LỜi cam đoan


Về quy trình giải quyết vướng mắc



tải về 437.18 Kb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích437.18 Kb.
#20064
1   2   3   4   5   6

2.3.6 Về quy trình giải quyết vướng mắc


a) Kết quả đạt được

Được sự quan tâm của các cơ quan tham gia phối hợp thu ở các cấp từ cấp Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước Trung ương và Hiệp hội Ngân hàng, các vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu hầu hết đều được các cấp tập trung giải quyết. Tính từ tháng 4/2014 đến hết tháng 6/2015, có 85% số vướng mắc phát sinh tại Chi cục được giải quyết hoặc giải đáp bằng văn bản. Việc trao đổi thông tin để hoàn thiện quy trình và phần mềm cũng được các đơn vị phối hợp thực hiện.



b) Tồn tại

Các vướng mắc vượt thẩm quyền phát sinh thường được Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền, và các chi nhánh ngân hàng thương mại báo cáo lên cấp trên và được trao đổi, giải quyết tại cấp Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước trung ương và Hiệp hội Ngân hàng.

Như tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, khi gặp vướng mắc vượt thẩm quyền, Chi cục làm công văn báo cáo Cục Hải quan quản lý; Cục Hải quan tập hợp vướng mắc từ các chi cục trực thuộc và báo cáo Tổng cục Hải quan; Tổng cục Hải quan dựa trên các báo cáo vướng mắc của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc trao đổi với Kho bạc Nhà nước Trung ương hoặc Hiệp hội Ngân hàng.

Như vậy, quy trình giải quyết vướng mắc còn phức tạp và đôi khi gây nên tình trạng chậm giải quyết.

Tóm lại, quá trình triển khai thực hiện công tác phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Kho bạc Nhà nước – cơ quan Hải quan – ngân hàng thương mại đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần vào việc hiện đại hóa và cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu nộp ngân sách nhà nước; nâng cao vai trò quản lý nhà nước của các cơ quan Hải quan và Kho bạc Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi và giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế; góp phần xây dựng hệ thống thông tin tài chính tích hợp (IFMIS) và hình thành Chính phủ điện tử. Tuy vậy, công tác phối hợp thu với các ngân hàng thương mại cũng còn một số tồn tại, vướng mắc,… Những vấn đề này đòi hỏi cần sớm được khắc phục, hoàn thiện để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phối hợp thu trong thời gian tới.

Có thể nói, nộp thuế công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước qua các ngân hàng thương mại là bước đột phá của ngành Hải quan trong công cuộc hiện đại hóa, cải cách công tác thuế, bước đầu triển khai không thể tránh khỏi những khó khăn đòi hỏi ngành thuế phải nổ lực vượt qua. Trong quá trình triển khai thực tế, ngành Hải quan vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm đồng thời thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của các nước đã triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử, qua đó từng bước áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam. Nhiệm vụ này thực sự là một thách thức đối với ngành Hải quan.

Tại chương 2 trên đây, tác giả đã giới thiệu khái quát về các đơn vị liên quan trong quy trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đó là Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ và Kho bạc Nhà nước Ngô Quyên. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong những năm gần đây đã cho thấy được hai đơn vị này đều là những đơn vị tiêu biểu, có quy mô đủ lớn và tốc độ phát triển nhanh, và số lượng nghiệp vụ phát sinh đủ phong phú để lựa chọn nghiên cứu. Tác giả cũng đã nghiên cứu quy trình phối hợp thu ngân sách nhà nước thực tế diễn ra tại các đơn vị có liên quan, thu thập các số liệu, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được và tồn tại của công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền và các ngân hàng thương mại trong việc phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG ĐÌNH VŨ VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGÔ QUYỀN VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG QUÁ TRÌNH THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
3.1 Định hướng trong việc phối hợp thu thuế đối với hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Để xây dựng được được con đường phát triển cụ thể và thống nhất trong tổ chức thực hiện giữa các đơn vị, ta phải xác định được một mục tiêu phát triển rõ ràng. Sau đây là những định hướng cho quá trình phát triển công tác phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian tới



3.1.1 Định hướng về mục tiêu phấn đấu

Tại Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, quyết định mục tiêu phấn đấu của ngành Hải quan đến năm 2020: “Về cơ bản các thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, hiệu quả, hài hòa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm; thực hiện việc trao đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý các giấy phép bằng phương thức điện tử; …

Nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu vực. Đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo lợi ích quốc gia, hạn chế những thách thức, bất lợi phát sinh trong quá trình hội nhập. Đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước.”

Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay của toàn ngành Hải quan, xu hướng cải cách hành chính và giảm thiểu thủ tục đang được các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện. Cổng thông tin một cửa quốc gia đang được đưa vào sử dụng đã cung cấp nguồn thông tin dùng chung cho các bộ ngành, từ đó giảm thời gian cấp phép cũng như tra cứu giấy phép đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũng đã góp phần tiếp tục làm đơn giản hóa thủ tục Hải quan. Ngoài ra, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã giúp cho thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giảm đi đáng kể trong những năm gần đây.

Do đó, để đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa cho Doanh nghiệp, đảm bảo công tác thu thuế không trở thành nút thắt làm cản trở quá trình thông quan hàng hóa, cần phải tiếp tục cải tiến quy trình thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện thu thuế và truyền tin một cách nhanh chóng, chính xác.

Mục tiêu của quá trình phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa các đơn vị là phấn đấu giảm thời gian truyền tin tối đa đối với 1 tờ khai xuống còn 15 phút. Mục tiêu này có thể đáp ứng nhu cầu thông quan của doanh nghiệp và tạo được động cơ để các đơn vị trong quy trình phối hợp phấn đấu thực hiện.

Trong 6 tháng cuối năm 2015 và cả năm 2016, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ dự kiến sẽ tập trung đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp, nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện thông quan nhanh chóng, tháo gỡ vướng mắc... nhằm mục tiêu tăng số thu lên 10% so với cùng kỳ năm 2014 và so với số thu dự kiến trong năm 2015. Do đó, khối lượng tờ khai nộp thuế cũng dự kiến sẽ tăng lên. Do đó, cần có sự tập trung của các đơn vị để công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước được nhịp nhàng, nhanh chóng.

3.1.2 Định hướng về việc tổ chức thu

Trong thời gian trước mắt sẽ tiếp tục triển khai tổ chức thu ngân sách nhà nước theo mô hình cơ quan Hải quan mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước. Mô hình này có ưu điểm là số thu ngân sách nhà nước được tập trung ngay vào ngân sách; tuy nhiên, khi thực hiện có nhược điểm là: về phía cơ quan Hải quan thì việc cập nhật, đối chiếu số liệu về thu ngân sách nhà nước phải phụ thuộc vào Kho bạc Nhà nước, đối chiếu giữa cơ quan Hải quan và người nộp thuế; các khoản hoàn thuế, điều chỉnh cũng phải thực hiện qua khâu trung gian là Kho bạc Nhà nước; về phía Kho bạc Nhà nước cũng gặp khó khăn do phải quản lý chi tiết các thông tin đến từng người nộp thuế không cần thiết cho nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước (mã số thuế, số thuế phải nộp, số tờ khai Hải quan, loại hình xuất nhập khẩu…), đồng thời cũng phải tham gia điều chỉnh số thu giữa cơ quan Hải quan và người nộp thuế, tham gia hoàn thuế.



Trong giai đoạn tới, cơ quan Hải quan sẽ phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại tập trung phát triển các hình thức thu ngân sách nhà nước hiện đại qua ngân hàng thương mại như: thu qua intenetbanking; mobilebanking, ATM…) để giúp cho người nộp thuế có thể nộp thuế mọi lúc, mọi nơi, giảm thao tác nhập máy cho nhân viên ngân hàng thương mại, tiếp tục rút ngắn thời gian nộp thuế.

Thực hiện việc trao đổi dữ liệu điện tử, áp dụng chữ ký số điện tử giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước - Hải quan- ngân hàng thương mại và bỏ việc trao đổi chứng từ giấy như đang thực hiện hiện nay.
3.1.3 Về công nghệ

Định hướng đến năm 2020, các đơn vị liên quan phải xây dựng được kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin phục vụ công tác phối hợp thu đáp ứng các yêu cầu cải cách quản lý tài chính - ngân sách; mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý ngân sách; đồng thời, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá công nghệ thông tin; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin thu ngân sách nhà nước; thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ;

Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong đầu tư, như: cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn phát triển ứng dụng từ bên ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá; Thiết kế và xây dựng các kho dữ liệu về thu, chi ngân sách, quản lý nợ, tài sản và các hoạt động nghiệp vụ khác để cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia và phục vụ công tác quản lý, điều hành về tài chính - ngân sách;

Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào hoạt động thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng truyền thông cho việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia. Đồng thời, hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan thực hiện kết nối kỹ thuật Cổng thông tin một cửa quốc gia; tổ chức đào tạo, tập huấn vận hành cho các cán bộ thuộc các Bộ, ngành liên quan và doanh nghiệp.

3.1.4 Định hướng về công tác hạch toán kế toán

Bộ Tài chính đang xây dựng kế hoạch cải cách chế độ kế toán thuế xuất nhập khẩu toàn diện, đồng bộ giữa cơ quan Hải quan với kế toán kế toán nhà nước áp dụng cho Tabmis, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế xuất nhập khẩu.

Việc kết hợp quản lý thuế chi tiết theo từng tờ khai và thực hiện nghiệp vụ kế toán trên cùng sổ sách kế toán dẫn đến hệ thống bị quá tải, nên thời gian khai thác, xử lý dữ liệu trên hệ thống kế toán bị chậm. Do đó, cần tách các nghiệp vụ kế toán và các nghiệp vụ quản lý thuế thành các hệ thống riêng nhưng sẽ liên kết với nhau, để khắc phục các tồn tại của Hệ thống kế toán ứng dụng công nghệ thông tin nói trên.

Vì vậy, cải cách hệ thống kế toán là nhu cầu cần thiết để chuẩn bị các điều kiện thực hiện Đề án Tổng kê toán nhà nước và làm cơ sở cho việc nâng cấp Hệ thống công nghệ thông tin ứng dụng cho kế toán thuế xuất nhập khẩu, đảm bảo yêu cầu quản lý thuế theo quy định của pháp luật thuế trong giai đoạn hiện nay, tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện tốt các nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ.



3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác phối hợp giữa chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ với Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền và các Ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

3.2.1 Thuận lợi

Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục luôn là mối quan tâm của Chính phủ và các bộ, ban ngành. Công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại cũng vậy. Từ khi công tác phối hợp thu nói riêng và dự án hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước nói chung được bắt đầu thực hiện đến nay đã luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và Lãnh đạo Bộ Tài chính. Do đó, các khó khăn, vướng mắc về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, chính sách pháp luật, định hướng hành động đã và sẽ được Lãnh đạo Chính phủ và Bộ Tài chính chỉ đạo ưu tiên giải quyết.

Tính tới thời điểm hiện tại, các quy định pháp luật về vấn đề thanh toán nói chung cũng như thanh toán trực tuyến nói riêng đều được ban hành khá đầy đủ. Trên cơ sở các phương thức, cơ chế thanh toán được quy định, các cơ quan, doanh nghiệp, người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động thanh toán đa dạng về phương thức cũng như các phương tiện thanh toán hỗ trợ.

Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ thống tin hiện nay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công tác phối hợp giữa ngân hàng thương mại – Kho bạc Nhà nước – cơ quan Hải quan. Tốc độ xử lý của máy tính, tốc độ truyền nhận dữ liệu được cải thiện từng ngày. Bên cạnh đó, hiện nay, những phương thức trao đổi và bảo mật thông tin mới đã được ra đời ngày càng hiện đại và thuận tiện trong sử dụng đã tạo ra sức bật cho sự phát triển của công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, sau một thời gian thực hiện, các doanh nghiệp đã thấy được những lợi ích từ việc nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ các ngân hàng thương mại phối hợp thu, do đó, nhu cầu ngày càng tăng về việc nộp thuế theo phương thức mới của doanh nghiệp đã tạo sức ép cho các ngân hàng chưa tham gia phối hợp thu. Điều này đã làm cho số lượng ngân hàng tham gia phối hợp thu với Tổng cục Hải quan tăng mạnh trong thời gian gần đây.

3.2.2 Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi, công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước còn gặp một số khó khăn như sau:

Đây là dự án lớn, có nhiều bên tham gia, có phạm vi triển khai rộng và có tác động lớn đến toàn thể xã hội nên việc triển khai thực hiện có nhiều khó khăn, vướng mắc, phức tạp. Ngoài ra, dự án cũng mới được bắt đầu thực hiện trong thời gian gần đây nên đôi khi các bên vẫn còn lúng túng trong quá trình phối hợp thực hiện.

Cơ sở vật chất phục vụ công tác phối hợp thu hiện tại chưa tương xứng với nhu cầu nộp thuế ngày càng tăng của doanh nghiệp và nhu cầu truyền nhận, lưu trữ thông tin của các đơn vị trong quy trình.

Đối với Doanh nghiệp tại Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, do đó về kinh phí, trình độ cũng như khả năng tiếp cận với các dịch vụ mới còn hạn chế, tâm lý ngại thay đổi dẫn đến nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự sẵn sàng để tham gia dịch vụ nộp thuế điện tử.

3.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ với Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền và các Ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Ở những nội dung trên, ta đã đánh giá được thực trạng về công tác phối hợp giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền và các ngân hàng thương mại trong việc phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện quy trình; Xác định được mục tiêu và định hướng phát triển của công tác phối hợp thu và những thuận lợi, khó khăn sẽ gặp phải trong thời gian tới, sau đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:



3.3.1 Về việc sử dụng và truyền/nhận dữ liệu

Để việc truyền/ nhận và sử dụng số liệu được truyền nhận dữ liệu về thuế của các đơn vị đạt hiệu quả cao tránh được những sự cố trong quá trình truyền nhận, đồng thời nâng cao khả năng sử dụng thông tin, các bên liên quan cần thực hiện những biện pháp sau:

Cơ quan Hải quan cần thiết kế lại phần mềm thông quan điện tử và kế toán thuế theo hướng khi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai, được hệ thống cấp số và phân luồng, hệ thống kế toán thuế sẽ tự động tạo đầu tờ khai với các thông tin về thuế và truyền lên Cổng thanh toán điện tử để Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại có thể truy vấn. Tờ khai chỉ được hạch toán nợ thuế kể từ thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng theo đúng quy định của pháp luật.

Cơ quan Hải quan phải có quy trình kiểm tra, rà soát, cập nhật thường xuyên, đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về số phải thu NSNN để tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thu nộp, đối chiếu số liệu ngữa ngân hàng và Kho bạc.

Các bên liên quan cần trao đổi và phối hợp với nhà thầu đơn vị thiết kế phần mềm để xây dựng, thiết kế các mẫu bảng biểu số liệu truyền nhận một cách hợp lý, khoa học phục vụ tốt cho việc tra cứu số liệu của các đơn vị nhằm đảm bảo việc sử dụng số liệu đạt hiệu quả cao nhất.

Rà soát và có biện pháp bổ sung, thay thế các máy chủ và máy trạm lạc hậu, có cấu hình thấp để đảm bảo tốc độ truyền tin, tránh hiện tượng tắc nghẽn, gián đoạn trong quá trình truyền nhận do máy chủ bị quá tải.

Quán triệt nghiêm túc quy trình truyền nhận dữ liệu đến các đơn vị liên quan; Thiết lập chế độ tự động truyền nhận dữ liệu để đảm bảo thời gian truyền nhận giữa các cơ quan theo đúng quy định 15 phút/lần; Quy định rõ ràng chế tài xử phạt đối với những đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm làm ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước.

Cần có quy định cụ thể quy trình xử lý tình huống trong trường việc truyền nhận bị lỗi hoặc bị nghẽn mạng do hệ thống công nghệ thông tin gây nên, ví dụ sử dụng fax, email... để trao đổi thông tin trong trường hợp hệ thống gặp sự cố.



3.3.2 Về tinh thần phối hợp thu

Tổ chức tập huấn, nâng cao thái độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tham gia quy trình phối hợp thu ngân sách nhà nước, đảm bảo mỗi cá nhân đều ý thức được đúng trách nhiệm của mình trong việc thực hiện quy trình, có khả năng phối hợp tốt với nhau trong thực hiện nhiệm vụ; Công khai phương thức liên lạc giữa các bộ phận liên quan trong các đơn vị tham gia công tác phối hợp thu đê từng công chức, nhân viên có thể liên hệ trực tiếp và trao đổi thông tin với nhau, giúp thông tin được thông suốt trong toàn quá trình.

Tổ chức tuyên truyền tới từng doanh nghiệp về cách thức nộp thuế và các cách tra cứu thông tin liên quan đến tờ khai phục vụ quá trình nộp thuế để hạn chế những sai sót khi lập giấy nộp tiền, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên ngân hàng trong quá trình kiểm soát và nhập thông tin nộp tiền của doanh nghiệp, hạn chế những sai sót không đáng có, ảnh hưởng đến việc hạch toán khoản nộp tại cơ quan Hải quan.

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền tới cộng đồng doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại về những lợi ích khi tham gia quy trình phối hợp thu ngân sách nhà nước để phấn đấu đưa quy trình phối hợp thu “phủ sóng” đến tất cả các ngân hàng thương mại trên toàn quốc. Tiếp tục phối hợp với Tổng cục Hải quan triển khai mở rộng phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại cổ phần đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định.

Tổ chức những buổi tọa đàm giữa Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng và cộng đồng doanh nghiệp nhằm lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người nộp thuế và vướng mắc của các đơn vị, từ đó có biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong công tác phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3.3.3 Về công nghệ

Rà soát nhu cầu về hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo công tác truyền nhận, lưu trữ dữ liệu được thực hiện tốt, trơn tru trong điều kiện khối lượng thông tin cần truyền nhận ngày càng tăng. Cần có sự quy hoạch dài hạn, qua đó đề xuất trang bị, nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận hành hệ thống trong thời gian dài.

Về hạ tầng truyền thông Bộ Tài chính, đề nghị Bộ có ý kiến với hai nhà cung cấp dịch vụ đường truyền hiện nay là VNPT và Viettel phải đảm bảo chất lượng kênh truyền và thời gian khắc phục sự cố đúng như cam kết.

Đề nghị Bộ Tài chính và Cục công nghệ thông tin và thống kê Hải quan rà soát, điều chỉnh lại kiến trúc hạ tầng truyền thông Bộ Tài chính cho phù hợp với yêu cầu mới hiện nay. Đó là hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan được triển khai theo mô hình xử lý tập trung tại Tổng cục, theo đó cần phải có 1 đường truyền kết nối thẳng từ các chi cục Hải quan lên Tổng cục Hải quan, đường truyền còn lại theo hạ tầng truyền thông của Bộ.

Về phần mềm, cần phải nghiên cứu thiết kế lại phần mềm thu và hạch toán thu ngân sách nhà nước của cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại cho gọn nhẹ, dễ thao tác tránh rườm rà, bỏ những chi tiết không cần thiết, dễ gây nhầm lẫn và thiết kế thêm cơ chế báo lỗi khi nhập nhầm thông tin (Ví dụ: trên chương trình của ngân hàng chỉ nên đăng ký các tài khoản 7111, 3591, 3949, 3511, không nên đăng ký các tài khoản 7311, 7411 để tránh nhập nhầm tài khoản và đặc biệt là bắt lỗi ngay khi không nhập tài khoản có hoặc tài khoản 0000.)

Cần thiết kế đồng bộ hóa dữ liệu truyền nhận để thông tin truyền nhận của các đơn vị có hiệu quả cao nhất, hạn chế lỗi.

Hệ thống ngân hàng cần phát triển chương trình ứng dụng thu NSNN có kết nối trực tiếp với Chương trình kế toán nhằm loại trừ các trường hợp chênh lệch giữa số liệu trên Chương trình ứng dụng thu NSNN và chương trình kế toán của ngân hàng.

3.3.4 Về khối lượng công việc và biên chế nhân sự

Kiến nghị Tổng cục Hải quan cho phép tiếp tục tuyển bổ sung đối tượng cán bộ kỹ thuật để đảm bảo nguồn nhân lực triển khai nhiệm vụ của Trung tâm quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin Hải quan theo đúng đề án đã được phê duyệt.

Đối với những ngân hàng thương mại không bố trí cán bộ ngân hàng đảm nhận chuyên trách việc nhập chứng từ thu mà chỉ kiêm nhiệm công việc thu thuế cùng với nhiều công việc khác nên bố trí người thu ngân sách nhà nước chuyên trách và có tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ thu ngân sách nhà nước cho cán bộ này.

Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ và Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền cần bổ sung thêm nhân lực cho việc phối hợp thu ngân sách nhà nước, đặc biệt, tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, đồng thời giảm bớt áp lực công việc cho công chức làm công tác phối hợp thu.



3.3.5 Về hạch toán kế toán

Trong quá trình xây dựng lại hệ thống kế toán, và phần mềm phục vụ công tác kế toán đề xuất Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan nghiên cứu về chức năng đối chiếu tài khoản tiền đang đi đường để tạo thuận lợi cho việc theo dõi số dư của tài khoản theo từng tờ khai.

Đề xuất viết lại phần mềm kế toán tập trung của cơ quan Hải quan, theo đó có thể tự động chặn hạch toán bút toán Nợ tài khoản tiền đang đi đường – Có tài khoản phải thu về thuế đối với những trường hợp đã có bút toán thu thuế bằng tiền mặt tại Chi cục. Tương tự với trường hợp hạch toán nhiều lần khi các ngân hàng truyền tin đến cơ quan Hải quan nhiều lần khác nhau, hệ thống cần có chức năng chặn, sao cho những trường hợp này, hệ thống chỉ chấp nhận hạch toán đối với lần nhận thông tin đầu tiên.

Sửa lại lỗi khóa sổ kế toán trên phần mềm kế toán tập trung của cơ quan Hải quan, cho phép hạch toán nợ và có tài khoản tiền đang đi đường vào hai kỳ kế toán khác nhau theo đúng thực tế phát sinh.

Điều chỉnh thời điểm đóng, mở sổ kế toán, để phù hợp với thời gian đóng mở sổ kế toán của hệ thống kế toán Kho bạc Nhà nước, đảm bảo thời gian kiểm tra đối chiếu với Kho bạc Nhà nước và cập nhật số liệu trên hệ thống kế toán ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất số liệu với Kho bạc Nhà nước

3.3.6 Về quy trình giải quyết vướng mắc

Cần phải đơn giản hóa quy trình giải quyết vướng mắc, giao thêm quyền cho các cấp đơn vị thực hiện để có thể linh động giải quyết các vướng mắc phát sinh cần xử lý. Đồng thời, cũng đẩy mạnh sự liên kết, phối hợp từ các cấp đơn vị để có thể phối hợp nhuần nhuyễn, nhịp nhàng khi có vướng mắc xảy ra.

Các đơn vị cấp Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và đại diện các ngân hàng thương mại cũng cần thường xuyên trao đổi, giải quyết dứt điểm các vướng mắc phát sinh chưa được tháo gỡ theo hướng linh động, có lợi cho doanh nghiệp.

3.3.7 Về tổ chức thực hiện

Cần phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền và các ngân hàng thương mại để rà soát, đánh giá các điều kiện để tổ chức triển khai công tác phối hợp thu theo đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước). Rà soát, bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ phù hợp với yêu cầu cải cách, hiện đại hóa và chủ trương phối hợp thu ngân sách nhà nước.

Cải cải cách công tác quản lý thu ngân sách nhà nước theo hướng ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử vào quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước, phát triển các hình thức thu ngân sách nhà nước hiện đại theo chuẩn quốc tế như: Internet Banking, nộp thuế qua thẻ ATM và dịch vụ thu không chờ chấp thuận của ngân hàng thương mại; nhằm đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác luân chuyển chứng từ, sao cho tất cả các chứng từ đều có thể được truyền nhận qua dữ liệu điện tử, dần dần xóa bỏ thủ tục luân chuyển chứng từ giấy như hiện nay.

Đặc biệt khi triển khai rộng hình thưc nộp thuế điện tử trên phạm vi toàn quốc thì với việc gần 500 nghìn doanh nghiệp và cả hệ thống các ngân hàng thương mại trên cả nước cùng tham gia phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thì cần phải đặc biết chú ý kiến giải pháp giúp giảm tải cho hệ thống của cơ quan Hải quan cũng như cần phải tính đến giải pháp xử lý trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện kịp thời nghĩa vụ nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Đối với các ngân hàng tham gia hợp tác với cơ quan Hải quan để thực hiện phối hợp thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì cũng cần có thời gian để từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng với nghiệp vụ.

Kiến nghị Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính có đề xuất với Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN chỉ đạo các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ và mở rộng thực hiện việc kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia.

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Nhằm đạt được mục tiêu đề ra, sau một thời gian nghiên cứu, em đã thực hiện đầy đủ nội dung theo đề cương đã đăng ký. Những vấn đề mà đề tài đặt ra đã giải quyết được bao gồm: (1) Nghiên cứu những lý luận chung về thuế và quy trình phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; (2) Đánh giá được việc thực hiện quy trình tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền; (3) Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ, Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu ngân sách nhà nước.

Từ kết quả nghiên cứu, em xin đề xuất một số kiến nghị sau:

- Kính đề nghị các cấp Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại tiếp tục quan tâm đầu tư thích đáng, nâng cấp và bảo trì thường xuyên hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ quy trình thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để đảm bảo quá trình truyền nhận thông tin được thông suốt với khối lượng thông tin truyền nhận ngày càng lớn như hiện nay.

- Cần có cơ chế giám sát thực hiện từ chính những người nộp thuế, có các kênh thông tin phản ánh kết nối trực tiếp từ người nộp thuế đến các đơn vị chức năng để đảm bảo việc thực hiện trách nhiệm của các đơn vị liên quan theo đúng quy trình đã đặt ra.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 16339/BTC-TCT ngày 10 tháng 11 năm 2014 về việc hướng dẫn thu nộp NSNN theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư sổ 126/2014/TT-BTC (2014) Bộ Tài chính

2. Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/08/2014 Quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (2014) Bộ Tài chính;

3. Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 (2011) Thủ tướng Chính phủ;

4. Quyết định số 1358/QĐ-HQHP ngày 05/12/2011 về chức năng, nhiệm vụ Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ (2011) Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hải Phòng’

5. Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 về Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước cấp huyện (2010) Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước. 3. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

6. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

7. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008;

8. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;

9. Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;

10. Trần Bình Minh (2013) Khái niệm và đặc điểm của thuế http://voer.edu.vn/m/khai-niem-va-dac-diem-cua-thue/5064b657;






tải về 437.18 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương