Kinh tế việt nam năM 2014: TỔng quan vĩ MÔ


Table 1: Companies that responded to the survey



tải về 3.48 Mb.
trang46/47
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích3.48 Mb.
#1943
1   ...   39   40   41   42   43   44   45   46   47

Table 1: Companies that responded to the survey



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 2: Advantages of the investment environments where Japanese companies are operating (top 5 countries)

Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”



Table 3: Risks in the investment environment identified by Japanese companies (1)



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 4: Risks in the investment environment identified by Japanese companies (2)



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 5: Problems with doing business



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 6: Proportion of “labor costs”, “material costs” and “other costs” that make up the production costs of Japanese companies



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 7: Local procurement of materials and components by Japanese companies



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 8: Details of local suppliers for Japanese companies



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 9: Basic rate of pay for Japanese companies (unit: %)



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 10: Actual annual costs of Japanese companies (unit: USD)



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

Table 11: Business development trends for Japanese companies over the next 1-2 years



Source: JETRO “Survey of Japanese-Affiliated Companies in Asia and Oceania (FY2014 Survey)”

1. Trong báo cáo đánh giá Khoa học công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo được công bố tại Hội thảo quốc tế “ Hoàn thiện hệ thống thống kê, đánh giá tổ chức sáng tạo” vào ngày 25/11/2014, Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) nhận định: “Năng lực KHCN ở Việt Nam còn yếu và hệ thống đổi mới sáng tạo còn non trẻ, manh mún. Điều này không có lợi cho phát triển kinh tế nói riêng và đất nước nói chung”. Mức đầu tư cho nghiên cứu ở Việt Nam quá thấp, chỉ chiếm 0.2%-0.3% GDP. Ngoài ra, trong khi ở nhiều nước, khối doanh nghiệp tư nhân đóng góp nhiều cho đầu tư đổi mới KHCN (trên 80%), thì ở Việt Nam diễn ra một xu thế ngược khi mà đầu tư cho phát triển từ nguồn vốn Chính phủ chiếm hơn 90%, chỉ còn lại 10% từ khối doanh nghiệp tư nhân. Điều đáng nói là qua nghiên cứu, WB cho rằng hệ thống đổi mới sáng tạo ở Việt Nam theo tiêu chuẩn hiện đại chỉ mới manh nha. Còn

2 Báo cáo tại Hội nghị trực tuyến tình hình thực hiện năm 2014 và triển khai kế hoạch, nhiệm vụ năm 2015 về lĩnh vực lao động và người có công do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 22/1.

3 Suy thoái kinh tế, nhưng thất nghiệp ở nước ta thấp, tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ cao như tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ giảm thì tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, thương mại, bán buôn bán lẻ tăng. Lao động trong dịch vụ lưu trú ăn uống tăng từ 3.5% năm 2010 lên 4.2% năm 2013 của tổng LLLĐ.

4 Ngân hàng nhà nước (2014), Thông cáo báo chí về kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2014. định hướng giải pháp điều hành năm 2015.

5 http://vneconomy.vn/tai-chinh/chu-tich-vamc-ke-kho-thu-hoi-no-xau-20141229075135482.htm.

6 Tổng cục thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014.

7 Tổng cục thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội các năm.

8 http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/public-debt-truly-beyond-limitation-nn-11012014100903.html.

9 Theo tính toán trên giấy tờ, lý thuyết được WB xác nhận.

10 Tuy nhiên, theo khảo sát mới đây của Ủy ban TCNS thì việc giải ngân hỗ trợ ngư dân đóng tàu cá thực hiện rất chậm, các tỉnh mới chỉ thực hiện được lác đác vài con tàu.

11 Cơ bản sẽ được hoàn thành trong quý 3 năm 2015, trước thời hạn do Quốc hội yêu cầu.

12 Báo Giao thông ngày 8/4/2015.

13 Với mức bội chi ngân sách nêu trên, tính đến ngày 31/12/2014, dư nợ công bằng 59,4% GDP, dư nợ Chính phủ bằng 47,1%GDP, dư nợ ngoài nước bằng 40,3%GDP.


14 Với nhiều loại kỷ lục “to nhất, lớn nhất, cao nhất, rộng nhất, dài nhất…” Việt Nam và thế giới mà thực ra phải gọi là những kỷ lục lãng phí nhất.

15 Dự toán NSNN năm 2015 được Quốc hội quyết định với tổng số thu cân đối NSNN 911,1 nghìn tỷ đồng, tổng số chi NSNN 1.147,1 nghìn tỷ đồng, bội chi NSNN 226 nghìn tỷ đồng (5,0% GDP).

16 Giá dầu thô diễn biến phức tạp và được dự báo sẽ giao động ở mức 50-60 USD/thùng.

17 Có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2015.

18 Có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2015.

19 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2015.

20 Theo Bộ GTVT, trong tổng số 38 dự án thuộc lĩnh vực đường bộ chuẩn bị đầu tư theo hình thức PPP, có đến 11 dự án đường cao tốc với TMĐT trên 100 nghìn tỷ đồng. Tất cả các dự án này đều đã có nhà đầu tư ngỏ ý tham gia thực hiện bằng hình thức PPP (báo Giao thông ngày 8/4/2015).

21 Lời của Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng trong Hội nghị trực tuyến về triển khai cải cách thủ tục thuế ngày 6/4/2015 vừa qua.

22 Theo WTO tăng trưởng thương mại toàn cầu năm 2014 và 2015 lần lượt là 3,1% và 4% (năm 2013 là 2,1%)

23 Thể hiện qua chỉ số sản lượng công nghiệp toàn cầu các tháng trong năm luôn trên ngưỡng 50 điểm. Theo chỉ số Sản lượng Công nghiệp Toàn cầu do JPMorgan và Markit mức thấp rất trong năm qua là 53,2 điểm trong tháng 11/2014.

24 Nợ công trung bình của thế giới sẽ ở mức 78,2% GDP năm 2014 và 77,5% GDP năm 2015, giảm không đáng kể từ mức 78,6% GDP của năm 2013.

25 Giá dầu thô sụt giảm mạnh nhất trong vòng 4 năm qua (mức giá dầu WTI thấp nhất tính đến thời điểm cuối năm 2014 là 56,45 USD/thùng, so với tháng 6/2014 đã giảm 40%). Cùng với đó, giá các mặt hàng trọng yếu cũng giảm mạnh: giá gạo giảm 16%, giá lúa mỳ giảm 35,7%; giá ngô giảm 26,7%, giá vàng giảm 9,6%.

26 Tăng trưởng GDP hàng quý được phân tách thành 4 thành phần: (i) tăng trưởng do xu thế; (ii) tăng trưởng do tính mùa vụ; (iii) tăng trưởng do chu kỳ; (iv) tăng trưởng do tác động của chính sách hoặc môi trường kinh tế thế giới.

27 PMI của HSBC là một chỉ số tổng hợp được xây dựng để đánh giá khái quát về hoạt động trong ngành sản xuất. Kết quả chỉ số PMI dưới 50 cho thấy nền kinh tế sản xuất giảm sút; trên 50 cho thấy phát triển; bằng 50 là không có sự thay đổi. Mức chênh lệch so với 50 càng lớn thì tốc độ thay đổi mà chỉ số báo hiệu sẽ càng lớn.

28 PMI bình quân năm 2014 đạt xấp xỉ 52 điểm, cao hơn mức bình quân 49,7 điểm của năm 2013; Lượng điện tiêu thụ trong năm 2014 cũng tăng 13,3% so với năm trước, cao hơn mức tăng 7,4% của năm 2013 so với năm 2012.

29 Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

30 Hạt điều, café, chè, hạt tiêu, gạo, sắn, dầu thô, cao su.

31 Kết quả trên đạt được là do năng suất và sản lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi tăng cao hơn so với các năm trước nên mặc dù giá các mặt hàng nông sản thế giới đang có xu hướng giảm nhưng giá trị các mặt hàng xuất khẩu nông sản vẫn tăng.

32 Thu nội địa năm 2014 tăng 15,2% so với 2013 (cùng kỳ 2013 tăng 14,2%). Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 16,5% so cùng kỳ (cùng kỳ 2013 tăng 11%).

33 Dựa trên CPI loại trừ giá lương thực, thực phẩm, giá hàng hóa cơ bản và dịch vụ công.

34 Lạm phát thấp trong năm 2014 chủ yếu do những nguyên nhân sau: (i) giá hàng hóa và năng lượng thế giới giảm, góp phần cắt giảm chi phí đầu vào của sản xuất, giảm thiểu tác động đến lạm phát của yếu tố chi phí đẩy (mặt hàng xăng A92 giảm tổng cộng hơn 30% trong năm). Dựa trên bảng IO 2007, ước tính mặt hàng xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu chiếm 14,6% chi phí trung gian của nền kinh tế, tương đương 8,8% tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế; (ii) tổng cầu thấp; (iii) tâm lý lạm phát của dân chúng ổn định nhờ lạm phát được kiểm soát trong 2 năm liên tiếp (2012 và 2013).

35 Ngày 11/12/2014, hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã nâng triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “tiêu cực” lên “ổn định”.

36 Ước tính sơ bộ chỉ số LDR toàn hệ thống năm 2014 ở mức 83,43% là mức thấp trong nhiều năm qua. Năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 97,63%; 91,74% và 85,47%.

37 Lãi suất huy động và cho vay phổ biến tính trên số liệu bình quân của 10 NHTM lớn

38 Dollar index là chỉ số đo lường giá trị đồng USD với một giỏ 6 tiền tệ chủ chốt EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF. Tỷ trọng các đồng tiền trong giỏ lần lượt: EUR (57.6%), JPY (13,6%), GBP(11,9%), CAD(9,1%),SEK(4,2%),CHF(3,6%). Dollar index bắt đầu từ tháng 3/1973 từ giá trị 100.

39 Brazil đang trong giai đoạn suy thoái với tăng trưởng hai quý liên tiếp là quý II/2014 âm 0,9% và quý III âm 0,2%. Nga tăng trưởng 0% trong năm 2014 và suy thoái sâu trong năm 2015 do lệnh cấm vận từ phương Tây và giá dầu sụt giảm mạnh. Ấn Độ cũng đang dần giảm tốc khi tốc độ tăng trưởng quý II/2014 là 5,7% nhưng quý III/2014 giảm còn 5,3%.

40 Theo số liệu của Markit Economics.

41 Ngày 12/3, NHTW Hàn Quốc tuyên bố hạ 0,25 điểm % trong lãi suất cơ bản xuống thấp kỷ lục ở 1,75%. Ngày 11/3, NHTW Thái Lan cắt giảm lãi suất xuống 1,75%, từ mức 2% trước đó. Ngày 4/3, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ hạ lãi suất cơ bản từ 7,75% xuống 7,5%. Từ ngày 9/3, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ bắt đầu mua trái phiếu chính phủ định giá bằng euro.

42 Nguồn: Pinksheet 3/3/2015 (World Bank).

43 Nguồn: Commodity Market Outlook tháng 1/2015 (World Bank).

44 Nguồn: oanda.com

45 Tốc độ tăng GDP quý 1 giai đoạn 2010-2014 lần lượt là 5,97%; 5,90%; 4,75%; 4,76% và 5,06%.

46 Tăng trưởng GDP hàng quý được phân tách thành 4 thành phần: (i) tăng trưởng do xu thế; (ii) tăng trưởng do tính mùa vụ; (iii) tăng trưởng do chu kỳ; (iv) tăng trưởng do tác động của chính sách hoặc môi trường kinh tế thế giới

47 Dựa trên CPI không bao gồm giá lương thực, thực phẩm, giá hàng hóa cơ bản và giá dịch vụ công (UBGSTCQG).

48 Mô hình đường cong Phillips.

49 Dựa trên kết quả nghiên cứu của Trung tâm Thông tin – Dự báo (Bộ Kế hoạch Đầu tư) cho rằng giá điện tăng 1% sẽ có ảnh hưởng làm tăng CPI 0,07%, trong đó 0,04% tăng do ảnh hưởng trực tiếp và 0,03% tăng do ảnh hưởng gián tiếp, UBGSTCQG ước tính mức tăng giá điện bình quân 7,5% (ngày 16/3) có ảnh hưởng làm lạm phát cả năm 2015 tăng thêm khoảng 0,5 điểm %.


50 Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (2014), Báo cáo tóm tắt tình hình tái cơ cấu DNNN các năm 2011-2013 và nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh đến năm 2015 tại Hội nghị Triển khai nhiệm vụ tái cơ cấu DNNN năm 2014-2015 ngày 14/2/2014

51 Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (2011), Báo cáo tổng kết sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả DNNN giai đoạn 2001-2010 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu DNNN năm 2011-2015 tại Hội nghị tổng kết 10 năm sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả DNNN 2001-2011

52 Đặng Quyết Tiến (2012), Thúc đẩy quá trình cổ phàn hoá và tái cấu trúc DNNN, Hội thảo quốc tế về tái cơ cấu DNNN tại Việt Nam, Hà Nội ngày 15/2/2012

53 Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (2014), Báo cáo tóm tắt tình hình tái cơ cấu DNNN các năm 2011-2013 và nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh đến năm 2015 tại Hội nghị Triển khai nhiệm vụ tái cơ cấu DNNN năm 2014-2015 ngày 14/2/2014

54 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Đề án Đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường và cam kết gia nhập WTO

55 Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường

56 Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án“Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”

57 Trần Tiến Cường (2005), Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước: Pháp luật điều chỉnh, mô hình chủ sở hữu và một số kinh nghiệm quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội

58 Mức độ độc lập của HĐQT còn phụ thuộc vào nỗ lực cải thiện QTDN, áp dụng các nguyên tắc, thông lệ quản trị doanh nghiệp hiện đại, kiểu như của OECD

59 Như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN…; các nghị quyết số 55/2010/QH12, 29/2012/QH13, 13/NQ-CP, 02/NQ-CP, 63/NQ-CP; các quyết định số 21/2011/QĐ-TTg, 54/2011/QĐ-TTg, 04/2012/QĐ-TTg…

60 Riêng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng mức thuế suất 20% và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng mức thuế suất 10% từ ngày 01/7/2013.

61 Mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân người nộp thuế tăng từ mức 4 triệu đồng lên mức 9 triệu đồng/tháng, đối với người phụ thuộc từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng/người/tháng.

62 Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội từ ngày 01/7/2013 và giảm 50% mức thuế suất 10% thuế GTGT đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.

63 Gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011, 2013 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã có thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông - lâm - thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Gia hạn nộp thuế TNDN năm 2013 đối với doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh nhà ở không phân biệt quy mô doanh nghiệp và số lao động sử dụng.

Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 4, 5, 6 năm 2012, tháng 1, 2, 3 năm 2013 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông – lâm – thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 1, 2, 3 năm 2013 đối với doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.



64 Gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông – lâm – thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

65 Gồm hộ, cá nhân thực hiện các dịch vụ: kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh chăm sóc, trông giữ trẻ; tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

66 Gồm cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Điều 22 của Luật Thuế TNCN năm 2007.

67 Tùy theo tính chất của khoản thu được giãn thời hạn nộp; ít nhất là 3 tháng.

68 Nghiên cứu của Đinh Hiền Minh (2011) cho thấy, giai đoạn 2001-2005 và 2006-2008, yếu tố vốn đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP lần lượt là 65,76% và 79,47%.

69 Trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đã thu hút gần 117.000 tỷ đồng vốn đầu tư ngoài ngân sách cho 48 dự án, có 15 dự án BOT, BT trên Quốc lộ 1 và 3 dự án BOT, BT trên Quốc lộ 14. Có 16 dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư theo hình thức BOT và BT trong các lĩnh vực nhiệt điện, nước, hạ tầng đô thị.

Nguồn: Báo cáo giám sát số 760/BC-UBTVQH13 ngày 27/10/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.



70 Nguồn: Báo cáo giám sát số 760/BC-UBTVQH13 ngày 27/10/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

71 Như loại bỏ khỏi danh mục các dự án đầu tư được vay vốn gồm: dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản, dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thu hẹp danh mục dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa văn hóa và thể thao thành danh mục dự án đầu tư công trình thể thao thành tích cao, công trình văn hóa phục vụ cộng đồng thuộc danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

72 Như bổ sung các dự án được vay vốn: nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng công nghệ cao, nhà máy sản xuất muối công nghiệp, dự án sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn; dự án thủy điện có công suất từ 50MW trở lên đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn…; dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường (nhóm A, B, C); dự án giết mổ gia súc, gia cầm tập trung (nhóm A, B); dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao…

73 Nguồn: NHPT Việt Nam (2014), “Tín dụng đầu tư cho dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội”, Đặc san “Tài trợ dự án”, Số 13, Quý III/2014.

74 Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28/11/2013 về phát hành bổ sung và phân bổ vốn TPCP giai đoạn 2014-2016.

75 Năm 2011 và 2012 mỗi năm phát hành 45.000 tỷ, năm 2013 phát hành 60.000 tỷ, năm 2014 phát hành 100.000 tỷ, năm 2015 dự kiến phát hành 85.000 tỷ.

76 Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân khoảng 35,8%/năm, giai đoạn 2011-2014 đạt bình quân khoảng 11,8%/năm.

77 Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày 10/11/2014 về dự toán NSNN năm 2015 yêu cầu từ năm 2015, phát hành TPCP kỳ hạn từ 05 năm trở lên, không thực hiện các khoản vay có kỳ hạn ngắn cho bù đắp bội chi NSNN.

78 Theo số liệu thống kê của IMF (2013), năm 2001, tỷ lệ nợ chính phủ so với GDP của Việt Nam thấp hơn In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và Phi-líp-pin, thì đến năm 2012, đã cao hơn phần lớn các quốc gia này. Trong khi đó hầu hết các nước đều đã chủ động giảm dần mức dư nợ chính phủ.

79 Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã xác định chỉ tiêu nợ công đến năm 2015 không quá 65% GDP, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP.

80 Theo đồng hồ nợ công thế giới ngày 09/4/2015, nợ công của Thái Lan khoảng 39,4% GDP; Ba Lan: 43,8% GDP; Ma-lai-xi-a: 52,5% GDP; Ấn Độ: 49,5% GDP; Mê-xi-cô: 43% GDP, Bra-xin: 54,8% GDP.

81 Nghĩa vụ trả nợ Chính phủ hàng năm tăng bình quân 9%/năm giai đoạn 2011-2014 và dự toán tăng đến 25% năm 2015.

82 Nguồn Tổng cục Thống kê

83 Hiện nay, 95,5% số thôn có điện song cả nước vẫn còn 16 xã ở vùng hải đảo, biên giới, vùng cao chưa có điện, gần 20% số thôn chưa có điện lưới quốc gia.

84 Theo công văn số 231 (ngày 27/4/2002) của Tổng cục Thống kê gửi các đơn vị thuộc cơ quan thống kê nhằm thu thập số liệu thống kê.

85 Xem Bùi Trinh, Kioshy Kobayashi “Economic integration and trade deficit: A case of Vietnam” Journal of Economics and International Finance Vol. 3 (13), pp. 669-675, 7 November, 2011 Http://academicjournals.org/article/article1379758763_Trinh%20et%20al.pdf

86 Hiện nay Tổng cục Thống kê điều chỉnh GDP từ năm 2010 tăng lên một khoản rất lớn nhưng lại không điều chỉnh về cho những năm trước đó, trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu từ năm 2000 do đó chúng tôi trừ khoản đã điều chỉnh cho tương thích với các năm trước đó.

87 Lý thuyết về trọng cung do Friedrich Hayek và Milton Friedman. Đây là những nhà kinh tế tin vào tính hiệu quả của thị trường tự do và gần như không chấp nhận bất kỳ sự can thiệp nào của nhà nước vào nền kinh tế thị trường, Thực thi tư tưởng này là cựu thủ tướng Anh Margaret Thatcher, người vừa qua đời gần đây, cùng với Ronald Reagan được cho là 2 lãnh tụ thiên hữu đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế và xã hội phương Tây (chính xác hơn là khối Anglo Saxon) trong thập kỷ 1980.

88 Theo dự báo của Liên hiệp quốc (2007), dân số Việt Nam đạt cơ cấu “vàng” trong giai đoạn 2009-2039 (30 năm) với tỷ lệ dân số trong tuổi lao động đạt ở mức cao nhất khoảng 65% tổng dân số trong giai đoạn 2015-2025.

89 Tổng cục Thống kê - Thông cáo báo chí về Số liệu thống kê kinh tế- xã hội 2010.

90 theo Báo cáo Điều tra Lao động và Việc làm trong quý 4 năm 2014 của Tổng cục thống kê

91 Chiều cao trung bình nam thanh niên Việt Nam khoảng 163,7 cm, nữ cao 153,4 cm so với chuẩn quốc tế, chiều cao trung bình của thanh niên nam 18 tuổi vẫn kém 13,1 cm và nữ kém 10,7 cm.

92 Theo Hồ sơ Quốc gia An toàn Vệ sinh lao động, số lao động có sức khoẻ loại 3 trở lên chiếm 32,6% trong 1,9 triệu lao động được khám sức khỏe định kỳ năm 2010 (số lao động có sức khoẻ yếu - loại 4 và loại 5 chiếm gần 8,8%).

93 So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất lao động của Việt Nam chỉ đạt khoảng 61,4% mức bình quân của các nước ASEAN, chỉ cao hơn Myanma và Campuchia, bằng 12% so với Singapo, 14% của Hàn Quốc, 22% của Malaysia và 45% của Trung Quốc.

94 Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Báo cáo xu hướng việc làm 2010, tr.16.

95 Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Xu hướng lao động- xã hội, tr.17, Hà Nội 2011.

96 Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Báo cáo xu hướng việc làm 2010, tr. 14.

97 Nguyên nhân của tình trạng trên là do việc quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất của các địa phương chưa gắn với nguồn lao động trên địa bàn, các doanh nghiệp thông báo số lao động cần tuyển dụng thường cao hơn nhiều so với nhu cầu thực tế tạo nên thông tin ảo về nhu cầu khan hiếm lao động, việc tuyển dụng chủ yếu để thay thế, dự phòng lao động nhảy việc (chiếm trên 50% tổng số nhu cầu lao động tuyển dụng hàng năm), tiền lương trong các doanh nghiệp không đảm bảo cuộc sống, đặc biệt trong các ngành da giày, dệt may, chế biến thuỷ sản… Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng mà các doanh nghiệp khó tuyển lao động là do chất lượng cung lao động còn nhiều hạn chế.

98 Tiền lương danh nghĩa và thực tế có xu hướng tăng trong giai đoạn 2002-2008 (12,9%/năm và 3,8%/năm). Mức tiền lương tối thiểu được điều chỉnh theo biến động của lạm phát và có tính đến mức giá cả của từng vùng; từ năm 2001 đến 2013, Chính phủ đã 8 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu (từ 210.000 đồng/tháng lên 830.000 đồng/tháng, 1.050.000 đồng/tháng và 1.150.000 đồng/tháng), đã qui định mức tiền lương tối thiểu theo 4 vùng.

99 Bài viết cho Ủy ban kinh tế Quốc hội

100 Già hóa dân số hay còn gọi là giai đoạn “dân số đang già”: khi tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 7%-13,9% tổng dân số hoặc tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên chiếm từ 10%-19,9% tổng dân số (UNFPA, 2010).

101ILO, Newsletter, 9/2014: Education Business Mismatch worsen already workforce quality and low productitivy

102Trong một cuộc khảo sat về nhu cầu kỹ năng mới đây do ILO thực hiện tại hơn 200 doanh nghiệp trong ngành du lịch ởmiền Trung Việt Nam, toàn bộ các chủ doanh nghiệp đều cho biết sinh vien tốt nghiệp cac trường dạy nghề không đáp ứng được yếu cầu công việc tại doanh nghiệp. .


103Sức mua tương đương là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở trong nước và ở nước ngoài khi chuyển đổi một đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại. Để có thể so sánh với các nước, người ta quy đổi GDP và GDP bình quân đầu người sang một loại đồng tiền ví dụ đô-la Mỹ, dựa trên tỷ giá hối đoái thị trường. Tuy nhiên, ở mỗi nơi trên thế giới thì đồng đô-la Mỹ lại có sức mua khác nhau.

104 ILO- ADB (2014), Asean community 2015: Managing integration for better job and share prosperity.

105Là những người làm việc dưới 35 giờ một tuần, mong muốn và sẵn sàng làm thêm việc.

106 Viện Quản lý kinh tế TW, Báo cáo kinh tế vĩ mô quí IV và năm 2014

107 IlO, ASEAN Community 2015: Managing integration for better jobs and shared prosperity

108 Thuật ngữ tiếng Anh tương đương tôi sử dụng ở đây là institution và economic institution.

109Ngân hàng Thế giới (2003), Phát triển bền vững trong thế giới năng động: thay đổi thể chế, tăng trưởng và chất lượng cuộc sống, (Sách tham khảo), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

110 Về vấn đề này, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã có báo cáo “……..”; Ban Kinh tế Trung ương đã có báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam năm 2014.

111 Nhà nước bao gồm cả ba nhánh quyền lực là lập pháp, tư pháp và hành pháp.

112 Trên thực tế, không bao giờ có thị trường hoàn hảo, và do đó, can thiệp của nhà nước trong mọi trường hợp đều không đạt được trạng thái thị trường hoàn hảo. Tuy vậy, điều phải có là can thiệp đó hướng đến sự hoàn hảo của thị trường, khắc phục, sửa chửa các khiếm khuyết của thị trường.

113 Luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài ban hành năm 1987, sau đó bổ sung, sửa đổi năm 1992…..

114 Theo báo cáo của Bộ Tư pháp sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa X về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

115 Trong nhiều trường hợp, đối với người dân và doanh nghiệp, thì về ngắn hạn không tuân thủ pháp luật có lợi hơn, thậm chí lợi hơn rất nhiều so với việc tuân thủ đúng pháp luật.

116Luật đất đai 2013 (điều 13) quy định Cơ quan Nhà nước được giao đại diện chủ sở hữu đất có quyền quyết định: (i) Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; (ii) Quyết định mục đích sử dụng đất và cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất; (iii) Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; (iv) Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; (v) Quyết định giá đất; (vi) Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; (vii) Quyết định chính sách tài chính về đất đai; và (viii) Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Áp dụng các quy định nói trên có thể làm cho việc việc thiết lập thị trường sơ cấp chính thức về quyền sử dụng đất là hết sức khó khăn; hoặc không thể thực hiện được; và việc giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất vẫn phải tiếp tục thực hiện theo các công cụ hành chính, theo sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hơn là theo cơ chế thị trường.

117 Câu đàm tiếu, truyền miệng “nhất tiền tệ, nhì hậu duệ, ba quan hệ, bốn trí tuệ” cùng có thể áp dụng phần nào vào chế độ phân chia quyền sử dụng đất nói trên.

118“Kinh tế nhà nước” cũng là một khái niệm không rõ về nội hàm của nó; chưa có định nghĩa mà chỉ liệt kê một số thành tố hợp thành kinh tế nhà nước; và nếu như thế thì kinh tế nhà nước ở nước ta về nội hàm không khác gì so với các nước khác như bảng minh họa dưới đây:

119Các tuyên bố đó cũng mâu thuẫn với định hướng cải cách DNNN, buộc DNNN phải hoạt động đầy đủ theo nguyên tắc, kỷ luật thị trường và cạnh tranh công bằng.

120Phương án 383 của Trung tâm nghiên cứu phát triển thuộc Quốc vụ Viện Trung quốc coi nhà nước, thị trường và doanh nghiệp là “tam vị, nhất thể” trong kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa của Trung quốc.

121 Các cách thức tạo điều kiện cho tập đoàn, tổng công ty có địa vị thống lĩnh thị trường “ngành”, chi phối phát triển của ngành đó thường thông qua quy hoạch, chiến lược phát triển ngành và sản phẩm, theo đó, đồng nhất quy hoạch, chiến lược ngành, sản phẩm với chiến lược phát triển tập đoàn, tổng công ty; xác định các dự án đầu tư và chỉ định các tập đoàn, tcty tương ứng làm “chủ đầu tư”, ưu ái, ưu tiển tiếp cận đất đai, tài nguyên và các nguồn vốn đầu tư.

122 Cho dù các quyết định này là nhân danh chủ sở hữu, nhưng lối tư duy, cách thức ra quyết định can thiệp đều mang dấu ấn hành chính hơn là quyết định của nhà đầu tư theo cơ cơ thị trường.

123 Ví dụ, Bộ công thương vừa là cơ quan hoạch định chính sách năng lượng, trong đó, có điện lực, vừa là cơ quan điều tiết điện lực, dồng thời, là đại diện chủ sở hữu đối với EVN. Tương tự như vậy đối với một số bộ chuyên ngành khác.

124 Tăng trưởng GDP về lượng luôn là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất đánh giá thành tích của Chính phủ, các bộ ngành và của các cấp chính quyền địa phương; đánh giá hầu như không quan tâm đến chất lượng của sự tăng trưởng; vì vậy, người ta phấn đấu tối đa cho tăng trưởng, kể cả khi phải đánh đổi về chất lượng của tang trưởng.

125 Các dự án đầu tư được phê duyệt và số vốn đầu tư phê duyệt cho các dự án đó chủ yếu là để đáp ứng lợi ích cá nhân, cục bộ, nhóm hơn là phục vụ nhu cầu thực tế của phát triển kinh tế.

126 hoặc chỉ được sử dụng một cách hình thức, chiếu lệ.

127 Kỷ luật ngân sách ở nước ta hết sức lỏng lẻo từ trong Đảng, Quốc hội, Chính phủ đến các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp. Có hàng loạt các biểu hiện của kỷ luật ngân sách lỏng lẻo. Nghị quyết của Đảng về bội chi và cân đối ngân sách đã không thực hiện nghiêm túc trong những năm gần đây; dự toán ngân sách do Quốc hội thông qua phần nhiều là hình thức và không có ý nghĩa nhiều trong quản lý ngân sách quốc gia; nó không còn là căn cứ pháp lý để quản lý ngân sách, áp đặt kỷ luật ngân sách lên chính phủ và các cơ quan của chính phủ; chưa năm nào thực hiện đúng như dự toán, sai lệch chi quá lớn, mà không cá nhân hay cơ quan nào chịu trách nhiệm; mục tiêu kế hoạch bội chi cũng đã không được tuân thủ; bội chi ngân sách lớn, liên tục và kéo dài; chưa có dấu hiệu chấm dứt trong trung hạn; cứ có thu là chi, không có áp lực và kỷ luật khống chế chi, chi để giảm bội chi, giảm vay nợ; trình trạng ứng trước vốn để chi tiêu xảy ra phổ biến từ trung ương đến địa phương; dự toán đầu tư đối với từng dự án cũng ít khi tuân thủ; được điều chỉnh, bổ sung một cách dễ dãi; có khi điều chỉnh vốn tăng lên nhiều lần, vốn đầu tư thực tế “đội” lên nhiều so với dự toán, nhưng cũng chẳng ai chịu trách nhiệm.

128Tôi sẽ trình bày rõ hơn về các nội dung này trong một dịp khác (do khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này).

129 Các hộ kinh doanh cả thể thường chỉ cung cấp các loại sản phẩm, dịch vụ chất lượng thấp, không đồng nhất cho các nhóm khách hàng thu nhập thấp trong phạm vi địa phương.

130 Một ví dụ điển hình là một khi cầu thị trường và giá cổ phiếu của công ty, thì cổ đông luôn có xu hướng muốn chia cổ tức bằng cổ phiếu; qua đó, mỗi cổ đông, nhất là cổ đông lớn, nhận được một số lượng cổ phiếu tương ứng; và họ chuyển nhượng số cổ phiếu đó để thu về bằn tiền mặt; rất ít, thậm chí không có công ty nào thực hiện phát hành thêm cổ phiếu huy động thêm vốn để phát triển. Bởi vì, nếu làm như vậy, công ty có thêm vốn, nhưng cổ đông không có thu nhập. Bằng cách đó, các cổ đông đã lấy đi cơ hội huy động thêm vốn đầu tư phát triển.

131Đề xuất nói trên có khác so với nội hàm đang sử dụng hiện nay và khác với một số đề xuất khác trên một số điểm. Ví dụ, Đại hội XI của Đảng: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đây là hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt bới các nguyên tắc và bản chất của củ nghĩa xã hội”. Có thể nói theo định nghĩa nói trên thì kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự tách rời của nhà nước và thị trường; nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước không phải là kinh tế thị trường, vì thị trường là yếu tố bên trong, yếu tố nội sinh của kinh tế thị trường, không phải là yếu tố ngoại sinh, áp đặt theo nhà nước và bởi nhà nước. Ngoài ra, cái gọi là bản chất và nguyên tắc của XHCN cũng chưa rõ, hoặc không còn phù hợp, nếu lấy những gì đã tòn tại ở Liên xô và Đông âu trước đây để áp đặt vào điều kiện hiện nay ở nước ta. Chính cách hiểu cho rằng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường được tạo dựng và quản lý bởi nhà nước đã tạo ra cách hiểu sai lệch về vai trò của nhà nước; đồng thời, tạo cơ sở lý luận và dư địa cho can thiệp quá mức, không phù hợp của nhà nước; làm cho thị trường sai lệch và méo mó, không thực hiện được đúng và đầy đủ chức năng của mình trong nền kih tế.


132 Có thể tham khảo các mô hình khác như ở Vương quốc Anh, Mexico, hay Hoa kỳ, v.v.

133 Vai trò và chức năng của đầu tư nhà nước, DNNN nói chung phải phù hợp với vai trò và chức năng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường.

134 Về phạm vi ngành, nghề kinh doanh của DNNN, Kết luận hội nghị 6, Khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN đã xác định theo hướng thu hẹp lại so với hiện nay; đó là “…tập trung vào những khâu, công đoạn then chốt của các lĩnh vực: an ninh, quốc phòng, độc quyền tự nhiên, cung cấp dịch vụ hàng hóa công thiết yếu; và một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ cao có sức lan tỏa lớn…”

135 Nếu không thực hiện các giải pháp kiến nghị tại điểm a và b dưới đây, thì sẽ không bao giờ có thị trường điện theo đúng nghĩa, và giá điện không được hình thành theo cơ chế cạnh tranh; từ đó, không thể thu hút được các nhà đầu tư bên ngoài đầu tư phát triển ngành điện. Ngược lại, nếu tiếp tục giữ Bộ Công thương và EVN như hiện nay, thì không bao giờ họ tự nguyên thực hiện các biện pháp cải cách triệt để, nhất quán để phát triển thị trường điện cạnh tranh ở Việt nam. Họ chỉ có bổ sung, điều chỉnh trong phạm vi không làm ảnh hưởng đến vị thể đặc quyền và độc quyền của họ.

136 Các giải pháp này đã thảo luận từ lâu; khá thống nhất; nhưng triển khai rất chậm và không đồng bộ. Nếu chỉ thực hiện phát điện cạnh tranh, mà không cải cách chuyển tải và phân phối, thì chắc chắn “phát điện cạnh tranh” sẽ không thành. Đúng như thực tế thời gian qua đã kiểm nghiệm.

137 Khi coi việc cung cấp dịch vụ loại này là bổn phận, trách nhiệm của nhà nước, thì các hình thức hợp tác công tư sẽ dễ thống nhất, và nhanh chóng triển khai thực hiện. Ví dụ, một công trình hạ tầng tiêu tốn 1 tỷ US$; là trách nhiệm của nhà nước, đáng ra nhà nước phải chi tất cả 1 tỷ US$. Nay PPP, nhà nước trợ cấp cho nhà đầu tư tư nhân 300 triệu; tư nhân bỏ 700 triệu còn lại. Như vậy, ở đây không phải là nhà nước đã cho tư nhân 300 triệu; mà là Nhà nước chỉ cần đầu tư 300 triệu, nhưng có công trình giá tỷ đô la.


138 Một đơn vị, một vụ vừa soạn thảo chính sách, vừa thực thi chính sách, thì chính sách đó khó có thể vì dân, chính sách đó khó có thể giải quyết vấn đề chung của dân và của nền kinh tế, mà có thiên hướng dành lợi về cho cơ quan đơn vị mình; đẩy khó khan và chi phí về cho người dân, doanh nghiệp; đồng thời, trong thực thi chính sách, cơ quan soạn thảo sẽ đẩy hết trách nhiệm cho người khác, cơ quan khác; hoặc ít nhất là không bao giờ nhận trách nhiệm về mình.

139 Trần Hữu Dũng, Tham nhũng và Tăng trưởng kinh tế, Ngiên Cứu Kinh tế, 4.1999, Hà Nội.

140 http://reports.weforum.org/global-competitiveness-report-2014-2015/economies/#economy=VNM

141 http://issuu.com/cmi-norway/docs/315?e=1246952/2668299#search

142 http://www.transparency.org/files/content/publication/212-cso-report-vietnam-2011.pdf

143 http://www.thesaigontimes.vn/128510/Neu-co-vu-tham-nhung-nua-Nhat-se-ngung-vien-tro-ODA-cho-VN.html

144 http://www.worldbank.org/en/news/press-release/2015/02/04/world-bank-group-debars-louis-berger-group

145 http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/hop-bao-bo-gtvt-nong-voi-cac-nghi-an-hoi-lo-oda-20150403150444693.htm

1461.Edited Report Costs of Corruption in vietnam, WB, August 2014.

147 Tiến sĩ kinh tế, Ủy viên Ủy ban kinh tế Quốc hội, Phó trưởng đoàn chuyên trách Đoàn ĐBQH TP.HCM

* Trưởng Ban Pháp chế, Giám đốc Dự án Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Email: tuanda@vcci.com.vn

148 Khảo sát xếp hạng 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam về chất lượng điều hành cấp tỉnh PCI từ 2005 gồm khoảng 8.000 – 10.000 doanh nghiệp dân doanh mỗi năm tại tất cả tỉnh, thành phố. Từ năm 2010, VCCI tiến hành điều tra các doanh nghiệp FDI tại các tỉnh, thành phố có nhiều FDI nhất nhưng không dùng để xếp hạng mà để phân tích các đánh giá của khu vực doanh nghiệp này về môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

149Tổng cục Thống kê (GSO), 2015. “Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài do tỉnh cấp phép (Tổng hợp các dự án có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2013),” Hà Nội, Việt Nam. <

Каталог: Uploads -> Articles04
Uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Articles04 -> MỤc lục phầN 1: ĐÁnh giá KẾt quả thực hiệN
Articles04 -> BÁo cáo hsbc kết nối giao thưƠng việt nam

tải về 3.48 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   39   40   41   42   43   44   45   46   47




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương