KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BƯỚC ĐẦU VỀ NGUỒN LỢI CÁ VÙNG VEN BIỂN HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH
Hoàng Ngọc Thảo (1), Nguyễn Xuân Triều (2), Nguyễn Thị Giang An (3),
Hoàng Thị Quỳnh Trang (4), Nguyễn Đình Hùng (5)
(1), (3): Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh
(2): Cao học 22 Động vật, Trường Đại học Vinh
(4), (5): Sinh viên K53 Cử nhân Sinh, Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh
Tóm tắt. Bài viết cung cấp dẫn liệu nghiên cứu bước đầu về thành phần loài cá ở vùng ven biển huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh dựa trên kết quả phân tích 2 đợt thực địa năm 2015 và 2016. Kết quả đã ghi nhận cho vùng nghiên cứu 60 loài cá thuộc 50 giống, 37 họ, 10 bộ. Trong đó có 4 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) gồm 1 loài ở mức Cực kỳ nguy cấp (CR) và 3 loài ở mức Sẽ nguy cấp (VU). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các nguyên nhan gây suy giảm nguồn lợi cá ở vùng ven biển huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh.
Từ khóa: Cá, thành phần loài, nguồn lợi cá, Cẩm Xuyên.
1. Mở đầu
Huyện Cẩm Xuyên nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà Tĩnh, thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Đây là khu vực nhiệt đới gió mùa, thời tiết của huyện trong một năm luôn thay đổi thất thường. Cẩm Xuyên có bờ biển nằm về phía Đông Bắc của huyện, kéo dài từ xã Cẩm Hoà đến xã Cẩm Dương, thị trấn Thiên Cầm, xã Cẩm Nhượng, xã Cẩm Lĩnh. Bờ biển có chiều dài 18 km với nhiều cửa sông đổ ra biển mang nhiều phù du sinh vật thu hút các loại thủy sản tập trung tạo thành ngư trường lớn hằng năm có thể khai thác hàng nghìn tấn hải sản. Tuy nhiên hiện nay nhiều loài đang đứng trước nguy cơ suy giảm mạnh về số lượng, nguyên nhân chủ yếu là do đánh bắt quá mức, đánh bắt mang tính hủy diệt, ô nhiễm môi trường sống,... Cho đến nay, các nghiên cứu về cá ở vùng biển ven bờ huyện Cẩm Xuyên còn rất ít. Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài cá ở vùng ven biển huyện Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh) và những nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi cá trong vùng.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn 7 xã thuộc huyện Cẩm Xuyên, trong đó có 5 xã ven biển là Cẩm Hòa, Cẩm Dương, Thị trấn Thiên Cầm, Cẩm Nhượng, Cẩm Lĩnh và 2 xã vùng cửa sông là Cẩm Phúc và Cẩm Lộc. Thời gian nghiên cứu vào các tháng 9, tháng 10 năm 2015 và tháng 2 năm 2016.
2.2. Nguyên liệu
Phân tích 170 mẫu cá thu được trên thực địa. Mẫu được bảo quản trong formalin 7% và lưu giữ tại Phòng thí nghiệm Động vật, Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm Trường Đại học Vinh. Số liệu từ phân tích 105 phiếu phỏng vấn ngư dân địa phương.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thu mẫu: Mẫu cá được thu thập bằng cách đi theo ngư dân đánh bắt, thu mẫu tại các bến thuyền ở khu vực nghiên cứu ngay sau khi ngư dân đánh bắt về.
- Phỏng vấn: Sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn các đối tượng liên quan, thu thập thông tin để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lợi cá ở khu vực nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là ngư dân trực tiếp đánh bắt và tiểu thương tại khu vực nghiên cứu. Ngoài ra còn thu thập thông tin về tình trạng khai thác quá mức các loài, hiện trạng suy giảm nguồn lợi và các nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi cá ở vùng nghiên cứu từ người dân địa phương.
- Định tên khoa học các loài: Định tên khoa học các loài cá theo tài liệu Động vật chí Việt Nam: tập 2 (Nguyễn Nhật Thi, 2000) [3]; tập 10 (Nguyễn Hữu Phụng, 2001) [4]; tập 17 (Đỗ Thị Như Nhung) [5], tập 19 (Nguyễn Văn Lục và cs., 2007) [6]. Tham khảo các tài liệu của Nguyễn Nhật Thi (1991) [9], Nguyễn Khắc Hường (1993) [7]; Nguyễn Khắc Hường, Nguyễn Nhật Thi (1992) [8]. Hệ thống sắp xếp các loài theo Eschmeyer (1998) [2], cập nhật năm 2015 (fishbase.org).
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thành phần loài cá ở vùng ven biển huyện Cẩm Xuyên
Dựa trên thu thập và phân tích mẫu, kết quả nghiên cứu ban đầu đã xác định được ở vùng ven biển huyện Cẩm Xuyên có 60 loài cá thuộc 50 giống, 37 họ, 10 bộ (bảng 1).
Bảng 1. Thành phần loài cá ghi nhận được ở vùng ven biển
huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
TT
|
Tên khoa học
|
Tên phổ thông
|
TL
|
SĐVN
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
| -
|
Myliobatiformes
|
Bộ cá Đuối
|
|
| -
|
Dasyatidae
|
Họ cá Đuối bồng
|
|
| -
|
Dasyatis akajei (Müller & Henle, 1841)
|
Cá đuối bồng đỏ
|
M
|
| -
|
Dasyatis zugei
|
Cá đuối bồng mõm nhọn
|
M
|
| -
|
Osteoglossiformes
|
Bộ cá Thát lát
|
|
| -
|
Notopteridae
|
Họ cá Thát lát
|
|
| -
|
Notopterus notopterus (Pallas, 1769)
|
Cá Thát lát
|
M
|
| -
|
Anguilliformes
|
Bộ cá Chình
|
|
| -
|
Ophichthidae
|
Họ cá Chình rắn
|
|
| -
|
Cirrhimuraena chinensis Kaup, 1856
|
Cá chình râu trung hoa
|
M
|
| -
|
Clupeiformes
|
Bộ cá Trích
|
|
| -
|
Clupeidae
|
Họ cá Trích
|
|
| -
|
Sardinella melaruna (Cuvier, 1829)
|
Cá trích đầu dài
|
M
|
| -
|
Sardinella zunasi (Bleeker, 1854)
|
Cá trích vảy xanh
|
M
|
| -
|
Clupanodon thrissa (Linnaeus)
|
Cá mòi cờ hoa
|
M
|
| -
|
Konosirus punctatus (Tem. & Sch.)
|
Cá mòi cờ chấm
|
M
|
VU
| -
|
Engraulidae
|
Họ cá Trỏng
|
|
| -
|
Stolephorus indicus (van Hasselt, 1823)
|
Cá cơm ấn độ
|
M
|
| -
|
Stolephorus commersonii (Lacepède)
|
Cá cơm thường
|
M
|
| -
|
Thryssa dussumieri (Cuvier & Valenciennes, 1848)
|
Cá lẹp đỏ
|
M
|
| -
|
Chanidae
|
Họ cá Măng biển
|
|
| -
|
Chanos chanos (Forskål, 1775)
|
Cá Măng biển
|
M
|
VU
| -
|
Siluriformes
|
Bộ cá Nheo
|
|
| -
|
Ariidae
|
Họ cá Úc
|
|
| -
|
Arius thalassinus (Thunberg, 1791)
|
Cá úc thường
|
M
|
| -
|
Plotosidae
|
Họ cá Ngát
|
|
| -
|
Plotosus lineatus (Thunberg, 1787)
|
Cá ngát sọc trắng
|
M
|
| -
|
Aulopiformes
|
Bộ cá Đèn lồng
|
|
| -
|
Synodontidae
|
Họ cá Mối
|
|
| -
|
Saurida elongatus (Temminck & Schlegel, 1846)
|
Cá mối dài
|
M
|
| -
|
Harpadon nehereus (Hamilton, 1822)
|
Cá khoai
|
M
|
| -
|
Beryciformes
|
Bộ cá Tráp mắt vàng
|
|
| -
|
Holocentridae
|
Họ cá Sơn đá
|
|
| -
|
Sargocentron cornutum (Bleeker, 1853)
|
Cá sơn đá đỏ
|
M
|
| -
|
Scorpaeniformes
|
Bộ cá Mù làn
|
|
| -
|
Platycephalidae
|
Họ cá Chai
|
|
| -
|
Inegocia japonica (Tilesius, 1812)
|
Cá chai nhật bản
|
M
|
| -
|
Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758)
|
Cá chai ấn độ
|
M
|
| -
|
Perciformes
|
Bộ cá Vược
|
|
| -
|
Serranidae
|
Họ cá Mú
|
|
| -
|
Epinephelus tauvina (Forsskål, 1775)
|
Cá song mỡ
|
A
|
VU
| -
|
Ostorhinchus fasciatus (White, 1790)
|
Cá mú nâu
|
M
|
| -
|
Ephinephelus sexfasciatus Valenciennes, 1828
|
Cá mú sáu sọc
|
M
|
| -
|
Epinephelus latifasciatus (Temm. & Schl., 1842)
|
Cá mú sọc dọc
|
M
|
| -
|
Terapontidae
|
Họ cá Căng
|
|
| -
|
Terapon jarbua (Forsskal, 1775)
|
Cá ong
|
M
|
| -
|
Apogonidae
|
Họ cá Sơn
|
|
| -
|
Ostorhinchus fasciatus (White, 1790)
|
Cá Sơn bã trầu
|
M
|
| -
|
Sillaginidae
|
Họ cá Đục biển
|
|
| -
|
Sillago sihama (Forsskal, 1775)
|
Cá đục bạc
|
M
|
| -
|
Carangidae
|
Họ cá Khế
|
|
| -
|
Scomberoides commersonnianus Lacépède, 1801
|
Cá bè xước
|
M
|
| -
|
Scomberoides tol (Cuvier and Valenciennes, 1831)
|
Cá bè tôn
|
M
|
|
|
Scomberoides (2)
|
Cá bè
|
M
|
| -
|
Megalaspis cordyla (Linnaeus, 1758)
|
Cá sòng gió
|
M
|
| -
|
Selaroides leptolepis (Cuvier in Cuvier & Valenciennes, 1833)
|
Cá chỉ vàng
|
M
|
| -
|
Leiognathidae
|
Họ cá Liệt
|
|
| -
|
Leiognathus brevirostris (Valenciennes, 1835)
|
Cá liệt trơn
|
M
|
| -
|
Secutor ruconius (Hamilton, 1822)
|
Cá liệt vây lưng
|
M
|
| -
|
Gerreidae
|
Họ cá Móm
|
|
| -
|
Gerres filamentosus Cuvier, 1829
|
Cá móm gai dài
|
M
|
| -
|
Gerres japonicus Bleeker, 1854
|
Cá móm nhật
|
M
|
| -
|
Haemulidae
|
Họ cá Sạo
|
|
| -
|
Pomadasys maculatus (Bloch,1797)
|
Cá sạo chấm
|
M
|
| -
|
Sciaenidae
|
Họ cá Đù
|
|
| -
|
Argyrosomus pawak Lin, 1940
|
Cá đù vây vằn
|
M
|
| -
|
Mullidae
|
Họ cá Phèn
|
|
| -
|
Upeneus sulphureus Cuvier, 1829
|
Cá phèn hai sọc
|
M
|
| -
|
Drepaneidae
|
Họ cá Hiên
|
|
| -
|
Drepane punctata (Linnaeus, 1758)
|
Cá hiên chấm
|
M
|
| -
|
Chaetodontidae
|
Họ cá Bướm
|
|
| -
|
Chaetodon modestus Temminck & Schlegel, 1844
|
Cá bướm ánh
|
M
|
| -
|
Chaetodon rafflesii Bennet, 1830
|
Cá nàng đào bụng vàng
|
M
|
| -
|
Pomacentridae
|
Họ cá Hề
|
|
| -
| Amphiprion clarkii (Bennett, 1830) |
Cá hề đuôi vàng
|
M
|
| -
|
Labridae
|
Họ cá Bàng chài
|
|
| -
|
Stethojulis interrupta (Bleeker, 1851)
|
Cá bàng chài gờ nổi
|
M
|
| -
|
Callionymidae
|
Họ cá Đàn lia
|
|
| -
|
Callionymus regani Nakabo, 1979
|
Cá đàn lia
|
M
|
| -
|
Eleotridae
|
Họ cá Bống đen
|
|
| -
|
Bostrichthys sinensis (Lacepède, 1801)
|
Cá Bống bớp
|
M
|
CR
| -
|
Gobiidae
|
Họ cá Bống trắng
|
|
| -
|
Glossogobius giurus (Hamilton & Buchanan, 1822)
|
Cá bống cát
|
M
|
| -
|
Trypauchen vagina (Bloch & Schneider, 1801)
|
Cá bống đều
|
M
|
| -
|
Acanthocepola limbata (Valenciennes, 1835)
|
Cá rễ cau
|
M
|
| -
|
Scatophagidae
|
Họ cá Nâu
|
|
| -
|
Scatophagus argus (Linaeus, 1776)
|
Cá nâu
|
M
|
| -
|
Siganidae
|
Họ cá Dìa
|
|
| -
|
Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782)
|
Cá dìa tro
|
M
|
| -
|
Sphyraenidae
|
Họ cá Nhồng
|
|
| -
|
Sphyraena pinguis Günther, 1874
|
Cá nhồng đỏ
|
M
|
| -
|
Trichiuridae
|
Họ cá Hố
|
|
| -
|
Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758
|
Cá hố
|
M
|
| -
|
Scombridae
|
Họ cá Thu
|
|
| -
|
Rastrelliger kanagurta (Cuvier, 1816)
|
Cá bạc má
|
M
|
| -
|
Stromateidae
|
Họ cá Chim trắng
|
|
| -
|
Pampus chinensis (Euphrasen, 1788)
|
Cá chim trắng vây tròn
|
M
|
| -
|
Pleuronectiformes
|
Bộ cá Bơn
|
|
| -
|
Paralichthyidae
|
Họ cá Bơn cát
|
|
| -
|
Pseudorhombus cinnamoneus (Temminck & Schlegel, 1846)
|
Cá bơn vĩ chấm hoa
|
M
|
| -
|
Bothidae
|
Họ cá Bơn mắt trái
|
|
| -
|
Engyprosopon longipelvis Amaoka, 1969
|
Cá bơn
|
M
|
| -
|
Cynoglossidae
|
Họ cá Bơn lưỡi bò
|
|
| -
|
Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846)
|
Cá bơn vằn
|
M
|
| -
|
Cynoglossus abbreviatus (Gray, 1834)
|
Cá bơn đầu chấm
|
M
|
| -
|
Cynoglossus lingua Hamilton, 1822
|
Cá bơn lưỡi trâu
|
M
|
| -
|
Cynoglossus bilineatus (Lacépède, 1802)
|
Cá bơn hai sọc
|
M
|
| -
|
Paraplagusia japonica (Temminck & Schlegel, 1846)
|
Cá bơn lưỡi nhật
|
M
|
|
Ghi chú: Cột 4: M = mẫu; A = ảnh chụp trên thực địa. Cột 5. Sách Đỏ Việt Nam (2007): CR = Cực kỳ nguy cấp; VU = sẽ nguy cấp.
- Đa dạng nhất là bộ cá Vược Perciformes với 23 họ, 30 giống, 34 loài, chiếm 62,16% tổng số họ, 60% số giống và 56,67% số loài ở khu vực nghiên cứu. Bộ cá Trích Clupeiformes với 3 họ (chiếm 8,11% số họ), 6 giống (chiếm 12% số giống) và 8 loài (chiếm 13,33% số loài). Bộ cá Bơn Pleuronectiformes có 3 họ (8,11% số họ), 4 giống (8% số giống), 7 loài (11,67% số loài). Các bộ cá còn lại chỉ ghi nhận được 1 đến 2 loài, trong đó 3 bộ có 1 họ, 1 giống, 1 loài là bộ Osteoglossiformes, Anguilliformesvà Beryciformes; 4 bộ có 2 loài là Myliobatiformes, Siluriformes, Aulopiformes và Scorpaeniformes.
- Các loài quý hiếm: đã xác định được ở vùng nghiên cứu có 4 loài cá quý, hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), trong đó có 3 loài ở bậc VU là Cá mòi cờ chấm Konosirus punctatus, Cá Măng biển Chanos chanos và Cá song mỡ Epinephelus tauvina; 1 loài ở bậc CR là Cá Bống bớp Bostrichthys sinensis.
3.2. Về cấu trúc các bậc taxon
Kết quả phân tích cấu trúc các bậc taxon được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Cấu trúc các bậc taxon ở khu vực nghiên cứu
TT
|
Bộ
|
Họ
|
Giống
|
Loài
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
Myliobatiformes
|
1
|
2,70
|
1
|
2,00
|
2
|
3,33
|
2
|
Osteoglossiformes
|
1
|
2,70
|
1
|
2,00
|
1
|
1,67
|
3
|
Anguilliformes
|
1
|
2,70
|
1
|
2,00
|
1
|
1,67
|
4
|
Clupeiformes
|
3
|
8,11
|
6
|
12,00
|
8
|
13,33
|
5
|
Siluriformes
|
2
|
5,41
|
2
|
4,00
|
2
|
3,33
|
6
|
Aulopiformes
|
1
|
2,70
|
2
|
4,00
|
2
|
3,33
|
7
|
Beryciformes
|
1
|
2,70
|
1
|
2,00
|
1
|
1,67
|
8
|
Scorpaeniformes
|
1
|
2,70
|
2
|
4,00
|
2
|
3,33
|
9
|
Perciformes
|
23
|
62,16
|
30
|
60,00
|
34
|
56,67
|
10
|
Pleuronectiformes
|
3
|
8,11
|
4
|
8,00
|
7
|
11,67
|
|
Tổng
|
37
|
100
|
50
|
100
|
60
|
100
|
- Ở taxon bậc bộ: khu vực nghiên cứu có 10 bộ, trong đó 6 bộ có 1 họ/bộ (chiếm 60% tổng số bộ); 1 bộ có 2 họ/bộ (chiếm 10%); 2 bộ có 3 họ/bộ (chiếm 20%); 1 họ có 23 họ/bộ (chiếm 10%). Trong đó có 3 bộ chỉ ghi nhận được 1 họ, 1 giống và 1 loài là Osteoglossiformes, Anguilliformes và Beryciformes.
- Ở taxon bậc họ: số lượng họ ghi nhận được 1 giống là 28 họ (chiếm 75,68% tổng số họ); có 5 họ có 2 giống/họ (chiếm 13,51%) và 4 họ có 3 giống/họ (chiếm 10,81%). Số họ chỉ ghi nhận được 1 loài gồm 25 họ (chiếm 67,57% tổng số họ); 6 họ có 2 loài/họ (chiếm 16,22%); 2 họ có 3 loài/họ (chiếm 5,41%); 3 họ có 4 loài/họ (chiếm 8,11%); 5 họ có 1 loài/họ (chiếm 2,7%).
Như vậy ở khu vực nghiên cứu, các họ đơn giống, đơn loài chiếm chủ yếu, gồm 25 họ (chiếm 67,57%).
3.3. Hiện trạng khai thác thủy sản ở vùng nghiên cứu
- Phương tiện khai thác: Dựa trên kết quả điều tra hộ dân đánh bắt thủy hải sản ở vùng nghiên cứu và các số liệu thống kê từ báo cáo của huyện Cẩm Xuyên, kết quả thống kê các loại phương tiện khai thác ở vùng biển ven bờ như sau:
Bảng 3. Công suất loại phương tiện khai thác nguồn lợi thủy sản
vùng biển ven bờ huyện Cẩm Xuyên
Công suất tàu (CV)
|
<20
|
20 - <40
|
40 - <60
|
60 - <90
|
>90
|
Thủ công
|
Số lượng
|
281
|
167
|
185
|
53
|
29
|
119
|
%
|
34,14
|
20,29
|
22,48
|
6,44
|
3,52
|
14,46
|
Theo kết quả thống kê cho thấy loại phương tiện khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ ở địa phương chủ yếu là loại tàu có công suất dưới 90 CV. Cụ thể: loại tàu dưới 20 CV chiếm 34,11%, tàu từ 20 đến dưới 40 CV chiếm 20,29%, tàu từ 40 đến dưới 60 CV chiếm 22,48% và từ 60 đến dưới 90 CV chiếm 3,52%. Đối với tàu trên 90 CV chỉ chiếm 3,52%, trong đó có 23 tàu trên 90 CV và 6 tàu trên 250 CV đánh bắt xa bờ. Ngoài ra, trên địa bàn vùng nghiên cứu có số lượng lớn tàu thủ công, chiếm 14,46%. Như vậy, với các phương tiện khai thác như trên thì việc đánh bắt quá mức làm suy giảm nguồn lợi thủy sản ở địa phương là không đáng lo ngại. Tuy nhiên trên thực tế, việc suy giảm nguồn lợi lại đến từ các nguyên nhân khác.
- Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi ven biển:
Theo thống kê trong những năm gần đây, sản lượng đánh bắt thủy hải sản trong vùng chưa có dấu hiệu suy giảm mạnh. Tuy nhiên, với thực trạng đánh bắt như hiện nay, đặc biệt là những hình thức đánh bắt mang tính hủy diệt, sản lượng khai thác của ngư dân sẽ ngày càng giảm sút.
Bảng 4. Tỷ lệ % các nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi cá
TT
|
Nguyên nhân
|
Số hộ
|
Tỉ lệ
|
|
TT
|
Nguyên nhân
|
Số hộ
|
Tỉ lệ
|
1
|
Đánh bắt giả cào kết hợp kích điện gần bờ
|
96
|
91,43
|
|
5
|
Sử dụng lưới có mắt lưới nhỏ
|
32
|
30,48
|
2
|
Đánh bắt quá mức
|
39
|
37,14
|
|
6
|
Ô nhiễm môi trường
|
17
|
16,19
|
3
|
Đánh mìn
|
94
|
89,52
|
|
7
|
Biến đổi khí hậu
|
9
|
8,57
|
4
|
Tàu lớn đánh bắt gần bờ
|
27
|
25,71
|
|
8
|
Nguyên nhân khác
|
13
|
12,38
|
Kết quả đánh giá của ngư dân địa phương về nguyên nhân suy giảm nguồn lợi cho thấy ở huyện Cẩm Xuyên có nhiều nguyên nhân khác nhau như đánh đánh bắt quá mức, đánh bắt cá bằng mìn, giả cào kết hợp kích điện, sử dụng lưới không đúng kích cỡ quy định, ô nhiễm môi trường... Trong đó nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến suy giảm nguồn lợi biển là đánh mắt bằng giả cào kết hợp với kích điện ở gần bờ (91,43% số hộ). Tiếp đến là sử dụng mìn để đánh bắt, nhất là ở các rạn san hô (89,52% số hộ), đây là các nguyên nhân không những gây suy giảm nguồn lợi mà còn phá hủy hệ sinh thái rạn san hô, làm mất môi trường sống của nhiều loài thủy sinh vật. Các nguyên nhân khác cũng có tác động đến suy giảm nguồn lợi nhưng ở mức thấp hơn được xác định là do đánh bắt quá mức (37,14%), sử dụng lưới có mắt lưới nhỏ so với qui định (30,48%), tàu lớn đánh bắt gần bờ (25,71%), ô nhiễm môi trường (16,19%), biến đổi khí hậu (8,57%).
4. Kết luận
- Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định được ở vùng ven biển huyện Cẩm Xuyên có 60 loài cá thuộc 50 giống, 37 họ, 10 bộ. Trong đó có 4 loài cá quý, hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), gồm 3 loài ở bậc VU và 1 loài ở bậc CR.
- Xác định 8 nhóm nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi cá ở vùng nghiên cứu, trong đó các nguyên nhân quan trọng nhất là do đánh mắt bằng giả cào kết hợp với kích điện ở gần bờ và sử dụng mìn để đánh bắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Bộ khoa học và công nghệ, Viện Khoa học tự nhiên và công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam - Phần Động vật, NXB Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
-
Eschmeyer W.N. (1998), Catalog of Fishes, California Academy of Sciences, San Francisco, Vol. 1,2,3, pp. 2905.
-
Động vật chí Việt Nam (2000), Tập 2: Cá biển (Phân bộ cá bống-Gobioidei), NXB Khoa học và Kỹ thuật.
-
Động vật chí Việt Nam (2001), Tập 10: Cá biển (Elopiformes, Anguilliformes...), NXB Khoa học và Kỹ thuật.
-
Động vật chí Việt Nam (2007): Tập 17: Cá biển - Bộ cá Vược (Percoidei, Acanthuroidei), NXB Khoa học và Kỹ thuật.
-
Động vật chí Việt Nam (2007), Tập 19: Cá biển - Bộ cá Vược (Carangidae, Mullidae, Chaetodontidae, Labridae, Scombridae), NXB Khoa học và Kỹ thuật.
-
Nguyễn Khắc Hường (1993), Cá biển Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
-
Nguyễn Khắc Hường, Nguyễn Nhật Thi (1992), Cá biển Việt Nam - Tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
-
Nguyễn Nhật Thi (1991), Cá biển Việt Nam - Cá xương vịnh Bắc Bộ, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
SUMMARY
PRELIMINARY SURVEY RESULTS OF FISH RESOURCES IN COASTAL OF CAM XUYEN DISTRICT, HA TINH PROVINCE
Hoang Ngoc Thao et al.
Based on results of analyzing fish samples collected in 2015, 2016, a total of 60 fish species belonging to 50 genera, 37 families, 10 orders were recorded for Cam Xuyen district, Ha Tinh province. Among them, the most dominance of species composition was whithin the order Perciformes (34 species, 56.67% of total species). This order was followed in prevalence by order Clupeiformes with 8 species (13.33%) and Pleuronectiformes with 7 species (11,67%). In the surveyed area, there were 4 species were listed in Vietnam Red Data Book (2007), including one Critically endangered species (CR), Bostrichthys sinensis; three Vulnerable species (VU), Konosirus punctatus, Chanos chanos and Epinephelus tauvina.
Key words: Fish, species composition, fish resources, Cam Xuyen.
Tác giả liên hệ:
TS. Hoàng Ngọc Thảo - Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh
Email: ngocthao54@yahoo.com; ĐT: 0917754786/ 0903484292
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |