KIỂm toán nhà NƯỚC


Chương trình mục tiêu và các chuyên đề



tải về 478.3 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích478.3 Kb.
#17123
1   2   3   4   5

3. Chương trình mục tiêu và các chuyên đề

3.1. Chương trình mục tiêu

Kết quả kiểm toán cho thấy, các chương trình đã đạt được một số mục tiêu đề ra, giúp cải thiện điều kiện làm việc, cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại các vùng nông thôn, miền núi và một số vùng bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Song công tác quản lý, chỉ đạo, phối hợp thực hiện chương trình vẫn còn một số tồn tại, hạn chế222; mức độ hoàn thành một số mục tiêu của chương trình thấp223; việc tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chương trình còn chậm224, chưa đầy đủ nội dung225 hoặc không lập báo cáo226; một số địa phương chưa bố trí đủ vốn đối ứng227, tỉ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn thấp228, còn dư nguồn vốn viện trợ do không giải ngân kịp thời229; một số dự án, công trình được đầu tư còn tình trạng nghiệm thu, thanh toán sai quy định230.



3.2. Chuyên đề công tác quản lý và sử dụng nguồn kinh phí NSNN đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ năm 2014

Kết quả kiểm toán tại 09 bộ và 31 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho thấy công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN đầu tư cho hoạt động KH&CN cơ bản đã đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu đề ra, mang lại những hiệu quả tích cực về kinh tế và xã hội. Song, còn một số tồn tại:

- Dự toán chi KH&CN năm 2014 chỉ bằng 1,36% tổng chi NSNN, không đảm bảo tỷ lệ 2% theo Nghị quyết của Quốc hội; Bộ KH&ĐT xác định kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển giao cho các địa phương theo tỷ lệ bình quân 3,5% tổng chi đầu tư phát triển trong cân đối NSĐP, không căn cứ nhu cầu thực tiễn của từng địa phương; một số địa phương phân bổ, giao dự toán thấp hơn kế hoạch Trung ương giao231; phân bổ kinh phí cho các lĩnh vực, dự án, đề án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển KH&CN 110,7 tỷ đồng232; sự phối hợp giữa Bộ KH&CN, KH&ĐT, Tài chính trong tổng hợp trình, phân bổ và giao dự toán chưa chặt chẽ.

- Công tác quản lý, sử dụng kinh phí KH&CN của các đơn vị được kiểm toán chưa đảm bảo theo quy định, KTNN đã kiến nghị xử lý tài chính 125 tỷ đồng233. Báo cáo quyết toán NSNN năm 2014 không tổng hợp được số quyết toán NSNN đầu tư cho hoạt động KHCN của cả nước, do không xác định được quyết toán ngân sách trung ương chi đầu tư phát triển cho KH&CN, trong khi chi KH&CN là một khoản mục dự toán riêng.

- Việc đổi mới về tổ chức quản lý, cơ chế tài chính đối với hoạt động KHCN còn hạn chế: Hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật KH&CN ban hành chưa đồng bộ, đầy đủ234; chức năng nhiệm vụ của một số đơn vị, cơ quan quản lý các chương trình, dự án KHCN thuộc Bộ KH&CN còn chồng chéo, không phù hợp với đề án thành lập, dẫn đến bộ máy cồng kềnh235; một số Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được kiểm toán chưa hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức KH&CN theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP236; do còn một số vướng mắc về cơ chế chính sách, nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và nguồn vốn để đảm bảo công tác vận hành Quỹ phát triển KH&CN nên 5/9 Bộ, cơ quan trung ương và 14/31 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được kiểm toán chưa thành lập được Quỹ phát triển KH&CN237; hầu hết các đơn vị được kiểm toán đều thực hiện xét chọn, giao trực tiếp đề tài, dự án, không thực hiện hình thức tuyển chọn.

- Hoạt động của 16 Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia chưa đạt mục tiêu “Xây dựng tiềm lực nghiên cứu KH&CN đồng bộ về nguồn nhân lực và đủ khả năng tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới”, do các Phòng thí nghiệm không có đủ nguồn lực để nghiên cứu, thiết bị nghiên cứu chưa đồng bộ, lạc hậu, hư hỏng không sử dụng được.



3.3. Chuyên đề phát hành, quản lý và sử dụng vốn TPCP năm 2014

Năm 2014, Chính phủ đã phân bổ 99.544,4 tỷ đồng238 vốn TPCP. Kết quả kiểm toán cho thấy các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương quản lý và sử dụng nguồn vốn TPCP cơ bản tuân thủ quy định, song còn hạn chế:

- Tỷ lệ phát hành vốn TPCP có kỳ hạn ngắn, nhất là kỳ hạn dưới 03 năm tuy có giảm so với năm 2013, song vẫn còn chiếm 53,94% (133.804,6/248.024,3 tỷ đồng) trên tổng số phát hành (năm 2013 là 80,26%), gây áp lực trả nợ trong ngắn hạn.

- Chính phủ giao kế hoạch vốn TPCP chưa sát và không phù hợp với nhu cầu239, giao vốn cho dự án không thuộc danh mục dự án được sử dụng vốn TPCP240; một số địa phương dự kiến kế hoạch vốn giai đoạn vượt mức vốn TPCP được phê duyệt cho dự án241; 26 địa phương được bố trí 417,4 tỷ đồng vốn TPCP để đối ứng cho một số dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA không đúng với dự án được duyệt (dự án xác định nguồn vốn đối ứng là NSĐP hoặc nguồn vốn khác)242, vượt tỷ lệ vốn đối ứng243, bố trí vốn khi chưa ký hiệp định, văn kiện dự án với nhà tài trợ244.

- Một số Bộ, cơ quan trung ương, địa phương phân bổ vốn chậm245, không sát thực tế nên phải điều chỉnh246, điều chuyển vốn cho dự án khác247; không phân bổ hết số vốn được trung ương giao248 hoặc vượt tổng mức vốn TPCP được hỗ trợ249, vượt tổng mức đầu tư được duyệt250, sai đối tượng251; điều chỉnh kế hoạch vốn không chính xác, dẫn đến kế hoạch vốn sau điều chỉnh vượt kế hoạch vốn giai đoạn252.

- Một số địa phương phân bổ vốn TPCP cho Chương trình MTQG chậm253, vượt định mức 727,9 tỷ đồng254, không báo cáo thường trực HĐND255 hoặc không đúng nguyên tắc đã được thường trực HĐND thông qua256; phân bổ cho một số công trình, dự án không thuộc danh mục đầu tư trong Đề án xây dựng nông thôn mới được duyệt257.

- Có địa phương ứng trước kế hoạch vốn cho một số dự án không phù hợp với mục tiêu ứng trước (các dự án cấp bách, còn thiếu vốn, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện), dẫn đến không giải ngân hết số vốn đã ứng258 hoặc cho nhà thầu tạm ứng toàn bộ số vốn địa phương được ứng trước cho dự án259 hoặc cho một số dự án ứng trước kế hoạch vốn vượt kế hoạch vốn giai đoạn 2012-2015 của dự án260.

Qua kiểm toán, KTNN còn phát hiện nhiều tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý, sử dụng vốn TPCP và đã kiến nghị xử lý tài chính 807,8 tỷ đồng (Thu hồi nộp NSNN 39,3 tỷ đồng; thu hồi tạm ứng sai quy định 1,59 tỷ đồng; giảm thanh toán 176 tỷ đồng; giảm giá gói thầu, giá hợp đồng 157,9 tỷ đồng; bố trí nguồn hoàn trả vốn TPCP 248,1 tỷ đồng; hủy kế hoạch vốn 41,3 tỷ đồng; xử lý khác 143,4 tỷ đồng).



3.4. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2014

Qua kiểm toán cho thấy, CTMTQG về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cả nước đã đạt được một số kết quả quan trọng: Đến hết năm 2014, tổng nguồn vốn đã huy động để thực hiện Chương trình là 590.488 tỷ đồng, trong đó đóng góp của cộng đồng dân cư là 81.154,5 tỷ đồng, chiếm 13,74% tổng nguồn vốn đầu tư cho Chương trình; cả nước đã có 850 xã, 04 huyện261 đạt chuẩn nông thôn mới; cơ sở vật chất của các xã được tăng cường262, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao263; hệ thống tổ chức chính trị, xã hội được củng cố, an ninh trật tự xã hội được giữ vững. Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cụ thể:

- Việc ban hành văn bản về quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới không kịp thời264; một số Bộ, cơ quan trung ương không phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới265, dẫn đến hướng dẫn không phù hợp với điều kiện đặc thù ở các vùng khó khăn nên một số tiêu chí thực hiện đạt thấp266; hầu hết các địa phương chưa ban hành văn bản về cơ chế huy động các nguồn lực đầu tư cho Chương trình hoặc cơ chế huy động vốn đã ban hành nhưng còn một số hạn chế267, chưa tích cực huy động268 nên việc huy động các nguồn lực đầu tư cho Chương trình chưa đạt được mục tiêu theo cơ cấu vốn đã quy định269.

- Chương trình không đạt được mục tiêu 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới270; hầu hết các xã được công nhận đạt tiêu chí số 1 về quy hoạch xây dựng nông thôn mới nhưng đều chưa đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định271; một số xã không duy trì được các tiêu chí về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội sau khi được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới272.

- Một số địa phương còn nặng thành tích, phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra nhưng không thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt các dự án vượt khả năng cân đối vốn của địa phương, dẫn đến nợ XDCB 16.736 tỷ đồng (trong đó các xã đạt chuẩn nông thôn mới là 4.448 tỷ đồng).

- Qua kiểm toán, đã kiến nghị xử lý tài chính 124,41 tỷ đồng273.



3.5. Chuyên đề quản lý nợ công năm 2014

Dư nợ công đến 31/12/2014274 là 2.284.882 tỷ đồng (Nợ Chính phủ 1.826.777 tỷ đồng, bằng 46,4% GDP, chiếm 79,95% nợ công; nợ được Chính phủ bảo lãnh 422.640 tỷ đồng, chiếm 18,5% nợ công; nợ chính quyền địa phương 35.465 tỷ đồng, chiếm 1,55% nợ công), bằng 58,02% GDP275, tăng 17,1% (333.377 tỷ đồng)276 so với năm 2013 (năm 2013 là 1.951.505 tỷ đồng). Qua kiểm toán cho thấy, chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nợ công trong năm 2014 đã từng bước được tăng cường, cụ thể:

(1) Chính phủ điều hành vay và trả nợ theo Nghị quyết của Quốc hội277; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ năm 2014278 và ban hành chỉ thị tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công279; Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý nợ công tương đối đầy đủ, cơ bản bao quát toàn diện công tác quản lý nợ công.

(2) Các chỉ tiêu nợ công năm 2014 so với GDP trong phạm vi giới hạn Quốc hội cho phép280; các nghĩa vụ nợ của Chính phủ được thực hiện đầy đủ, đúng hạn; tỷ trọng nợ trong nước của Chính phủ tăng281; Chính phủ đã chủ động kéo dài kỳ hạn phát hành trái phiếu trong nước nhằm giảm dần áp lực trả nợ ngắn hạn và giảm dần đảo nợ; việc huy động và sử dụng nợ công chủ yếu tập trung cho đầu tư phát triển282, tỷ lệ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng thu NSNN năm 2014 là 13,53% (118.750/877.697 tỷ đồng)283; công tác giám sát, thống kê, tổng hợp nợ công của Bộ Tài chính được tăng cường và dần đi vào nề nếp.

Song, kết quả kiểm toán cho thấy, nợ công và công tác quản lý nợ công vẫn còn một số hạn chế, tồn tại:

(1) Danh mục nợ công tuy phù hợp với quy định của Luật Quản lý nợ công nhưng có thể bị trùng lặp284 hoặc chưa đầy đủ các khoản nợ của Chính phủ285; tốc độ nợ công tăng nhanh286; công tác tổ chức quản lý nợ công phân tán, thiếu sự đối chiếu, thống nhất trước khi tổng hợp, lập báo cáo; Bộ Tài chính chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng làm cơ sở để KTNN xác nhận số dư nợ công đến 31/12/2014 tại Báo cáo về các chỉ tiêu giám sát nợ năm 2014287.

(2) Về quản lý các danh mục nợ: (i) Việc giao kế hoạch vốn ngoài nước tại Quyết định số 2011/QĐ-BKH&ĐT ngày 31/12/2013 của Bộ KH&ĐT chưa phù hợp với đăng ký nhu cầu vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương288, chưa đảm bảo theo tiến độ của các dự án289, dẫn đến giải ngân ngoài dự toán lớn290 là nguyên nhân chính làm tăng bội chi ngân sách, phá vỡ kế hoạch NSNN đã được Quốc hội quyết định; (ii) Bộ Tài chính ghi thu - ghi chi vốn vay nước ngoài chưa kịp thời, đúng niên độ291; (iii) 41/43 dự án thuộc đối tượng phải thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay được Chính phủ bảo lãnh nhưng chưa thế chấp tài sản; các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh chưa thực hiện các biện pháp để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá và lãi suất; nhiều dự án vay lại và vay được Chính phủ bảo lãnh sử dụng vốn không hiệu quả, khó khăn trong việc trả nợ292, dừng sản xuất kinh doanh, phải bán, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp293; (iv) Một số địa phương không lập kế hoạch vay và trả nợ vay294; không bố trí đủ dự toán để trả nợ295; 19/50 địa phương được kiểm toán có mức dư nợ tại 31/12/2014 vượt 30% vốn đầu tư xây dựng ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật NSNN296.

(3) Bộ Tài chính chưa phản ánh đầy đủ số liệu của Quỹ tích lũy trả nợ297 và chưa sử dụng tiền nhàn rỗi của Quỹ để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Quyết định số 01/2013/QĐ-TTg298.



4. Bội chi NSNN và kết dư NSĐP

Theo BCQT NSNN năm 2014 Chính phủ trình Quốc hội299: Kết dư NSĐP 40.482 tỷ đồng; bội chi NSNN là 249.362 tỷ đồng; nguồn bù đắp bội chi gồm: Vay trong nước 196.693 tỷ đồng, vay ngoài nước 52.669 tỷ đồng. Kết quả kiểm toán cho thấy:

- Kết dư NSĐP 40.482 tỷ đồng, bằng 15,9% tổng số bổ sung từ NSTW cho NSĐP và bằng 27,3% số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP.

- Bội chi NSNN năm 2014 là 249.362 tỷ đồng, vượt 25.362 tỷ đồng300 so với mức Quốc hội quyết định301, bằng 6,33% GDP thực tế, giảm so với tỷ lệ bội chi NSNN năm 2013 (6,6%) nhưng không phù hợp với định hướng giảm bội chi NSNN giai đoạn 2011-2015 (giảm dần bội chi đến năm 2015 là 4,5%). Hơn nữa, số bội chi NSNN năm 2014 đã lớn hơn chi đầu tư phát triển 910 tỷ đồng (249.362 tỷ đồng/248.452 tỷ đồng), không đảm bảo nguyên tắc cân đối NSNN theo quy định Khoản 1, Điều 8, Luật NSNN số 01/2002/QH11.

- NSTW đã tạm ứng 45.000 tỷ đồng từ nguồn tồn ngân KBNN để bù đắp bội chi NSNN năm 2014. Kết quả kiểm toán cho thấy: (i) Việc NSTW tạm ứng nguồn tồn ngân KBNN để bù đắp bội chi chưa được quy định cụ thể trong Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 quy định tạm ứng vốn KBNN nhưng lại áp dụng mức phí tạm ứng vốn KBNN; (ii) Số dư tạm ứng tồn ngân KBNN để bù đắp bội chi NSNN tăng dần qua từng năm302, đến 31/12/2014 là 120.725 tỷ đồng, trong khi không quy định thời hạn trả, về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản của hệ thống KBNN, tiềm ẩn tác nhân tiêu cực tới khả năng cân đối bền vững.

5. Về quyết toán NSNN

Theo BCQT NSNN năm 2014 Chính phủ trình Quốc hội: Thu cân đối NSNN 1.130.609 tỷ đồng; chi cân đối NSNN 1.339.489 tỷ đồng; bội chi NSNN 249.362 tỷ đồng, bằng 6,33% GDP thực tế. Qua kiểm toán cho thấy Báo cáo quyết toán thu, chi NSNN năm 2014 do Bộ Tài chính lập được tổng hợp đầy đủ từ báo cáo quyết toán ngân sách của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được HĐND phê chuẩn và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I trực thuộc NSTW. Song, còn nổi lên một số vấn đề:

- Nhiều Bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Báo cáo quyết toán năm 2014 sau ngày 01/10/2015303, Bộ Tài chính thẩm định quyết toán của một số đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW sau ngày 31/12/2015304, chậm so với quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.

- Theo Báo cáo của Chính phủ, trong tổng số quyết toán chi cân đối NSNN năm 2014 còn có 26.169 tỷ đồng vốn ngoài nước giải ngân vượt dự toán nhưng chưa có ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội.

Như vậy, quyết toán chi cân đối NSNN năm 2014 còn có 26.169 tỷ đồng chưa đủ điều kiện quyết toán, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định bổ sung dự toán, quyết toán NSNN năm 2014 số tiền này, khi đó quyết toán NSNN năm 2014 sẽ là: Thu cân đối NSNN 1.130.609 tỷ đồng; chi cân đối NSNN 1.339.489 tỷ đồng; bội chi NSNN 249.362 tỷ đồng, bằng 6,33% GDP thực tế.

Ngoài ra: (i) Việc Bộ Tài chính ghi thu, ghi chi chưa kịp thời, đúng niên độ các khoản vốn vay nước ngoài đã rút từ năm 2014 trở về trước để bù đắp bội chi 2.746 tỷ đồng và cho vay lại 300,8 tỷ đồng, dẫn đến BCQT NSNN năm 2014 phản ánh thiếu 3.046,8 tỷ đồng; (ii) Cục Thuế và KBNN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ngãi chuyển một số khoản thu thuộc niên độ NSNN 2014 sang niên độ NSNN 2015 là 5.650,7 tỷ đồng, làm giảm tương ứng số thu NSNN năm 2014. Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính do thiếu thông tin hạch toán năm 2014 nên không có cơ sở, căn cứ xác định và hạch toán vào số thu ngân sách năm 2014; (iii) Theo báo cáo của Bộ Tài chính, đến 31/12/2014 số còn phải cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng nhà nước, phí quản lý cho 02 ngân hàng chính sách và một số tổ chức khác là 12.045,9 tỷ đồng305.



II. Về các khoản thu, chi quản lý qua NSNN

Theo BCQT NSNN năm 2014 Chính phủ trình Quốc hội, tổng các khoản thu, chi quản lý qua NSNN là 132.292 tỷ đồng, gồm: Phí, lệ phí và các khoản đóng góp 46.499 tỷ đồng (NSTW 10.246 tỷ đồng, NSĐP 36.253 tỷ đồng), tăng 85,2% (21.385 tỷ đồng) dự toán, trong đó xổ số kiến thiết 17.688 tỷ đồng, bằng 88,4% (17.688/20.000 tỷ đồng) dự toán; trái phiếu Chính phủ 85.793 tỷ đồng, bằng 85,8% (85.793/100.000 tỷ đồng) dự toán.

Kết quả kiểm toán cho thấy: Bộ Tài chính ghi thu, ghi chi viện phí từ trước năm 2014 không kịp thời, đầy đủ dẫn đến năm 2014 còn phải ghi thu, ghi chi 7.634 tỷ đồng; không ghi thu, ghi chi kịp thời 808 tỷ đồng phí đảm bảo an toàn hàng hải năm 2014.

B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN NĂM 2014

Kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán năm 2014 đối với niên độ ngân sách 2013 của KTNN trong năm 2015 cho thấy:

- Về kiến nghị xử lý tài chính thực hiện đến tháng 5 năm 2016 là 14.733 tỷ đồng, đạt 64,3% tổng số kiến nghị (năm 2013 là 63,1%), trong đó kiến nghị tăng thu, giảm chi NSNN 5.880 tỷ đồng, đạt 75% (năm 2013 là 66,2%), cụ thể:

ĐVT: Tỷ đồng



STT

Nội dung

Số kiến nghị

Số thực hiện

Tỷ lệ (%)

1

2

3

4

5=4/3

 

Tổng cộng

22.904

14.733

64,3

1

Tăng thu NSNN (thuế, phí…)

2.212

1.777

80,3

2

Tăng thu khác NSNN

2.278

2.033

89,2

3

Giảm kinh phí thường xuyên

1.985

1.425

71,8

4

Giảm chi đầu tư xây dựng

1.378

645

46,8

5

Xử lý nợ đọng, cho vay tạm ứng, ghi thu - ghi chi

10.811

5.212

48,2

6

Các khoản phải nộp, hoàn trả và quản lý qua NSNN

4.240

3.641

85,9

Các địa phương 7.018/10.988 tỷ đồng, đạt 63,9 %; các Bộ, cơ quan trung ương 883/1.215 tỷ đồng, đạt 72,7%; các cuộc kiểm toán chuyên đề 525/2.873 tỷ đồng, đạt 18,3%; doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tài chính - ngân hàng 2.543/3.034 tỷ đồng, đạt 84%; các dự án đầu tư XDCB, chương trình MTQG 3.055/4.055 tỷ đồng, đạt 75,3%; khối quốc phòng, an ninh và cơ quan Đảng 708/738 tỷ đồng, đạt 95,9%.

Kết quả thực hiện kiến nghị xử lý tài chính còn hạn chế do:

(i) Về khách quan: Một số dự án ĐTXD đang trong quá trình thực hiện, chưa phê duyệt quyết toán nên đơn vị đề nghị sẽ thực hiện khi quyết toán; kiến nghị liên quan đến nội dung miễn giảm, vướng mắc về chính sách ưu đãi đang chờ ý kiến của cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc một số đơn vị đang được thanh tra, gặp khó khăn về tài chính nên chưa thực hiện kiến nghị; một số đơn vị đã giải thể nên không còn đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện; phần lớn các đơn vị sử dụng sai nguồn kinh phí được KTNN kiến nghị bố trí nguồn để hoàn trả đều thuộc các địa phương nghèo, khó khăn về tài chính nên hầu hết đều không thực hiện được; chưa có chế tài xử lý đối với những trường hợp đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc kiến nghị của KTNN; chưa có quy định trách nhiệm công khai tình hình thực hiện kiến nghị của KTNN tại các đơn vị được kiểm toán và các đơn vị có liên quan nên hạn chế tính hiệu lực của kiến nghị kiểm toán; các đơn vị được kiểm toán chưa kịp thời phản hồi thông tin về KTNN đối với những kiến nghị kiểm toán chưa phù hợp, thiếu khả thi...

(ii) Về chủ quan: Một số đơn vị chưa nghiêm túc trong chỉ đạo thực hiện và thực hiện các kiến nghị của KTNN; các đơn vị đã báo cáo thực hiện song chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán chưa chặt chẽ, chưa đủ bằng chứng để KTNN xác nhận kết quả thực hiện; một số kiến nghị còn chưa rõ ràng, chưa đảm bảo đầy đủ bằng chứng kiểm toán nên khó khăn cho đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện.

- Về sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách: Có 45 văn bản đã và đang được Chính phủ, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung theo kiến nghị của KTNN306. Các kiến nghị khác đang được các đơn vị nghiên cứu sửa đổi theo quy định về ban hành văn bản (chi tiết tại Phụ lục số 09).

C. KIẾNNGHỊ

I. KTNN kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chỉ đạo Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị của KTNN trong năm 2015 đối với niên độ ngân sách 2014, trong đó:

(i) Các khoản tăng thu 8.565,6 tỷ đồng, trong đó: Tăng thu NSNN 8.287,3 tỷ đồng (thuế nội địa 3.459,1 tỷ đồng; thuế xuất nhập khẩu 3,2 tỷ đồng; phí, lệ phí 33 tỷ đồng; tiền sử dụng đất 4,3 tỷ đồng; thu khác ngân sách 4.787,7 tỷ đồng), tăng thu không thuộc NSNN 278,3 tỷ đồng (bổ sung kinh phí và các quỹ 253,3 tỷ đồng; nộp trả cấp trên 2,1 tỷ đồng; các khoản phải nộp khác 22,9 tỷ đồng).

(ii) Các khoản giảm chi 5.562 tỷ đồng, trong đó: Giảm chi NSNN 3.996,4 tỷ đồng (thu hồi nộp NSNN các khoản chi sai chế độ 412,3 tỷ đồng; giảm thanh toán NSNN các khoản đề nghị quyết toán sai chế độ 2.468,4 tỷ đồng; giảm quyết toán NSNN các khoản đề nghị quyết toán không đúng thủ tục 484,8 tỷ đồng; giảm giá trị trúng thầu 575,6 tỷ đồng; các khoản giảm chi NSNN khác 55,2 tỷ đồng); giảm chi không thuộc NSNN 1.565,6 tỷ đồng (thu hồi hoàn trả cấp trên do xuất toán các khoản chi sai chế độ 62,3 tỷ đồng; giảm thanh toán của cấp trên do xuất toán các khoản chi sai chế độ 63,6 tỷ đồng, các khoản khác 1.439,7 tỷ đồng).

(iii) Các khoản nợ đọng phát hiện tăng thêm 2.238,5 tỷ đồng, trong đó: Nợ đọng thuế 66,4 tỷ đồng; nợ tiền sử dụng đất 1.897,6 tỷ đồng; nợ khác 274,5 tỷ đồng.

(iv) Các khoản phải nộp, hoàn trả và quản lý qua NSNN 3.363,3 tỷ đồng, trong đó: Thu hồi các khoản cho vay, tạm ứng sai quy định 4,6 tỷ đồng; xử lý nộp NSNN các khoản tạm thu, tạm giữ đã quá hạn 207,7 tỷ đồng; các khoản ghi thu - ghi chi NSNN 566 tỷ đồng, khác 2.585 tỷ đồng.

(v) Các khoản xử lý khác 134,1 tỷ đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 05)

2. Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương có liên quan rà soát, xử lý dứt điểm các khoản ứng trước dự toán từ NSTW cho các dự án đầu tư kéo dài qua nhiều năm, quá hạn nhưng chưa thu hồi 81.707,5 tỷ đồng.

3. Chỉ đạo Bộ Tài chính: (i) Thẩm định phương án phân bổ dự toán NSTW của các Bộ, cơ quan trung ương kịp thời, đúng thời gian theo quy định; căn cứ kết quả kiểm toán, rà soát, giảm trừ dự toán năm sau đối với kinh phí cấp thừa tại các Bộ, cơ quan trung ương, kinh phí NSTW bổ sung có mục tiêu cho các địa phương hết nhiệm vụ chi, kinh phí cấp thừa; việc cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cần bám sát nhu cầu thực tế của địa phương, kịp thời và có kế hoạch, trong đó cần xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ chi cụ thể để địa phương chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí; (ii) Tham mưu Chính phủ quy định cụ thể việc vay tồn ngân KBNN và nguồn khác để bù đắp bội chi NSNN khi ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NSNN năm 2015.

4. Chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư: (i) Xây dựng phương án, lộ trình xử lý dứt điểm tình trạng nợ XDCB của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo Thủ tướng Chính phủ danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản; (ii) Nâng cao trách nhiệm thẩm định trong công tác phẩn bổ vốn hàng năm, ứng trước kế hoạch vốn đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn TPCP; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát để loại khỏi danh mục dự án sử dụng vốn TPCP đối với các dự án không thuộc đối tượng cấp bách, trọng điểm, không đúng các Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; rà soát tất cả các dự án ODA để không bố trí vốn cho những dự án mà quyết định đầu tư xác định đối ứng từ NSĐP hoặc nguồn vốn khác (không phải NSTW) theo đúng quy định.

5. Chỉ đạo Bộ NN&PTNT nâng cao trách nhiệm trong công tác tham mưu, kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện đối với các nội dung của chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, đảm bảo đồng bộ, tạo thuận lợi cho các địa phương chủ động trong quá trình thực hiện.

6. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh một số bất cập trong thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới về cơ chế lồng ghép các nguồn vốn (tỷ lệ vốn lồng ghép các CTMT đã và đang thực hiện với vốn trực tiếp của Chương trình) và về cơ chế huy động các nguồn lực cho Chương trình (tỷ lệ huy động các nguồn lực).

7. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương xử lý các vấn đề về cơ chế, chính sách đã nêu trong từng báo cáo kiểm toán của KTNN thực hiện trong năm 2015 (chi tiết tại Phụ lục số 06).

8. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương rà soát để hủy bỏ hoặc thay thế, sửa đổi, bổ sung 103 văn bản (sửa đổi, bổ sung 96 văn bản: 02 nghị định, 10 thông tư, 03 nghị quyết, 30 quyết định, 04 công văn, 47 văn bản khác; hủy bỏ 07 văn bản: 01 nghị quyết, 02 quyết định, 04 công văn) không phù hợp với quy định chung của Nhà nước (chi tiết tại Phụ lục số 07).

9. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị được kiểm toán kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân đối với các khuyết điểm và sai phạm đã nêu trong báo cáo kiểm toán của từng cuộc kiểm toán thực hiện trong năm 2015 (chi tiết tại Phụ lục số 08).


Каталог: userfiles -> files -> VanBanTaiLieuQH -> KY%20HOP%20THU%201
KY%20HOP%20THU%201 -> PHỤ LỤC 1 danh mục văn bản chỉ ĐẠo về CẤp giấy chứng nhận quyền sử DỤng đẤT
KY%20HOP%20THU%201 -> ChuyểN ĐỔi thế giới của chúng ta: chưƠng trình nghị SỰ 2030 VÌ SỰ phát triển bền vững mở đầu
KY%20HOP%20THU%201 -> Ủy ban tư pháp số: 2938/bc-ubtp13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
KY%20HOP%20THU%201 -> KIỂm toán nhà NƯỚc số 228/bc-ktnn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
KY%20HOP%20THU%201 -> QUỐc hội khóa XIII ủy ban văn hóA, giáo dụC
KY%20HOP%20THU%201 -> BẢng tổng hợP Ý kiến góP Ý CỦa doanh nghiệP
KY%20HOP%20THU%201 -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 603/bc- cp hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015 BÁo cáO
KY%20HOP%20THU%201 -> Phụ lục TỔng hợp tình hình tiếp nhận và trả LỜi chất vấn củA ĐẠi biểu quốc hộI
KY%20HOP%20THU%201 -> BÁo cáo tổng kếT 10 NĂm thi hành luật dưỢC

tải về 478.3 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương