Kinh tế việt nam năM 2014: TỔng quan vĩ MÔ


II. MỘT SỐ ĐIỂM NGHẼN HAY NÚT THẮT THỂ CHẾ NGĂN CẢN CHUYỂN ĐỔI MẠNH MẼ SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY



tải về 3.48 Mb.
trang21/47
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích3.48 Mb.
#1943
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   47

II. MỘT SỐ ĐIỂM NGHẼN HAY NÚT THẮT THỂ CHẾ NGĂN CẢN CHUYỂN ĐỔI MẠNH MẼ SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Về các chủ thể thị trường và quyền tự do kinh doanh


Các chủ thể thị trường, trước hết là các doanh nghiệp, là đối tượng thay đổi đầu tiên trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Đó là sự chuyển đổi của các gia đình nông dân từ xã viên hợp tác xã sang các hộ gia đình tự chủ, độc lập về mặt pháp lý. Họ được giao quyền sử dụng đất, được tự chủ sản xuất, tự chủ giao kết hợp đồng mua bán trên các thị trường sản phẩm, dịch vụ có liên quan. Luật Đầu tư nước ngoài113, Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, v.v. là những thể chế cơ bản tạo nên các chủ thể thị trường ở Việt Nam. Nhìn chung, các doanh nghiệp ở Việt Nam tồn tại dưới các loại hình pháp lý hoàn toàn tương tự như ở hầu hết các nước khác, kể cả các nền kinh tế thị trường xã hội hay kinh tế thị trường tự do. Về mặt pháp lý, các doanh nghiệp ở Việt Nam có quyền tự do kinh doanh, tự chủ giao kết hợp đồng như doanh nghiệp ở các nền kinh tế khác. Trên thực tế, người dân cũng có đánh giá khá cao về mức độ tự do kinh doanh so với một số quyền cơ bản khác.

Bảng 1. Quyền tự do kinh doanh và một số quyền cơ bản khác



Nguồn UNDP (2013)

Mức độ tự do kinh doanh chắc chắn được mở rộng thêm sau khi Hiến pháp 2013 có hiệu lực. Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định “mọi người có quyền tự do kinh doanh trong tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm”; và khoản 2 Điều 14 quy định “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Nội dung và tinh thần của các quy định nói trên trong Hiến pháp đã được thể hiện đầy đủ trong Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (năm 2014). Luật Đầu tư đã xác định rõ danh mục 6 ngành, nghề cấm kinh doanh và 267 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Đồng thời, Luật Doanh nghiệp đã bỏ yêu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp đã được quyền kinh doanh tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; thay vì chỉ được tự chủ kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký như trước đây. Có thể nói, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp đã được mở rộng và được bảo đảm chắc chắn hơn nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, về quyền tự do kinh doanh, hiện vẫn còn một số vấn đề sau:



Một là, có sự chồng lấn và chèn lấn của nội dung các luật về ngành kinh doanh đối với Luật Doanh nghiệp, làm hạn chế và giảm đáng kể quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp liên quan. Cụ thể là, Điều 3 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định “Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Luật khác, thì áp dụng theo quy định của Luật đó”.

“Luật khác” nói trên bao gồm: (1) Luật Các tổ chức tín dụng; (2) Luật Chứng khoán; (3) Luật Kinh doanh bảo hiểm; (4) Luật Dược; (5) Luật Dầu khí; (6) Luật Xây dựng; (8) Luật Kinh doanh bất động sản; (9) Luật Vận tải đường bộ; (10) Luật Vận tải thủy; (11) Luật Hàng không dân dụng Việt Nam; (12) Luật Hành nghề y dược; (13) Luật Báo chí; (14) Luật Xuất bản; (15) Luật Giáo dục; (16) Luật Dạy nghề; (17) Luật Luật sư; (18) Luật Công chứng; (19) Luật Kiểm toán; (20) Luật Kế toán và (21) một số luật khác. Các luật này thường có thêm các quy định sau đây:

- Hạn chế loại hình pháp lý của doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành, nghề nói trên. Ví dụ, các ngân hàng thương mại chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần; hay các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn luật chỉ có thể tồn tại dưới hình thức công ty hợp danh; v.v.

- Áp đặt các điều kiện kinh doanh chuyên ngành mà về bản chất là dựng thêm các rào cản gia nhập thị trường các ngành, lĩnh vực liên quan; bổ sung thêm các điều kiện đối với người quản lý doanh nghiệp, thậm chí quy định chỉ có một số người nhất định mới được quyền quản lý các doanh nghiệp trong các ngành, nghề tương ứng.

- Áp dụng các thủ tục đặc biệt và riêng biệt đối với giải thể và phá sản các doanh nghiệp trong một số ngành nói trên.

- V.v.


Thực tế cho thấy, gần như đối với mỗi ngành quan trọng của nền kinh tế đều có ít nhất một luật về ngành đó. Bằng việc quy định thêm các điều kiện như vậy, các luật này về bản chất đang thu hẹp đáng kể phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Doanh nghiệp; tạo thêm các rào cản gia nhập thị trường đối với các ngành nghề có liên quan; làm cho gia nhập thị trường trở nên khó khăn, tốn kém hơn; và qua đó, không chỉ hạn chế quyền tự do kinh doanh, mà còn tạo ra méo mó, sai lệch, hạn chế cạnh tranh thị trường; v.v.

Hai là, vẫn còn nhiều ngàn điều kiện kinh doanh khác nhau trong các ngành, nghề cụ thể. Như trên đã nói, Luật Đầu tư đã xác định danh mục 267 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nhưng chưa giải quyết được các vấn đề của điều kiện kinh doanh có liên quan. Các điều kiện kinh doanh về bản chất là các rào cản gia nhập thị trường các sản phẩm, dịch vụ có liên quan, làm cho gia nhập thị trường trở nên tốn kém hơn, khó khăn hơn và khó dự đoán hơn đối với các nhà đầu tư và doanh nghiệp; qua đó, tạo ra những méo mó, sai lệch và hạn chế cạnh tranh thị trường. Điều đó không chỉ hạn chế quyền tự do kinh doanh, mà còn tạo ra sự bất bình đẳng và thiếu công bằng trong tiếp cận các quyền kinh doanh.

Tập hợp và đánh giá sơ bộ các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh cho thấy, hiện đang có quá nhiều quy định về điều kiện kinh doanh, lại phân tán, dàn trải trong rất nhiều các văn bản khác nhau; và có thể rút ra đặc điểm “tám không” của tập hợp các quy định nói trên, đó là: không rõ ràng, không đầy đủ, không hệ thống, không hợp lý, không minh bạch, không tiên liệu trước được và không hiệu quả, không hiệu lực. Các quy định đó đã tăng thêm rủi ro, tăng thêm chi phí và hạn chế đáng kể quyền tiếp cận cơ hội kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.



Каталог: Uploads -> Articles04
Uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
Uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
Uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
Uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
Uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
Uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
Uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
Uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Articles04 -> MỤc lục phầN 1: ĐÁnh giá KẾt quả thực hiệN
Articles04 -> BÁo cáo hsbc kết nối giao thưƠng việt nam

tải về 3.48 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   47




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương