KIỂm toán nhà NƯỚC


II. Kiểm toán nhà nước kính đề nghị Quốc hội



tải về 478.3 Kb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích478.3 Kb.
#17123
1   2   3   4   5

II. Kiểm toán nhà nước kính đề nghị Quốc hội

1. Xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2014: Thu cân đối NSNN 1.130.609 tỷ đồng; chi cân đối NSNN 1.339.489 tỷ đồng; bội chi NSNN 249.362 tỷ đồng, bằng 6,33% GDP thực tế.

2. Nghiên cứu để ban hành nghị quyết về việc ứng trước kế hoạch vốn đầu tư, xử lý nợ đọng XDCB nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, an toàn nợ công.

3. Ban hành nghị quyết chỉ đạo các đơn vị thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị hợp lý của KTNN.

Trên đây là nội dung Báo cáo kiểm toán quyết toán NSNN năm 2014, KTNN trân trọng báo cáo Quốc hội./.

Nơi nhận:

- Quốc hội;

- Ủy ban thường vụ Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Chủ tịch nước;

- Chính phủ;

- Thủ tướng Chính phủ;

- Bộ Tài chính;

- Lãnh đạo KTNN;

- KTNN (Văn phòng KTNN, Vụ Tổng hợp);

- Lưu VT.


TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

(Đã ký)


Hồ Đức Phớc



1 20 Bộ, cơ quan trung ương; 50 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 49 dự án đầu tư; 14 chuyên đề; 40 đầu mối thuộc lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tài chính ngân hàng; 23 đầu mối thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, các cơ quan đảng; 7 cuộc kiểm toán hoạt động (chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo).

2 Theo thông tin tại trang 5- Báo cáo số 428/BC-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ báo cáo Quốc hội về đánh giá tình hình thực hiện NSNN năm 2013 và dự toán NSNN 2014 là 29.530 tỷ đồng.

3 Sau khi loại trừ: Dự toán 2014 là 536.901,5 tỷ đồng/Ước thực hiện 2013 là 465.841,3 tỷ đồng.

4 Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính.

5 Văn phòng Chính phủ (Dự toán đơn vị lập không bao gồm một số khoản thu khác ngoài hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị); Đài Truyền hình Việt Nam (không lập dự toán nguồn thu hoạt động SXKDDV và thu khác của Trường Cao đẳng Truyền hình); Bộ KH&CN (không lập dự toán thu hoạt động kinh doanh dịch vụ).

6 TP. Cần Thơ, tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Điện Biên, Sơn La, Vĩnh Long, Bình Phước.

7 Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ VHTT&DL, Thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, tỉnh Bắc Ninh, Huế, Quảng Nam, Vĩnh Long, Kon Tum, Lạng Sơn, Gia Lai, Đắk Lắk, Quảng Trị, Quảng Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Quảng Ninh.

8 Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Bình Phước, Đồng Tháp, Bắc Ninh.

9 Bắc Ninh, Hà Tình, Bình Định, Vĩnh Long, Bình Thuận, Quảng Ngãi.

10 Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Trị, Huế, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Định, Quảng Nam, Bình Dương, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bắc Giang, Hưng Yên, Điện Biên, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lai Châu, Sơn La, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Phú Yên, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Lạng Sơn, Hà Giang, Cần Thơ.

11 Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh, Quảng Nam, Tây Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Long, Bình Định, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Ninh Bình, Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước.

12 Dự kiến mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% GDP (4.221.200 tỷ đồng) với tổng thu cân đối ngân sách năm 2014 là 782.700 tỷ đồng (Thu nội địa 539.000 tỷ đồng, thu từ dầu thô 85.200 tỷ đồng, thu từ xuất nhập khẩu 154.000 tỷ đồng, thu từ viện trợ 4.500 tỷ đồng) và tổng chi ngân sách nhà nước năm 2014 được xác định là 1.006.700 tỷ đồng (mức bội chi 224.000 tỷ đồng tương đương 5,3% GDP).

13 Vốn trong nước 146.500 tỷ đồng (NSTW 30.709,4 tỷ đồng; NSĐP 115.790,5 tỷ đồng); vốn ngoài nước 16.500 tỷ đồng (NSTW 7.152 tỷ đồng; NSĐP 7.700 tỷ đồng; bù chênh lệch lãi suất tín dụng ưu đãi 1.500 tỷ đồng; cấp vốn điều lệ cho Ngân hàng Hợp tác xã 148 tỷ đồng).

14 Không ghi quyết định đầu tư hoặc TMĐT, ghi sai TMĐT hoặc cơ cấu vốn trong TMĐT, cập nhật không đầy đủ số lũy kế vốn NSTW đã bố trí hết năm 2013.

15 Bộ Ngoại giao chưa lập dự toán cho 02 dự án mua nhà tại nước ngoài (Luông Pha Băng - Lào và Hà Lan); KBNN chưa lập dự toán cho 32 dự án hoàn thành trước 31/12/2012.

16 Bộ Nội vụ: Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chuyển nguồn sang năm 2015 thực hiện 25 tỷ đồng; KBNN: 13 dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 bố trí chưa đủ vốn, phải điều chỉnh tăng 26,2 tỷ đồng, 15 dự án khởi công mới giải ngân chậm phải điều chỉnh giảm 203,1 tỷ đồng, 15 dự án hoàn thành bố trí vốn thừa so với nhu cầu thực tế nên phải điều chỉnh giảm 13,3 tỷ đồng; Bộ KH&ĐT hủy kế hoạch vốn 12,1 tỷ đồng.

17 Một số dự án có trong danh mục dự kiến kế hoạch nhưng không được giao dự toán (KBNN 03 dự án hoàn thành trước 31/12/2012; Bộ KH&ĐT 01 dự án), một số dự án không có trong danh mục nhưng lại được giao dự toán (Bộ KH&ĐT 16 dự án);

18 TP. Đà Nẵng: Vốn trái phiếu chính quyền địa phương 1.500 tỷ đồng, ứng tồn ngân KBNN 300 tỷ đồng, nguồn ngân sách tập trung 52,2 tỷ đồng; Nam Định: Nguồn ngân sách tập trung 41,6 tỷ đồng.

19 Tỉnh Bình Dương: 230 tỷ đồng kế hoạch vốn tỉnh quản lý và 1.800 tỷ đồng phân cấp cho huyện, thị xã, thành phố; Đồng Tháp: Nguồn ngân sách tập trung 213 tỷ đồng, nguồn thu tiền sử dụng đất 350 tỷ đồng; Vĩnh Phúc 536,1 tỷ đồng; Quảng Ngãi 162 tỷ đồng; Vĩnh Long 47,79 tỷ đồng; Hòa Bình 47 tỷ đồng.

20 Tỉnh Tiền Giang: Không bố trí chi đầu tư XDCB thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề (GDĐT&DN) 84 tỷ đồng và lĩnh vực khoa học công nghệ (KHCN) 15 tỷ đồng theo chỉ tiêu trung ương giao; Vĩnh Long: GDĐT&DN 73 tỷ đồng và KHCN 13 tỷ đồng; Ninh Bình: KHCN 14 tỷ đồng.

21 Tỉnh Bình Định: Bố trí cho GDĐT&DN 66,4 tỷ đồng/114 tỷ đồng, KHCN 17,1 tỷ đồng/20 tỷ đồng; Quảng Ngãi: GDĐT&DN 147,3 tỷ đồng/189 tỷ đồng, KHCN 8,1 tỷ đồng/33 tỷ đồng; Quảng Ninh: GDĐT&DN 261,6 tỷ đồng/373 tỷ đồng; Nam Định: GDĐT&DN 85 tỷ đồng/124 tỷ đồng; Sơn La: GDĐT&DN 58,1 tỷ đồng/77 tỷ đồng; Hà Giang: KHCN 5,85 tỷ đồng/10 tỷ đồng; Lâm Đồng: KHCN 23 tỷ đồng/28 tỷ đồng; Kiên Giang: Bố trí vốn đầu tư cho KHCN thấp hơn dự toán TW giao 11,6 tỷ đồng; GDĐT&DN thấp hơn dự toán TW giao 54 tỷ đồng; Bắc Giang: Bố trí cho KHCN 61% số TW giao; Hưng Yên: Bố trí cho GDĐT&DN và KHCN 52,1 tỷ đồng, bằng 19,22% số TW giao; Thừa Thiên Huế: Bố trí cho GDĐT&DN, KHCN chưa đảm bảo mức tối thiểu theo quy định; Hậu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bình Phước: Bố trí kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn XSKT cho GDĐT&DN và y tế chưa đảm bảo mức 60% theo quy định; Đồng Tháp: Bố trí 350 tỷ đồng từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho các huyện không đảm bảo tỷ lệ quy định.

22 (i) Phân bổ cho các dự án, công trình khi chưa có quyết định đầu tư hoặc có quyết định đầu tư sau ngày 31/10 năm trước, gồm: Quảng Bình 455 dự án (cấp huyện, xã), Hậu Giang 117 dự án, TP. Đà Nẵng 79 dự án, Nam Định 61 dự án, Cần Thơ 43 dự án, TP. Hải Phòng 22 dự án, Bình Định 12 dự án, Lạng Sơn 10 dự án, Quảng Ninh 07 dự án, Phú Yên 06 dự án, Thanh Hóa 06 dự án, Quảng Nam 05 dự án... (ii) Phân bổ cho các dự án không thuộc danh mục kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, gồm: TP. Đà Nẵng tại hầu hết các dự án BT; Bình Định 73 dự án; Đắk Lắk 27 dự án; Gia Lai 21 dự án.

23 Tỉnh Hà Tĩnh: Dự án Cầu Chợ Chùa và đường hai đầu cầu, huyện Cẩm Xuyên sử dụng nguồn vốn NSTW cho phần điều chỉnh tăng TMĐT; TP. Đà Nẵng: Trích 2% nguồn thu tiền sử dụng đất phân bổ chi thực hiện nhiệm vụ khai thác quỹ đất theo Nghị quyết của HĐND Thành phố 32 tỷ đồng; phân bổ 30 tỷ đồng từ nguồn thu tiền sử dụng đất để cấp vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; bố trí 168,2 tỷ đồng vốn trái phiếu chính quyền địa phương cho 17 công trình không có trong đề án; bố trí 12 tỷ đồng cho Dự án Nhà khách và doanh trại Công an TP. Đà Nẵng; Hưng Yên: Phân bổ 28 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho một số dự án ngoài danh mục dự án UBND tỉnh Hưng Yên đăng ký với Bộ Tài chính; Khánh Hòa: Bố trí 80 tỷ đồng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi cho một số công trình, dự án không thuộc đối tượng đầu tư từ nguồn này; Đồng Tháp: Phân bổ 46 tỷ đồng từ nguồn vốn vay cho 16 dự án không có trong danh mục dự án sử dụng nguồn vốn vay đã được Bộ Tài chính phê duyệt; Thanh Hóa: Phân bổ 132 tỷ đồng nguồn vốn vay ưu đãi cho 02 dự án không thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn này (Dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 517 từ cầu Trầu, huyện Đông Sơn đến Nưa, huyện Triệu Sơn 35 tỷ đồng và Dự án đường giao thông từ Quốc lộ 47 đến đường Hồ Chí Minh thuộc địa bàn huyện Thọ Xuân 97 tỷ).

24 Bộ Y tế, Bộ KH&ĐT, Bộ Công Thương, TP. Hà Nội, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Vĩnh Long, Hòa Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Tây Ninh, Quảng Ninh, Điện Biên, Phú Thọ, Sơn La, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Đồng Tháp, An Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Thái Bình, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định, Kon Tum, Bình Thuận.

25 Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Kiên Giang, Bắc Giang.

26 KBNN, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, tỉnh Kiên Giang, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hậu Giang, Bình Dương, Vĩnh Long, Bình Thuận, Quảng Bình, Phú Yên, Hưng Yên, Sóc Trăng, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Gia Lai, Hòa Bình, Đắk Lắk,….

27 Bộ Công thương: Dự án cơ sở 2 tại Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015 của Viện nghiên cứu Da Giày vượt 5,3 tỷ đồng; Dự án nhà học lý thuyết 7 tầng Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM vượt 10 tỷ đồng; Dự án giai đoạn I Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm vượt 22,5 tỷ đồng; Dự án cơ sở II (giai đoạn I) Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh vượt 15,9 tỷ đồng.

28 TP. Đà Nẵng, tỉnh Thái Nguyên.

29 Tỉnh Thái Nguyên, Hậu Giang.

30 Tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Hậu Giang, An Giang.

31 Tỉnh Quảng Nam: Ban hành 94 quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn khi chưa được thông qua HĐND và Thường trực HĐND tỉnh.

32 Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP HCM, Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT.

33 Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ TT&TT.

34 Bộ Nội vụ 03 lần, Bộ TT&TT 53 lần, ĐHQG Hà Nội 11 lần, ĐHQG TP HCM 7 lần, Bộ Y tế 14 lần, Bộ LĐTB&XH 10 lần, Bộ KH&CN 10 lần, Bộ GD&ĐT 20 lần.

35 Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Đắk Lắk.

36 Tỉnh Bình Định, Vĩnh Long.

37 Tỉnh Lâm Đồng 31 tỷ đồng; Đắk Lắk 1,7 tỷ đồng...

38 Thành phố Hồ chí Minh: UBND thành phố giao chỉ tiêu biên chế vượt so với chỉ tiêu do Bộ Nội vụ giao 4.599 biên chế; thành phố Đà Nẵng vượt 498 biên chế; Bình Dương vượt 636 biên chế; Vĩnh Phúc vượt 407 biên chế; Kon Tum vượt 227 biên chế; Bình Phước vượt 255 biên chế.

39 Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Hậu Giang, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Bình Thuận.

40 Thành phố Đà Nẵng 145,7 tỷ đồng, tỉnh Quảng Bình 34,6 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế 18,6 tỷ đồng, Phú Thọ 9,4 tỷ đồng.

41 Tỉnh Hà Tĩnh: TW giao 3.134 tỷ đồng, địa phương bố trí 3.053 tỷ đồng, thiếu 81 tỷ đồng.

42 Thành phố Hà Nội 1.038 tỷ đồng; tỉnh Hà Tĩnh 1.717 tỷ đồng; Quảng Nam 894 tỷ đồng; Nam Định 611 tỷ đồng; Quảng Ngãi 476 tỷ đồng; Thanh Hóa 381 tỷ đồng; Hưng Yên 340 tỷ đồng; Thừa Thiên Huế 275 tỷ đồng; Hậu Giang 277; Bắc Ninh 194 tỷ đồng; An Giang 190 tỷ đồng; Quảng Bình 179 tỷ đồng; Quảng Trị 152 tỷ đồng; Sơn La 136 tỷ đồng; Ninh Bình 136 tỷ đồng; Vĩnh Phúc 127 tỷ đồng; Gia Lai 111 tỷ đồng; Tuyên Quang 78 tỷ đồng; Cần Thơ 59 tỷ đồng; Đà Nẵng 47 tỷ đồng; …

43 BCQT NSNN năm 2014 Chính phủ gửi KTNN kèm theo Tờ trình số 191/TTr-CP ngày 07/7/2016.

44 Các địa phương dự kiến hoàn thuế GTGT là 91.814,4 tỷ đồng, dự toán pháp lệnh về hoàn thuế GTGT là 70.000 tỷ đồng, số đã hoàn thuế GTGT từ KBNN là 81.898,8 tỷ đồng (trong đó: Chi bằng nguồn dự toán giao đầu năm là 70.000 tỷ đồng, dự toán bổ sung 9.932,8 tỷ đồng, ứng trước dự toán năm 2015 là 1.966 tỷ đồng), số quyết toán 79.933 tỷ đồng.

45 Một số cơ sở đào tạo được kiểm toán trực thuộc Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đài Truyền hình Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

46 Bộ Y tế (Trường Đại học Y Hải Phòng, Bệnh viện Y học Cổ truyền trung ương).

47 Một số cơ sở đào tạo được kiểm toán trực thuộc Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Ngoại giao (Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh).

48 Năm 2011 nợ thuế 35.117 tỷ đồng; năm 2012 là 55.056 tỷ đồng; năm 2013 là 69.342 tỷ đồng; năm 2014 là 76.073 tỷ đồng.

49 Năm 2011 chiếm 8%; năm 2012 là 12%; năm 2013 là 12,4%; năm 2014 là 12,98%.

50 Thành phố Hồ Chí Minh tăng 22% (652 tỷ đồng), Hà Nội 26% (443 tỷ đồng), Phú Thọ 283% (104 tỷ đồng), Thái Nguyên 252% (106 tỷ đồng), Thanh Hóa 131% (112 tỷ đồng)...

51 Thành phố Hồ Chí Minh tăng 18% (2.375 tỷ đồng), Hà Nội 14% (2.326 tỷ đồng), Đồng Nai 27% (310 tỷ đồng), Thái Bình 38% (305 tỷ đồng), Bắc Ninh 124% (284 tỷ đồng), Hưng Yên 49% (246 tỷ đồng)...

52 Thành phố Hà Nội giảm 45% (1.614 tỷ đồng), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 99,9% (924 tỷ đồng), Đắk Lắk 92% (519 tỷ đồng), Cần Thơ 94% (261 tỷ đồng)...

53 (i) Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng tốc độ chậm, tăng trưởng tín dụng thấp, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn; tuy số doanh nghiệp mới thành lập đi vào hoạt động có tăng nhưng số doanh nghiệp giải thể, phá sản, ngừng hoạt động cũng tăng cao; (ii) Tình trạng chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh nông sản, xây dựng... gây khó khăn cho công tác quản lý thu nợ thuế.

54 Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, tỉnh Hưng Yên, Lai Châu, Vĩnh Long, An Giang, Gia Lai, Bình Định, Quảng Nam, Đồng Tháp, Tiền Giang, Quảng Ngãi, Kiên Giang, Điện Biên, Phú Yên.

55 Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, Gia Lai, Ninh Thuận, Kon Tum.

56 Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long, Gia Lai.

57 Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Bình Định, Bình Thuận, Hưng Yên, Kiên Giang, Gia Lai, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Kon Tum, Ninh Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Thanh Hóa, Tiền Giang, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ, Hải Phòng.

58 Cục Thuế Hà Nội 7.113 tỷ đồng; Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh 4.001 tỷ đồng; Cục Thuế Bà Rịa Vũng Tàu 558 tỷ đồng; Cục Thuế Bắc Ninh 291 tỷ đồng.

59 Nợ quá hạn về thuế chuyên thu 4.947 tỷ đồng, nợ quá hạn về thuế tạm thu 2.163 tỷ đồng.

60 Nợ khó thu giảm 11% (421 tỷ đồng); nợ chờ xóa, xét miễn, giảm, được giãn, khoanh, gia hạn giảm 34,6% (119 tỷ đồng), nợ có khả năng thu giảm 41,1% (924 tỷ đồng).

61 Cục Hải quan Hải Phòng giảm 31% (636 tỷ đồng), Hà Nội giảm 40% (365 tỷ đồng), Bình Dương giảm 52% (71 tỷ đồng), Vũng Tàu giảm 61% (302 tỷ đồng)...

62 Nợ khó thu giảm 1,3% so với năm 2013; nợ có khả năng thu giảm 35,7%.

63 Cục Hải quan Hồ Chí Minh giảm 28% (382 tỷ đồng), Hải Phòng 25% (89,9 tỷ đồng), Bình Dương 18% (15 tỷ đồng), Tây Ninh 94% (55,8 tỷ đồng)…

64 Miễn 5.382 tỷ đồng và 6.594 USD; giảm 2.935,6 tỷ đồng.

65 Miễn 4.903,2 tỷ đồng và 6.594 USD; giảm 2.759,7 tỷ đồng.

66 Miễn theo Nghị quyết 57/2013/QH13 ngày 12/11/2013 của Quốc hội và Thông tư 187/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính là 174 tỷ đồng; giảm theo Nghị quyết số 02//NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính là 3.807 tỷ đồng.

67 Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính.

68 Thuế TNDN là 2.154,7 tỷ đồng, tiền sử dụng đất là 3.531,9 tỷ đồng.

69 Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, An Giang, Quảng Bình, Tiền Giang, thành phố Hà Nội.

70 Cục Thuế thành phố Hà Nội, Hải Phòng, tỉnh Vĩnh Long, Thái Bình, Quảng Trị, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Đắk Lắk, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế.

71 Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long, Bình Thuận, Bắc Giang, Thừa Thiên Huế.

72 Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

73 Cục Thuế tỉnh Kon Tum, Kiên Giang.

74 Cục Thuế thành phố Cần Thơ.

75 Tổng chi NSNN (theo dự toán Quốc hội quyết định) 1.103.983 tỷ đồng.

76 Số liệu GDP năm 2014 theo Niên giám thống kê 2014 của Tổng cục Thống kê do Nhà Xuất bản Thống kê phát hành năm 2015 (Mục 65. Một số chỉ tiêu chủ yếu về Tài khoản quốc gia, Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành là 3.937.856 tỷ đồng).

77 Dự toán là 7.152 tỷ đồng, quyết toán là 22.359 tỷ đồng.

78 Dự toán là 3.950 tỷ đồng, quyết toán là 5.529 tỷ đồng.

79 Dự toán là 123.490 tỷ đồng, quyết toán là 180.444 tỷ đồng.

80 Dự toán là 115.790 tỷ đồng, quyết toán là 162.588 tỷ đồng.

81 Dự toán là 7.700 tỷ đồng, quyết toán là 17.856 tỷ đồng.

82 Văn bản số 3114/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 22/5/2015 về tổng hợp công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2014.

83 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo; 32/32 Bộ, cơ quan trung ương; 8/9 cơ quan thuộc Chính phủ; 17/19 Tập đoàn, tổng công ty 91. Hiện còn 3 cơ quan chưa có Báo cáo giám sát, gồm: Đài tiếng nói Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.

84 Năm 2013 là 36,63%, năm 2012 là 33,34%, năm 2011 là 36,82%.

85 Năm 2013 là 37,30%, năm 2012 là 42,01%, năm 2011 là 39,24%.

86 Tỉnh Quảng Nam 536 dự án/1.361 dự án đang thực hiện đầu tư trong kỳ, chiếm 39,38%; Quảng Ngãi 464/804 dự án, chiếm 57,7%; Phú Yên 409/527 dự án, chiếm 77,6%; Khánh Hòa 590/856 dự án, chiếm 68,9%; Tây Ninh 477/581 dự án, chiếm 82,1%; Long An 452/609 dự án, chiếm 74,2%; An Giang 357/607 dự án, chiếm 58,81%; Kiên Giang 776/1.213 dự án, chiếm 64%; thành phố Hồ Chí Minh 1.614/2.120 dự án, chiếm 76,13%.

87 Thành phố Hải Phòng 215/404 dự án thực hiện trong kỳ, chiếm 53,22%; tỉnh Bình Định 59/146 dự án, chiếm 40,41%; Bình Phước 38/146 dự án, chiếm 26,03%; Bến Tre 54/295 dự án, chiếm 18,31%; Bạc Liêu 60/180 dự án, chiếm 33,33%.

88 Điều chỉnh vốn đầu tư 1.654 dự án, chiếm 4,22% số dự án thực hiện trong kỳ; điều chỉnh tiến độ đầu tư 1.256 dự án, chiếm 3,21%; điều chỉnh mục tiêu, quy mô đầu tư 1.114 dự án, chiếm 2,84%; điều chỉnh địa điểm đầu tư 54 dự án, chiếm 0,14%.

89 Văn bản số 115/BTC-ĐT ngày 22/10/2015 về tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước.

90 Năm 2012 là 45.752 dự án, năm 2013 là 49.504 dự án.

91 (i) Số dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 7 đến 24 tháng 6.928 dự án với số vốn đã thanh toán 59.454,1 tỷ đồng; (ii) Số dự án chậm nộp báo cáo quyết toán trên 24 tháng 7.682 dự án với số vốn đã thanh toán là 29.707,3 tỷ đồng; (iii) Số dự án chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán từ 7 đến 24 tháng 2.587 dự án với số vốn đề nghị quyết toán 25.889,7 tỷ đồng; (iv) Số dự án chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán trên 24 tháng 600 dự án với số vốn đề nghị quyết toán 10.296,0 tỷ đồng.

92 Chỉ thị quy định Bộ KH&ĐT: Trước ngày 31/8/2015 báo cáo Thủ tướng Chính phủ danh mục và số nợ đọng XDCB đến hết ngày 31/12/2014 của các Bộ, ngành, địa phương và phương án, lộ trình xử trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của cả nước. Trong đó, báo cáo cụ thể giải pháp xử lý đối với các khoản nợ khối lượng thực hiện đến hết ngày 31/12/2014 nhưng đến ngày 31/5/2015 chưa có biên bản nghiệm thu (nếu có).

93 Nợ đến 31/12/2014 là 74.170,2 tỷ đồng, nợ nghiệm thu sau ngày 31/5/2015 là 12.825,4 tỷ đồng.

94 NSTW 27.321,2 tỷ đồng, NSĐP 48.887 tỷ đồng.

95 NSNN là 27.078,9 tỷ đồng (NSTW 7.991,8 tỷ đồng, NSĐP 19.087 tỷ đồng); các nguồn vốn khác là 5,464 tỷ đồng; trái phiếu Chính phủ: 2.810,6 tỷ đồng.

96 NSNN là 49.129,4 tỷ đồng (NSTW 19.329,4 tỷ đồng, NSĐP 29.800 tỷ đồng); nguồn vốn khác 7,7 tỷ đồng; TPCP 7.963,6 tỷ đồng (trong đó đã có biên bản nghiệm thu đến ngày 31 tháng 5 năm 2015 là 3.888,3 tỷ đồng).

97 Quy hoạch xây dựng Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng lập không phù hợp với nhu cầu sử dụng theo công năng dự án nên diện tích sử dụng phải điều chỉnh tăng 41,4% (từ 23.318m2 lên 32.976m2) và phải điều chỉnh 4 lần; Tổng cục Thuế: Dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc chi cục thuế Bàu Bàng, Chi cục Thuế Bắc Tân Uyên, Chi cục Thuế Nậm Pồ.

98 Bộ GD&ĐT: Phê duyệt dự án Trung tâm điều hành và đào tạo sau đại học Đại học Cần Thơ trước khi phê duyệt quy hoạch; KBNN: Phê duyệt 04 dự án chưa tuân thủ quy hoạch được duyệt; Bộ KH&ĐT: Tổng cục Thống kê phê duyệt toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp trụ sở các Cục Thống kê không đúng thẩm quyền; Bộ Nội vụ: Dự án Trường Cao đẳng Văn thư - Lưu trữ tại Quảng Nam đầu tư khu tái định cư vượt quá nhu cầu thực tế 16.446,3 m2 (10,09 tỷ đồng); Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Km 244+155 - Km262+353 xác định giá trị mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc=191 MPa chưa theo Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm 22TCN 211-06; Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Thành phố Thanh Hóa - Diễn Châu, tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An chưa theo quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN 263 - 2000; Dự án xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây khảo sát không đảm bảo dẫn đến phải điều chỉnh giải pháp xử lý nền đất yếu; Dự án tái định canh, định cư tại tỉnh Điện Biên (thuộc Dự án thủy điện Sơn La): Công tác lập danh mục các công trình đầu tư chưa phù hợp dẫn đến quá trình thực hiện dự án, tỉnh đề nghị không thực hiện 36 công trình với số vốn 365,13 tỷ đồng; Dự án xây dựng nhà máy xi măng Sông Thao không thẩm định trước khi phê duyệt điều chỉnh dự án; Dự án Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng chưa có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh nguồn vốn bán trụ sở sang sử dụng vốn khác; Dự án Hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang: Hồ sơ lập Dự án Tiểu hợp phần 2 chưa nêu phương án khai thác dự án và sử dụng lao động, khả năng thu xếp vốn, khả năng cấp vốn theo tiến độ.

99 Tỉnh Bắc Ninh: Dự án Tỉnh lộ 280; Hòa Bình: Dự án đường UBND xã Đồng Chum đi Nhạp Ngoài huyện Đà Bắc, Dự án ĐTXD đường từ thôn Chùa xã Phú Thành đi đường Hồ Chí Minh huyện Lạc Thủy, Dự án ĐTXD công trình Hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Hành chính - chính trị tỉnh Hòa Bình, Dự án ĐTXD đường Nam Thượng - Cuối Hạ huyện Kim Bôi; Quảng Trị: Dự án Xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị; TP. Cần Thơ: Dự án Trung tâm Giống Thủy sản Cấp I; Vĩnh Long: Dự án Đường tỉnh 907; Nam Định: Dự án ĐTXD khu neo đậu tàu thuyền tránh bão cửa Ninh Cơ huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, Dự án Cải tạo nâng cấp đường cứu hộ và cứu nạn Hồng - Hải - Đông huyện Nghĩa Hưng; Đắk Lắk: Dự án Cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 15.

100 Dự án xây dựng nhà máy xi măng Sông Thao điều chỉnh 4 lần, từ 1.036,4 tỷ đồng lên 1.797,2 tỷ đồng (tăng 73,4%); Dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân điều chỉnh từ 4.956,2 tỷ đồng lên 6.742,3 tỷ đồng (tăng 36%); Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn thị xã Uông Bí - thành phố Hạ Long điều chỉnh 2 lần, từ 1.318 tỷ đồng lên 2.838,8 tỷ đồng (tăng 115,3%); Dự án nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn Ninh Phúc - cầu Điền Hộ tỉnh Ninh Bình điều chỉnh 2 lần, từ 825,7 tỷ đồng lên 1.680,8 tỷ đồng (tăng 103,5%); Dự án xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây điều chỉnh lần 1 tăng 6.001 tỷ đồng, lần 2 tăng thêm 4.738 tỷ đồng; Dự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà nội - Dự án II điều chỉnh 3 lần, từ 5.063,7 tỷ đồng lên 9.693,8 tỷ đồng (tăng 91,4%); Dự án Nhà máy xi măng Tây Ninh điều chỉnh từ 2.813 tỷ đồng lên 3.814,2 tỷ đồng (tăng 35%); Dự án Chỉnh trị hạ lưu sông Tắc và sông Quán Trường điều chỉnh 2 lần, từ 273,1 tỷ đồng lên 593,3 tỷ đồng (tăng 117%); Dự án trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng điều chỉnh từ 880 tỷ đồng lên 2.131,3 tỷ đồng (tăng 142%); Dự án Thủy điện Hủa Na điều chỉnh 3 lần từ 4.255,3 tỷ đồng lên 7.092,9 tỷ đồng (tăng 67%); Dự án Hồ Tả Trạch tỉnh Thừa Thiên Huế điều chỉnh 3 lần, từ 1.081,6 tỷ đồng lên 3.848,1 tỷ đồng (tăng 256%); Dự án Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng điều chỉnh 2 lần, từ 495,4 tỷ đồng lên 1.014,6 tỷ đồng (tăng 105%); Dự án đưa lưới điện ra huyện đảo Cô Tô điều chỉnh từ 655,2 tỷ đồng lên 1.106,9 tỷ đồng (tăng 69%); Dự án trụ sở Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh điều chỉnh 4 lần, từ 182 tỷ đồng lên 499 tỷ đồng (tăng 174%); TP Hà Nội: Dự án di chuyển nâng cấp trạm bơm Đan Hoài huyện Đan Phượng điều chỉnh tăng 229,98%, Dự án xây dựng tuyến đường nối Pháp Vân tới khu đấu giá Tứ Hiệp - Ngũ Hiệp huyện Thanh Trì điều chỉnh tăng 37,04%; Hòa Bình: Dự án đường UBND xã Đồng Chum đi Nhạp Ngoài huyện Đà Bắc tăng 84,5%, Dự án ĐTXD công trình Hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Hành chính - chính trị tỉnh Hòa Bình tăng 173,2%, Dự án đường Chi Lăng kéo dài (Giai đoạn I) TP. Hòa Bình tăng 60,5%, Dự án ĐTXD đường Nam Thượng - Cuối Hạ huyện Kim Bôi tăng 40,9%; Hưng Yên: Dự án ĐTXD công trình Trung tâm hội nghị tỉnh tăng 30%, Dự án ĐTXD hạ tầng kỹ thuật khu dân cư xã An Vỹ huyện Khoái Châu tăng 117%, Dự án cải tạo, nâng cấp HTKT khu dân cư phía bắc bến xe khách Hưng Yên và khu dân cư phía bắc Tô Hiệu tăng 44%; Thái Nguyên: Dự án Đường giao thông nông thôn Rừng Vần-Thôn Kẹm tăng 116,5%; Vĩnh Phúc: 07 dự án; Hải Phòng: 06 dự án; Bình Dương: 05 dự án; Đắk Lắk: 04 dự án; Thừa Thiên Huế, Tây Ninh, Sóc Trăng mỗi tỉnh 03 dự án; Bắc Giang, Vĩnh Long: mỗi tỉnh 02 dự án.

101 Dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân; Dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn cầu Đoan Vĩ - cửa phía Bắc và cửa phía Nam - Dốc Xây, tỉnh Ninh Bình.

102 Bộ Y tế: 03 dự án, TP. Hà Nội 01 dự án, Tỉnh Hòa Bình 06 dự án, Hà Tĩnh 06 dự án, Quảng Bình 03 dự án, Quảng Trị 01 dự án, Tây Ninh 02 dự án, Cần Thơ 01 dự án, Kiên Giang 01 dự án, Sóc Trăng 02 dự án, Quảng Ninh 06 dự án, Tiền Giang 01 dự án, Đồng Tháp 03 dự án, Vĩnh Long 01 dự án, Tuyên Quang 01 dự án, Thái Nguyên 01 dự án, Thái Bình 01 dự án, Đắk Lắk 02 dự án, Bình Thuận 01 dự án, một số dự án của TP. Đà Nẵng, Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Hậu Giang, Nam Định.

103 Tỉnh Tiền Giang 57 dự án (15 dự án nhóm B, 42 dự án nhóm C) với TMĐT 3.247,2 tỷ đồng.

104 Dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân Áp dụng tỷ lệ dự phòng trượt giá là 15%, Dự án mở rộng QL1 đoạn Km597+549 - Km605+000 và đoạn Km617+000 - Km641+000 tỉnh Quảng Bình làm tròn tỷ lệ dự phòng trượt giá không đúng quy định 5,5 tỷ đồng; Dự án Cầu Nhật Lệ 2 xác định dự phòng phát sinh khối lượng 5%, trượt giá 10%.

105 Dự án đường dây 500KV Vĩnh Tân - Sông Mây; Dự án Nhà làm việc các cơ quan Quốc hội và Văn phòng Quốc hội; Dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn km848+875-Km890+200, tỉnh Thừa Thiên Huế; Dự án Hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang; Dự án trụ sở Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh; Tiểu dự án nâng cấp đô thị Thành phố Hồ Chí Minh; Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới đoạn Hà Nội - Thái Nguyên (giai đoạn 1).

106 Hợp phần hệ thống kênh Bắc sông Chu - Nam sông Mã thuộc dự án hồ chứa nước Cửa Đạt; Dự án hồ chứa nước Krông Pách Thượng; Dự án tái định canh, định cư tại tỉnh Điện Biên (thuộc Dự án thủy điện Sơn La); Dự án Thủy điện Hủa Na; Dự án Hồ Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế; Dự án Hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang.

107 Dự án xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây: Hồ sơ khảo sát địa hình lập bản vẽ mặt cắt ngang phần đường theo tỷ lệ 1/300 chưa đúng theoTiêu chuẩn 22 TCN 262-2000 (quy định tỷ lệ 1/200; Dự án tái định canh, định cư tại tỉnh Sơn La (thuộc Dự án thủy điện Sơn La): Hồ sơ thiết kế công trình Chợ khu bệnh viện huyện Quỳnh Nhai, Chợ Phiêng Nèn chưa thể hiện đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của tiêu chuẩn TCXDVN 361-2006 về thiết kế chợ.

108 Dự án đường dây 500KV Vĩnh Tân - Sông Mây 37,1 tỷ đồng; Dự án Thủy điện Hủa Na 46,5 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân 31,7 tỷ đồng; Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn thị xã Uông Bí - thành phố Hạ Long 39,3 tỷ đồng; Dự án khôi phục, cải tạo Quốc lộ 20 đoạn Km0+00 đến Km123+105,17 trên địa phận hai tỉnh Đồng Nai và tỉnh Lâm Đồng 25,7 tỷ đồng; Dự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà nội - Dự án II 14,5 tỷ đồng; Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Dốc Xây - Thành phố Thanh Hóa 13,5 tỷ đồng …

109 Dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân; Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Thành phố Thanh Hóa - Diễn Châu, tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An; Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Dốc Xây - Thành phố Thanh Hóa.

110 Dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn cầu Đoan Vĩ - cửa phía Bắc và cửa phía Nam - Dốc Xây tỉnh Ninh Bình; Dự án thành phần đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối giữa cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc lộ 1.

111 Dự án đầu tư xây dựng công trình mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Km587+000 - Km597+549, đoạn Km605+000 - Km617+000 và đoạn Km641+000 - Km649+700 thuộc tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Quảng Bình: Gói thầu số 7 thấp hơn 1,8 tỷ đồng, gói thầu số 9 thấp hơn 10,5 tỷ đồng; Dự án đầu tư xây dựng công trình mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Km717+100 - Km741+170, Km769+800 - Km770+680 và đoạn Km771+200 - Km791A+500, tỉnh Quảng Trị: Gói thầu số 7 thấp hơn 4,2 tỷ đồng.

112 Tỉnh Bắc Ninh 02 dự án, Vĩnh Phúc 02 dự án, Quảng Trị 01 dự án, Bình Định 01 dự án, Quảng Ngãi 01 dự án, Cần Thơ 04 dự án, Sóc Trăng 03 dự án, Hưng Yên 01 dự án, Đồng Tháp 01 dự án, Thái Nguyên 02 dự án.

113 TP. Hà Nội 02 dự án, Tuyên Quang 04 dự án, Thái Nguyên 03 dự án, Thanh Hóa 02 dự án, Ninh Bình 05 dự án, Nam Định 04 dự án, Gia Lai, Kon Tum: Các dự án được kiểm toán chi tiết.

114 KBNN 03 dự án; Bộ Công thương 03 dự án; Tổng cục Thuế 02 dự án; Bộ KH&ĐT 03 dự án;

Каталог: userfiles -> files -> VanBanTaiLieuQH -> KY%20HOP%20THU%201
KY%20HOP%20THU%201 -> PHỤ LỤC 1 danh mục văn bản chỉ ĐẠo về CẤp giấy chứng nhận quyền sử DỤng đẤT
KY%20HOP%20THU%201 -> ChuyểN ĐỔi thế giới của chúng ta: chưƠng trình nghị SỰ 2030 VÌ SỰ phát triển bền vững mở đầu
KY%20HOP%20THU%201 -> Ủy ban tư pháp số: 2938/bc-ubtp13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
KY%20HOP%20THU%201 -> KIỂm toán nhà NƯỚc số 228/bc-ktnn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
KY%20HOP%20THU%201 -> QUỐc hội khóa XIII ủy ban văn hóA, giáo dụC
KY%20HOP%20THU%201 -> BẢng tổng hợP Ý kiến góP Ý CỦa doanh nghiệP
KY%20HOP%20THU%201 -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 603/bc- cp hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015 BÁo cáO
KY%20HOP%20THU%201 -> Phụ lục TỔng hợp tình hình tiếp nhận và trả LỜi chất vấn củA ĐẠi biểu quốc hộI
KY%20HOP%20THU%201 -> BÁo cáo tổng kếT 10 NĂm thi hành luật dưỢC

tải về 478.3 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương