LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là luận văn được nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đáng tin cậy và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào kác


Tổng quan về công ty thông tin di động và trung tâm thông tin di động khu vực 5



tải về 0.84 Mb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.84 Mb.
#19820
1   2   3   4   5   6

2.1. Tổng quan về công ty thông tin di động và trung tâm thông tin di động khu vực 5


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm thông tin di động khu vực 5



Công ty Thông tin di động là đơn vị hạch toán độc lập, kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam. Được thành lập ngày 16/4/1993 theo quyết định số 321/QD-TCBC của tông cục trưởng tông cục bưu điện với tên giao dịch tiếng anh là “VietNam Mobile Telecom Services Co. (VMS)” và tên của dịch vụ là MobiFone (VMS - MobiFone). Công nghệ mạng công ty sử dụng là mạng GSM (Global System for MobiFone). Công ty VMS- MobiFone chính thức được thành lập đánh dấu sự ra đời của nhà khai thác thông tin di động đầu tiên tại Việt Nam.

Mạng GSM kỹ thuật số (digital) mới được đưa vào sử dụng trên thế giới từ năm 1991. Hiện nay nó đã được 600 nhà khai thác của hơn 170 quốc gia lựa chọn và đưa vào sử dụng thành công thay thế cho công nghệ cũ Analog - kỹ thuật bị hạn chế về dung lượng, chất lượng cũng như diện tích phủ sóng và không đồng bộ trên thế giới. Mạng GSM được thử nghiệm lần đầu tiên ờ Việt Nam năm 1993 tại Hà Nội với thiết bị của hãng Alcatel (Pháp) cung cấp. Ngày 19/05/1995 ủy ban nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI) nay là bộ kế hoạch đầu tư (MPI) đã cấp giấy phép cho sự hợp tác giữa Kinevik/ Comvik ( Thụy Điển) và VMS sau khi đã bỏ qua một loạt các công ty có khả năng hợp tác khác như France Telecome, Cable & Wineless, Mitsui,.... Hợp đồng BCC bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/1995 và kết thúc vào ngày 30/06/2005. Thông qua hop đồng hợp tác kinh doanh BCC, MobiFone đã tranh thủ được các nguồn lực quan trọng để xây dựng, vận hành mạng lưới và cung cấp dịch vụ thông tin di động, đó là: vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực.

Năm 1993: Thành lập Công ty thông tin di động. giám đốc công ty là ông Đinh Văn Phước.

Năm 1994: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực 1 và 2.

Năm 1995: Công ty thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển)Thành lập Trung tâm thông tin di động khu vực 3.

Năm 2005: Công ty thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ bưu chính viễn thông nay còn gọi là Bộ Thông tin và Truyền thông có quyết định chính thức về việc cổ phần hóa Công ty thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm giám đốc thay Ông Đinh Văn Phước về nghỉ hưu.

Năm 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động khu vực 4.

Năm 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động khu vực 5. Tính đến tháng 4/2008 MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.

Giới thiệu chung về Trung tâm thông tin di động khu vực 5

Được thành lập từ năm 2008, Trung tâm thông tin di động khu vực 5 chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng di động khu vực 14 tỉnh thành phố: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Nam Định, Bắc Giang, Tuyên Quang – Hà Giang, Cao Bằng – Bắc Cạn, Lạng Sơn, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam, nay đã chuyển về trực thuộc Bộ Thông tin – Truyền thông hoạt động lâu năm trong nghành viễn thông tại Việt Nam.



Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh chính:

- Tổ chức, xây dựng quản lý, vận hành khai thác, kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại khu vực phía Đông Bắc Bộ theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của Công ty.

- Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị thuộc mạng di động tại khu vực

- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vị của Công ty, tập đoàn cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

-Về dịch vụ chăm sóc khách hàng: Hiện nay Trung tâm thông tin di động khu vực 5 có hệ thống cửa hàng, điểm bán lẻ, kênh phân phối rộng khắp trên toàn vùng, với đội ngũ giao dịch viên, nhân viên bán hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng… cam kết sẽ mang đến cho Khách hàng dịch vụ tốt nhất và nhanh nhất.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ

Trung tâm thông tin di động khu vực 5 là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập được thành lập ngày 24/4/2008. Quan hệ giữa công ty thông tin di động và các trung tâm là sự kết hợp giữa hai cơ cấu dọc và ngang, với cơ cấu dọc thi các bộ phận phòng ban thuộc trung tâm 5 đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các phòng ban, bộ phận thuộc công ty. Mọi kế hoạch, chiến lược kinh doanh do công ty đưa ra, truyền xuống cho lãnh đạo của trung tâm và các bộ phận của trung tâm, các bộ phận này chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo của công ty ở từng tháng, quý, năm. Với cơ cấu ngang lãnh đạo trung tâm là đại diện cho lãnh đạo công ty thực hiện các chức năng quản lý tổng thể toàn trung tâm và điều hành giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền quản lý của trung tâm.

* Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm 5



* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

- Phòng tổ chức - Hành chính - Nhân sự

Nhiệm vụ chính của phòng là xác định mô hình tổ chức bộ máy, lập kế hoạch, triển khai thực hịên các công tác về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, tồ chức thi tuyển chọn, đào tạo, phân bổ CBCNV mới, huấn luyện, bồ túc nghịêp vụ cho toàn thể CBCNV, quản lý nguồn nhân lực, đôn đốc, giám sát khả năng làm việc của công nhân viên. Phòng quản lý, lưu trữ hồ sơ CBCNV, t chức các cuộc thi đua, khen thưởng, kỷ luật và xem xét chế độ chính sách xã hội; quản lý, bảo vệ an ninh trật tự cho cơ quan, bảo đảm công tác an toàn vệ sinh lao động, PCCC; quản lý điều động đội xe chuyên dùng cho họat động của các phòng ban, thực hiện công tác thông tin nội bộ như: nhận và giữ văn thư đi và đến cho các bộ phận của Trung tâm; quản lý vãn thư hành chính, in và mua các loại ấn phẩm phục vụ cho hoạt động hàng ngày.

- Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kê

Nhiệm vụ của phòng là hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị cơ sở thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê tài chính, thực hiện đúng đủ các quy chế về kế toán mới; tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế toán; ghi chép, phản ánh chính xác trung thực đây đủ tài sản vật tư, tiên vốn và các nghiệp vụ kế toán phát sinh ưong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tính toán trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách nhà nước như: thuế, các khoản nợ phải thu, phải trả và thực hiện việc phân chia lợi nhuận, lập kế hoạch tài chính, dự toán chi phí, chi tiêu hành chính và tồ chức thực hiện, bảo quản vật tư, tiền vốn, hướng dẫn chế độ xuất - nhập, bảo đảm kho hàng, két bạc tiền nong ... chi trả tiền lương hàng tháng, thưởng, phụ cấp, phúc lợi, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.

- Phòng bán hàng & Marketing

Đây là bộ phận thực hiện nhiệm vụ lập và triền khai kế hoạch, chiến lược kinh doanh định kỳ theo từng tháng, quý, năm. Phòng có nhiệm vụ theo dõi, tồng hợp và phân tích số liệu thực hiện kế hoạch. Phòng tổ chức phân phối sản phẩm và các dịch vụ thông tin di động, duy trì họat động của các cửa hàng, đại lý nhằm đảm bảo làm vừa lòng khách hàng trong mọi tình huống. Bên cạnh đó, phòng bán hàng & Marketing còn nghiên cứu đề xuất chính sách, chiến lược tiếp thị (phân phối, quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm), dề xuất chính sách mở rộng kênh phân phối (các đại lý), thực hiện các công tác tiếp thị của công ty. Phòng tham gia đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu thẻ cào, sim số.... Hon thể nữa, phòng còn tiến hành nghiên cứu thị trường, chọn thị trường mục tiêu, tìm kiếm địa điểm thuận lợi để phát triển mạng lưới phân phối trên địa bàn, chi đạo, phân phối hàng hóa, vật tư cho các cùa hàng và đại lý.

- Phòng chăm sóc khách hàng

Là bộ phận cung cấp dịch vụ sau bán hàng và thỏa mãn các nhu cầu sau bán hàng của khách hàng, thực hiện các tác nghiệp đấu nối và quản lý thuê bao, giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Đây chính là đơn vị tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, đưa ra các chính sách, chương trình chăm sóc khách hàng như: khách hàng vip, khách hàng lâu năm, chúc mừng sinh nhật khách hàng, chào mừng khách hàng mới hòa mạng....

Phòng chăm sóc khách hàng bao gồm: t quản lý hồ sơ, tổ đấu nối, tồ giải quyết khiếu nại, tồ kỹ thuật dịch vụ và nhóm duy ưì khách hàng.

Tổ đấu nối có nhiệm vụ hòa mạng cho khách hàng sử dụng dịch vụ của VMS sau khi khách hàng đã ký hợp đồng “Cung cấp dịch vụ điện thọai di động” với Trung tâm thông qua các cửa hàng và đại lý. T thực hiện cắt thông tin của khách hàng (thông tin 1 chiều hoặc 2 chiều) theo yêu cầu của khách hàng khi khách hàng ra cửa hàng hay đại lý yêu cầu hoặc cắt thông tin theo yêu cầu của phòng kế tóan khi khách hàng không đóng cước theo quy định. Tổ thực hiện việc hủy hợp đồng sử dụng điện thọai di động khi khách hàng không có nhu càu sử dụng nữa hoặc chuyển quyền sử dụng cho người khác.Tổ cũng tiến hành cung cấp hay cắt bỏ các dịch vụ cộng thêm cho khách hàng như: gọi quốc tế, hiển thị số gọi đến, chuyển vùng quốc tế, chuyển cuộc gọi, tin nhắn, hộp thư thoại... khi khách hàng yêu cầu.

Tổ kỹ thuật dịch vụ có nhiệm vụ hỗ trợ khách hàng về hướng dẫn sử dụng các dịch vụ thông tin di động trên các thiết bị đầu cuối, t chức các buổi đào tạo cho nhân viên giao dịch và tồng đài về hướng dấn sử dụng máy đầu cuối và các dịch vụ tương ứng.

Nhóm duy trì khách hàng thì phối hợp với các phòng ban khác thực hiện các nghiệp vụ như: điều tra địa chỉ khách hàng, ngày sinh, ngày thành lập công ty ... để phối hợp vói phòng Marketing gửi thiệp, chuyển điện hoa hay quà chúc mừng, gọi điện hay mail tới khách hàng để thông báo các chương trình chăm sóc khách hàng...

- Tổng đài hỗ trợ khách hàng 1090 (tnrớc đây là tống đài 145)

Nhiệm vụ chính của tổng đài 1090 là trả lời, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và lịch sự. Đó là những vấn đề liên quan đến dịch vụ như: hướng dẫn quy ừình đăng ký thuê bao, giải đáp các loại cước phí, hướng dẫn sử dụng các loại máy điện thọai di động, hướng dẫn cách sử dụng các dịch vụ của Mobifone, tiếp nhận mọi ý kiến của khách hàng để chuyển đến các phòng ban chức năng để giải quyết

- Phòng kỹ thuật khai thác

Phòng kỹ thuật khai thác sẽ chỉ đạo, điều hành và kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật trên mạng lưới, thực hịên công tác phát triển mạng, các vùng phủ sóng, các trạm, các đài... Phòng tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật hịên đại, công nghệ mới và các dịch vụ mới về điện thoại đi động. Đồng thời, phòng kỹ thuật phải đảm bảo được họat động của mạng lưới được an toàn, chính xác 24/24, chịu ừách nhiệm về triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong việc mở rộng xây dựng các trạm phủ sóng mới nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch phát triển công ty.

- Phòng tin học – tính cước

Phòng Tin học - tính cước quản lý, điều hành khai thác, bảo dưỡng mạng tin học trong toàn Trung tâm, đảm bảo hệ thống tin học hoạt động ồn định, đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Phòng tiến hành nghiên cứu phát ưiển mạng tin học và các ứng dụng phù hợp với sự phát triển công nghệ và tình hình thực tế ở Trung tâm. Phòng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ phần cứng, phần mềm đã triển khai ừên mạng, bảo vệ an toàn cho mạng và dữ liệu của nó. Phòng tin học viết các chương trình quản lý lao động, vật tư, thiết bị và cài đặt hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng cho các phòng ban trong toàn Trung tâm, trình lãnh đạo các biện pháp cải tiến tối ưu hóa, nâng cấp hệ thống do đòi hỏi thực tế, thi đua nghiên cứu khoa học ứng dụng cho mạng và phối hợp với các phòng ban khác thực hiện kế hoạch của toàn Trung tâm, định hướng phát triển hệ thống tin học phù hợp với sản xuất kinh doanh tại đơn vị.

- Phòng quản lý đầu tư xây dựng

Phòng tiến hành lập và trình duyệt các dự án đầu tư xây dựng, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các dự án và đưa các công trình vào khai thác sử dụng, tổng hợp, lập quy trình phát triển mạng trong ngắn hạn và dài hạn, thẩm định và trình giám đốc trung tâm phê duyệt các dự án đầu tư. Phòng xem xét các hợp đồng kinh tế về đầu tư xây dựng cơ bản, tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế về nhập khẩu thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản, chủ trì giải quyết các thủ tục xây dựng cơ bản và sử dụng nguồn vốn đầu tư, theo dõi kiểm tra đôn đốc việc triển khai các dự án đầu tư phát ừiển mới, giám sát các công trình kỹ thuật viễn thông.

- Đài Vô Tuyến

Thực hiện nhiệm vụ vận hành, khai thác, sửa chữa, bảo trì các trạm BTS nhằm bảo đảm sự hoạt động 24/24 của mạng lưới để giữ vững liên lạc thông suốt trong mọi tình huống.

  • Đài chuyển mạch

Đài chịu trách nhiệm tồ chức vận hành khai thác các tồng đài MSC, BSC, MobiCard, Voicemail, GIWU và các thiết bị liên quan khác đúng qui trình, qui phạm, đảm bảo cho toàn bộ hệ thống họat động an toàn, ổn định 24/24. Đài chịu trách nhiệm điều hành, phối hợp với Đài Vô tuyến GSM xử lý các cảnh báo trên các hệ thống vô tuyến và truyền dẫn, kết hợp với các Đài khác đề đảm bảo đường thông và việc thực hiện tốt các dịch vụ của mạng. Định kỳ tiến hành bảo dưỡng thiết bị hệ thống tổng đài.

- Phòng thanh toán cước phí

Phòng thanh toán cước phí bao gồm:

- Tổ quản lý nhân viên

- Tổ khởi kiện

- Tổ hóa đơn - gạch nợ

- Tổ thu cước đại lý

- 05 tổ thu cước lưu động

- 05 tổ xử lý nợ đọng

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm thông tin di động khu vực 5

Hình 2.2. Doanh thu từ năm 2010 đến năm 2014



- Có thể thấy từ năm 2010 đến năm 2014 doanh thu của Trung tâm thông tin di động khu vực 5 tăng từ 4,511 tỷ đồng đến 4,804 tỷ đồng, luôn giữ thứ hạng trong TOP 6 toàn Tổng Công ty.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2012 đến 2014

Đơn vị: 1000 đồng

Chỉ tiêu

KQ SXKD CÁC NĂM

So sánh 2013/2012

So sánh 2014/2013

N2012

N2013

N2014

+/-

%

+/-

%

I. Doanh thu bán hàng hóa

51.247

270.403

1.559.383

219.156

527,6%

1.288.980

576,7%

1. Doanh thu bán máy

516.247.550

270.403.922

1.559.383.618

-245.843.628

52,4%

1.288.979.696

576,7%

2. Doanh thu bán kinh kiện

-

-

-

-

-

-

-

II. Doanh thu cước dịch vụ TTDĐ

4.117.382.086

5.506.179.171

8.096.403.991

1.388.797.085

133,7%

2.590.224.820

147,0%

a) Doanh thu cước dịch vụ trả sau

1.314.034. 734

1.402.605.613

1.544.887.209

88.570.879

106,7%

142.281.596

110,1%

1. Doanh thu cước tiếp mạng

17.818.270

22.946.581

28.684.396

5.128.311

128,8%

5.737.815

125,0%

2. Doanh thu cước thuê bao

281.590.381

291.869.023

309.653.151

10.278.642

103,7%

17.784.128

106,1%

3. Doanh thu cước cuộc gọi

888.265.319

915.036.837

983.766.908

26.771.518

103,0%

68.730.071

107,5%

4. Doanh thu cước nhắn tin

-

155.807.595

195.649.366

-

-

39.841.771

125,6%

5. Doanh thu khác

126.360.762

16.945.575

27.133.388

-109.415.187

13,4%

10.187.813

160,1%

b) Doanh thu dịch vụ trả trước

2.386.669.281

3.440.598.542

5.953.756.476

1.053.929.261

144,2%

2.513.157.934

173,0%

1. Doanh thu bán SimCard

-

-

-

-

-

-

-

2. Doanh thu bán bộ trả trước

46.988.231

127.518.369

249.550.033

80.530.138

271,4%

122.031.664

195,7%

3. Doanh thu bán lẻ

2.339.681.049

3.313.080.172

5.704.206.443

973.399.123

141,6%

2.391.126.271

172,2%

c) Doanh thu cước chuyển vùng quốc tể

9.430.997

11.919.600

16.081.135

2.488.603

126,4%

4.161.535

134,9%

1. Doanh thu cước định tuyến

2.355.175

2.426.385

2.615.370

71.210

103,0%

188.985

107,8%

2. Doanh thu cước nước ngòai trả

-

-

-

-

-

-

-

3. Phụ thu VMS

7.075. 822

9. 693.214

13.665.764

2.617.392

137,0%

3.972.550

141,0%

d) Doanh thu cước ăn chia vài mạng khác

407.247.072

651.055.415

581.679.169

243.808.343

159,9%

-69.376.246

89,3%

1. Cước quốc tế

-

42.446.990

68. 646. 620

-

-

26.199.630

161,7%

2. Cước trong nước

407.247.072

608.608.424

713.032.549

201.361.352

149,4%

104.424.125

117,2%

Doanh thu dịch vụ khác

11.367.427

12.211.204

15.652.239

843.777

107,4%

3.441.035

128,2%

1. Doanh thu cho thuê máy, SimCard

-

-

-

-

-

-

-

2. Doanh thu bán đổi SimCard

10.835.479

11.646.472

15.000.715

810.993

107,5%

3.354.243

128,8%

3. Doanh thu dịch vụ khác

531.948

564.731

651.524

32.783

106,2%

86.793

115,4%

Cộng Doanh thu SXKD

4.129.265.761

5.518.417.780

8.113.615.614

1.389.152.019

133,6%

2.595.197.834

147,0%

Doanh thu họat động tài chính

1.706.318

2.080.386

2.353.926

374.068

121,9%

273.540

113,1%

Tồng cộng

4.130.972.079

5.520.498.166

8.115.969.541

1.389.526.087

133,6%

2.595.471.375

147,0%


Nguồn: Báo cáo tài chính công ty

Nhận xét:

Doanh thu bán hàng hoá tăng đều từng năm do nhu cầu thay đổi máy trên thị trường.

b. Doanh thu cước dịch vụ Điện thoại di động

* Trả sau:

Năm 2013 so với 2012 tăng 1,388,797,085 đồng chiếm 34%

Năm 2014 so với 2013 tăng 2,590,224,819 đồng chiếm 47%

Năm 2014 so với 2012 tăng 3,979,021,905 đồng chiếm 97%

Trong doanh thu cước dịch vụ Điện thoại di động doanh thu cước dịch vụ trả sau bao gồm cước tiếp mạng, cước thuê bao, cước cuộc gọi những doanh thu khác tăng đều theo từng năm riêng doanh thu cước dịch vụ nhắn tin năm 2012 không có sang 2013 và 2014 tăng đột biến làm cho doanh thu 2 năm 2013 V à 2014 tăng lên cao

* Trả trước:

Năm 2013 so với 2012 tăng 80,530,797,138 chiếm tỷ lệ 171% Năm 2014 so với 2013 tăng 122,031,663 chiếm tỷ lệ 96% Năm 2014 so với 2012 táng 202,561,801 chiếm tỷ lệ 431% Trong doanh thu ứả trước bao gồm bán bộ ưọn gói mới và thẻ cào bán 2 loại sản phẩm này làm táng doanh thu lên đáng kể.

c. Chuyền vùng quốc tế

Cước định tuyến tăng điều từng năm theo tỷ lệ 7.1% do nhu cầu công tác di nước ngòai ngày một cao nên doanh thu này là tiềm năng của doanh nghiệp.

d. Doanh thu chia với mạng khác

* Cước cuộc gọi trong nước :

Năm 2013 so với 2012 tăng 201,361,352 chiếm tỷ lệ 49%

Năm 2014 so với 2013 tăng 204,424,124 chiếm tỳ lệ 34%

Năm 2014 so với 2012 tăng 405,785,476 chiếm tỷ lệ 99%

Trong nám 2013 tỳ lệ tăng 49% là điều rất tốt của công ty nó khẳng định số lượng thuê bao tăng theo hang năm là rất cao đây là ưu điểm của công ty cần phát huy.

e. Tổng doanh thu

Năm 2013 so với 2012 tăng 1,389,152,018 chiếm tỷ lệ 33% Năm 2014 so với 2013 tăng 2,595,197,834 chiếm tỷ lệ 47% Năm 2014 so với 2012 táng 3,984,349,853 chiếm tỷ lệ 96%

Như vậy qua bảng trên ta nhận thấy công ty đang họat động rất tốt cần phát huy.

2.2. Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện nay của Trung tâm thông tin di động khu vực 5

Ngay từ ngày đầu thành lập Trung tâm TTDD Khu vực 5 đã ý thức xây dựng cho mình một định hướng chiến lược là: Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm lắng nghe khách hàng để nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo để phục vụ khách hàng. Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, xã hội. Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng một ngôi nhà chung.



2.2.1. Chiến lược cấp công ty

Trung tâm TTDD Khu vực 5 đưa ra quan điểm phát triển như sau:

- Đưa MobiFone trở thành nhà cung cấp dịch vụ số 1 tại thị trường Đông Bắc Bộ với thị phần lớn nhất.

- Cam kết đưa lại chất lượng dịch vụ, sự tiện lợi và giá cả hợp lý nhất cho mọi đối tượng khách hàng.

- Gắn việc phát triển doanh nghiệp với việc phát triển cộng đồng và xây dựng một thương hiệu mạnh.

- Tối đa hoá giá trị doanh nghiệp bằng cách mở rộng phạm vi kinh doanh trên cơ sở hạ tầng và khách hàng hiện có.

- Xây dựng một tập thể đoàn kết, có quyết tâm cao, năng động sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường, công ty sử dụng giải pháp nhằm huy động sức mạnh bên trong của doanh nghiệp và tận dụng những cơ hội từ bên ngoài của thị trường. Việc đầu tiên mà Trung tâm TTDD khu vực 5 tiến hành để thâm nhập vào thị trường là việc đưa ra các chương trình khuyến mại về giá cước và chăm sóc khách hàng hơn so với các đối thủ trong ngành, xâm nhập vào khoảng trống thị trường những người muốn sử dụng dịch vụ di dộng giá rẻ, chất lượng phù hợp và được chăm sóc tốt nhất. Tuy nhiên điểm yếu của mạng Mobifone tại đây so với mạng đối thử đó là vùng phủ sóng còn thấp, chưa phủ sóng tốt tại các tỉnh miền núi.

Với nhận thức đó Trung tâm TTDD Khu vực 5 đã tiến hành đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng mạng, công ty đã nhanh chóng tăng cường triển khai xây dựng hệ thống các trạm thu phát sóng.

Bên cạnh đó Trung tâm TTDD Khu vực 5 luôn tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường bằng việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của mình. Vũ khí cạnh tranh mà công ty sử dụng chủ yếu là chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm, chế độ chăm sóc khách hàng. Công ty cũng luôn chú ý tới các hoạt động khuyến mại cho khách hàng nhằm tăng cường mức sử dụng của khách hàng vừa tạo ra tâm lý yêu thích cho người sử dụng đồng thời tăng doanh thu cho doanh nghiệp.



2.2.2 Chiến lược cấp kinh doanh

Để tham gia vào thị trường khi mà các đối thủ tại thị trường 13 tỉnh Đông Bắc Bộ đã có bề dày kinh nghiệm khai thác thị trường và có cơ sở hạ tầng, khách hàng vững mạnh thì Trung tâm 5 đã lựa chọn chiến lược thâm nhập vào thị trường bằng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm.

Sản phẩm mà các nhà cung cấp dịch vụ di động đưa tới cho khách hàng là các gói cước với những tiện lợi trong cách sử dụng cũng như các dịch vụ đi kèm theo nó nhằm thoà mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. MobiFone cũng luôn chú ý tới điều đó và luôn chú ý tới việc sáng tạo ra các gói cước nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với tâm lý của từng nhóm khách hàng cụ thể, cũng như từng vùng địa bàn cụ thể. Chính vì vậy mà công ty đã đưa ra các gói cước như: Mobicard, Mobigold, Mobi4U, Zone +, Business, Family…MobiFone sáng tạo ra gói cước dựa trên nhu cầu sử dụng của khách hàng và dựa theo tâm lý của họ, ví dụ như gói MobiGold là gói trả sau có chất lượng cộc gọi hoàn hảo với cước gọi rẻ hơn 30% so với cước gọi thông thường, được thiết kế với những người thường xuyên liên lạc nhiều, gói Family dùng cho những khách hàng thường xuyên liên lạc đến một số thành viên thường xuyên trong nhóm…Đó chính là sự đa dạng hoá sản phẩm nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất.

Sự khác biệt hoá sản phẩm còn thể hiện rõ nét qua một số sản phẩm và tính năng của từng sản phẩm mà MobiFone cung cấp cho khách hàng nhằm vào từng phân đoạn thị trường cụ thể, tiếp cận tới tâm lý của khách hàng để đưa ra các gói cước phù hợp với khách hàng, thu hút khách hàng tham gia vào sử dụng dịch vụ của mình, tạo ra sự khác biệt hoá trong từng gói dịch vụ và những tính năng ưu việt để khẳng định mình là sự lựa chọn số một của khách hàng.

Bên cạnh đó MobiFone cũng chú ý tới sự tiện lợi cho khách hàng khi đa dạng hoá các thẻ nạp và đặc biệt là dịch vụ ứng tiền khi khách hàng hết tiền trong tài khoản mà lại có nhu cầu liên lạc gấp, tránh tình trạng khách hàng phải chịu những thiệt hại do quá trình liên lạc không thành công.

Về dịch vụ giá trị gia tăng, MobiFone cung cấp tới khách hàng các dịch vụ giá trị gia tăng được nhiều khách hàng sử dụng như các dịch vụ GPRS, tin nhắn, thông báo cuộc gọi nhỡ... Tuy nhiên không có sự khác biệt nhiều so với các đối thủ cạnh tranh và chưa đưa ra được nhiều gói sản phẩm đa dạng cho thị trường vùng.




tải về 0.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương