KIỂm toán nhà NƯỚc số 228/bc-ktnn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.63 Mb.
trang7/8
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.63 Mb.
#17714
1   2   3   4   5   6   7   8

296 Tỉnh Quảng Trị 171%, Ninh Bình 129%, Lai Châu 92%, Phú Yên 76%, Thái Bình 64%, Phú Thọ 62%, Hòa Bình 61%, Hậu Giang 56%, Đắk Lắk 51%, Nam Định 41%, tỉnh Khánh Hòa 49%, thành phố Cần Thơ 46%, Quảng Ngãi 41%, Ninh Thuận 40%, Bình Phước 39%, Điện Biên 38%, Vĩnh Long 37%, Lâm Đồng 32%, Quảng Nam 32%.

297 Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đến 31/12/2014 không được đánh giá lại; tổng dư nợ đầu kỳ và cuối kỳ các tài khoản tại Bảng cân đối tài khoản lớn hơn tổng dư có 30.180 tỷ đồng; hạch toán thiếu phí bảo lãnh và lãi ứng vốn từ Quỹ tích lũy trả nợ đến 31/12/2014 chưa thu được 524 tỷ đồng.

298 Lãi suất bình quân năm 2014 của trái phiếu chính phủ là 7,4%; toàn bộ tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm số cho NSNN vay) được sử dụng: (i) Để ở tài khoản không kỳ hạn (số dư bình quân năm 2014 là 2.097 tỷ đồng, số dư tại 31/12/2013 là 3.084 tỷ đồng, số dư tại 31/12/2014 là 2.865 tỷ đồng); (ii) Gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng với lãi suất bình quân của các khoản tiền gửi VND là 5,71%/năm (iii) Uỷ thác đầu tư số tiền 50 triệu USD, thời hạn 03 năm, lãi suất 0,55%/năm.

299 BCQT NSNN năm 2014 Chính phủ gửi KTNN kèm theo Tờ trình số 191/TTr-CP ngày 07/7/2016.

300 Theo Bộ Tài chính, nguyên nhân chính dẫn đến tăng bội chi do tăng chi từ nguồn vốn ngoài nước 26.169 tỷ đồng và do tiết kiệm chi từ nguồn trong nước 807 tỷ đồng.

301 Nghị quyết số 57/2013/QH13 ngày 12/11/2013 của Quốc hội quyết định mức bội chi 224.000 tỷ đồng tương đương 5,3% GDP.

302 Năm 2003 là 9.058,3 tỷ đồng; năm 2004 là 6.928,5 tỷ đồng; năm 2005 là 6.840,5 tỷ đồng; năm 2006 là 6.782,7 tỷ đồng; năm 2007 là 21.206,5 tỷ đồng; năm 2008 là 30.986,7 tỷ đồng; năm 2009 là 87.619,7 tỷ đồng; năm 2010 là 102.696,6 tỷ đồng; năm 2011 là 117.719,6 tỷ đồng; năm 2012 là 96.948,4 tỷ đồng; năm 2013 là 100.725,4 tỷ đồng; năm 2014 là 120.725 tỷ đồng.

303 Bộ Ngoại giao, Bộ VHTT&DL, Đại học Quốc gia HN, Đại học Quốc gia TPHCM, Bộ KH&CN, Thông tấn xã VN, Đài Tiếng nói VN; Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ GTVT, Bộ TT&TT, BQL Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Văn phòng Quốc hội, Hội Nghệ sỹ sân khấu Việt Nam, Hội Nghệ sỹ múa Việt Nam, Liên hiệp hội KH&KT Việt Nam, Hội Người cao tuổi, Hội nghệ sỹ nhiếp ảnh VN, BQL Làng văn hoá các dân tộc VN, Hội KHHGĐ VN, Ủy ban TW MTTQVN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị VN, Liên hiệp các hội Unesco VN; tỉnh Yên Bái, Hòa Bình, Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Đắk Nông, Kon Tum, Lâm Đồng, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu.

304 Hội Kiến trúc sư VN, Bộ NN&PTNT, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và môi trường; Bộ GTVT, Hội Nạn nhân chất độc mầu da cam; Ủy ban MTTQVN; Bộ KH&CN, Bộ Công thương, Uỷ ban TW MTTQ VN.

305 Ngân hàng Phát triển Việt Nam 10.052 tỷ đồng, Ngân hàng Chính sách xã hội 1.834,8 tỷ đồng, Ngân hàng NN&PTNT 63,2 tỷ đồng, một số tổ chức khác 95,9 tỷ đồng.

306 100% các cơ sở y tế tuyến trung ương thực hiện xử lý nước thải đạt quy chuẩn quốc gia về môi trường.

307 Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

308 Bộ Y tế tổ chức 02 hội nghị triển khai Đề án 2038 vào tháng 6 và tháng 8/2012; ban hành các hướng dẫn thực hiện Đề án 2038 tại Công văn số 7038/BYT-MT ngày 17/10/2012 của Bộ Y tế và Công văn số 82/MT-YT ngày 29/01/2013 của Cục Quản lý môi trường y tế.

309 Bộ Y tế chưa phê duyệt Báo cáo nhu cầu đầu tư và Kế hoạch XLNTYT cho các cơ sở y tế trực thuộc Bộ.

310 18 cơ sở của các BVTƯ trên địa bàn thành phố Hà Nội có nước thải y tế sau xử lý chưa đạt quy chuẩn quốc gia về môi trường, gồm: 08 cơ sở (BV Châm cứu TƯ, Nội tiết TƯ cơ sở Thái Thịnh, Y học cổ truyền TƯ, Răng Hàm Mặt TƯ Hà Nội, Bệnh nhiệt đới TƯ, Da liễu TƯ, Lão khoa TƯ, Răng Hàm Mặt TƯ) chưa có HTXLNTYT; 03 cơ sở (BV Bạch Mai; Tâm thần TƯ 1; Viện Huyết học - truyền máu TƯ) có HTXLNTYT bị quá tải; 07 cơ sở (BV K cơ sở Quán Sứ và cơ sở Tam Hiệp, Hữu nghị Việt Đức, Phổi TƯ, Phụ sản TƯ, Hữu nghị và Bệnh viện E) có HTXLNTYT bị xuống cấp.

311 08 BV: 05 BV thuộc cụm BV Bạch Mai (BV Bach Mai, Da liễu TƯ, Tai Mũi Họng TƯ, Bệnh nhiệt đới TƯ, Lão khoa TƯ), BV Nhi TƯ, BV Nội tiết cơ sở Thái Thịnh và Bệnh viện E.

312 Bệnh viện K cơ sở Quán Sứ, BV Hữu nghị và Viện huyết học truyền máu TƯ.

313 Việc xác định công suất HTXLNTYT theo số giường bệnh kế hoạch và lượng nước tiêu thụ/ngày đêm là chưa phù hợp với hướng dẫn thực hiện Dự án “Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện” vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới ban hành kèm theo Quyết định số 3078/QĐ-BYT ngày 26/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế (đánh giá lượng nước tiêu thụ và nước thải thực tế của bệnh viện, ước tính lượng nước thải tới năm 2020 để tính toán công suất của HTXLNTYT).

314 Nội dung thẩm định đánh giá chưa đầy đủ về xác định quy mô, công suất HTXLNTYT; các dự án sử dụng nguồn vốn Dự án WB có suất đầu tư từ 26 đến 30 triệu đồng/m3 nước thải xử lý, các dự án sử dụng nguồn vốn khác có suất đầu tư tương đối cao (từ 45 triệu đồng/m3 đến 52 triệu đồng/m3 nước thải xử lý), trong khi các dự án đều lựa chọn công nghệ xử lý nước thải là AAO có hiệu quả xử lý nước thải tương đương.

315 05 BVTƯ (BV Châm cứu TƯ, BV Phổi TƯ, BV Y học cổ truyền TƯ, BV Răng Hàm Mặt TƯ, BV Tâm thần TƯ 1) dự án chưa hoàn thành đã chậm từ 1-2 năm.

316 06 BV được kiểm toán (Mắt TƯ, Nội tiết TƯ, Phụ sản TƯ, Nhi TƯ, Răng Hàm Mặt TƯ, Bạch Mai) thực hiện chưa tốt việc xây dựng kế hoạch XLNTYT, quan trắc, đánh giá chất lượng nước thải trước và sau xử lý; cán bộ vận hành HTXLNTYT chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn về quản lý nước thải y tế.

317 TP. Hồ Chí Minh 22% và TP. Đà Nẵng 43%.

318 TP. Hồ Chí Minh chưa bố trí được quỹ đất cho phát triển NOXH trong lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

319 TP. Hồ Chí Minh: Theo kết quả kiểm toán bởi KTNN và doanh nghiệp kiểm toán độc lập, 3 dự án đã hoàn thành được hoán đổi bằng quỹ đất do Nhà nước quản lý có tỷ lệ chí phí bị loại trừ, không được quyết toán vào chi phí cấu thành giá bán cho Nhà nước khoảng từ 1,0% đến 7,9%; TP. Đà Nẵng: Nếu loại trừ các sai sót do KTNN phát hiện thì giá bán tại 02 dự án được kiểm toán giảm khoảng 10-17%.

320 TP. Hồ Chí Minh: 16,7% căn hộ được kiểm tra đang sử dụng không đúng mục đích, đối tượng (ghi nhận theo Biên bản kiểm tra lần gần nhất (thực hiện vào tháng 7/2015) của Quỹ Phát triển nhà ở đối với 5 chung cư NOXH thuộc sở hữu nhà nước); TP. Đà Nẵng: 35,5% số căn hộ được KTNN chọn mẫu xác minh hiện đang sử dụng không đúng mục đích, đối tượng.

321 Kết quả kiểm toán, KTNN đã điều chỉnh giảm tổng tài sản, nguồn vốn 4,6 tỷ đồng, lợi nhuận tăng 0,6 tỷ đồng.

322 20/176 mỏ được cấp phép khai thác chưa lập Dự án/Đề án theo quy định; 24/116 mỏ chưa thực hiện ký quỹ 9,4 tỷ đồng. Kiểm tra 10 hồ sơ quản lý tiền ký quỹ có 9/10 đơn vị chậm nộp tiền ký quỹ, số tiền xử phạt 1,4 tỷ đồng;

323 Chọn mẫu kiểm tra tại huyện Đồng Hỷ sai 44 dự án, huyện Phú Lương 18 dự án, huyện Đại Từ 24 dự án.

324 25 Tập đoàn, TCT, Công ty mục E, Phụ lục 01; 09 doanh nghiệp thuộc 07 tỉnh ủy, thành ủy; 04 TCT thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

325 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu năm 2014 của TCT Lâm nghiệp là 8,6% (giảm 3,48% so với năm 2013); Vinaconex 8,5% (giảm 3,33%); PVN 15,56% (giảm 10,45%); Hfic 22,64% (giảm 2,64%); IDICO 9,8% (giảm 1,42%)…

326 Vinalines 3.478,48 tỷ đồng; TCT 15 lỗ 471,1 tỷ đồng; Vinaincon 131,96 tỷ đồng; TCT Mía đường II lỗ 15,18 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV In Đắk Lắk 2,95 tỷ đồng.

327 Lợi nhuận sau thuế năm 2014 của PVN là 43.818 tỷ đồng; Mobifone 5.089,02 tỷ đồng; EVN 4.384,83 tỷ đồng; TCT Cảng hàng không Việt Nam (ACV) 2.504,86 tỷ đồng; Công ty Đầu tư tài chính nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (Hfic) 1.311,25 tỷ đồng; TCT Du lịch Sài Gòn 1.219,68 tỷ đồng; Vinataba 1.063,13 tỷ đồng; Habeco 927,13 tỷ đồng; TCT Khánh Việt 617,83 tỷ đồng; Vinaconex 376,23 tỷ đồng; TCT Xây dựng số 1 (CC1) 306,89 tỷ đồng; TCT Công nghiệp Sài Gòn 210,31 tỷ đồng…

328 Hệ số bảo toàn vốn của CC1: 2,87 lần; TCT Văn hóa Sài Gòn: 1,40 lần; Các doanh nghiệp thuộc tỉnh ủy Đắk Lắk: Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9: 1,31 lần; Công ty TNHH Du lịch, sản xuất, thương mại Hương Phong: 1,23 lần; Công ty TNHH MTV Nước khoáng và Thương mại dịch vụ Quảng Ninh: 1,26 lần ; TCT Lũng Lô: 1,18 lần; TCT Khánh Việt: 1,18 lần; Habeco: 1,13 lần; Hapro: 1,13 lần; PVN: 1,09 lần...

329 PVN 4.562,81 tỷ đồng, Hfic 758,35 tỷ đồng, Habeco 210,3 tỷ đồng, Mobifone 201 tỷ đồng, Vinataba 128,3 tỷ đồng, EVN 99,22 tỷ đồng, IDICO 49,21 tỷ đồng, COMA 46,4 tỷ đồng, ACV 43,12 tỷ đồng…

330 TCT Văn hóa Sài Gòn: Công ty mẹ 65,43 tỷ đồng (chiếm 38,68% nợ phải thu, trong đó quá hạn trên 3 năm 51,43 tỷ đồng); TCT Công nghiệp Sài Gòn: Công ty mẹ 19,34 tỷ đồng, Công ty Cổ phần TIE 6,97 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Nhựa Sài Gòn 4,49 tỷ đồng …; TCT Mía đường II: Công ty Cổ phần Mía đường La Ngà 17,27 tỷ đồng; Vinataba: Công ty Cổ phần Ngân Sơn 38 tỷ đồng (chiếm 31,6%), Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thanh Hóa 4,8 tỷ đồng; TCT Đường sông miền Nam: Công ty mẹ 14,02 tỷ đồng; PVN: Công ty mẹ 452,82 tỷ đồng; ACV: Công ty Sasco 244,87 tỷ đồng (chiếm 41,69%); Hfic 309,44 tỷ đồng; TCT Du lịch Sài Gòn 122,41 tỷ đồng (bằng 22,39%); CC1 là 473,79 tỷ đồng (bằng 25,65%); EVN: TCT Điện lực miền Trung 37,74 tỷ đồng, TCT Điện lực thành phố Hà Nội 9,71 tỷ đồng; Vinalines: Công ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn 313,23 tỷ đồng.

331 Mobifone: Công ty mẹ 312,8 tỷ đồng (chiếm 30,4% nợ phải thu), Công ty VNPT-Global 14,39 tỷ đồng (chiếm 10,3%); TCT Nông nghiệp Sài Gòn: Công ty TNHH MTV Bò sữa thành phố Hồ Chí Minh 16,44 tỷ đồng (chiếm 81,19%); Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu nông lâm hải sản 40,87 tỷ đồng (chiếm 62%); Hapro 376,65 tỷ đồng (chiếm 25,7% ); Vinataba: Văn phòng TCT 86,64 tỷ đồng (chiếm 4,6%), Công ty Cổ phần Hòa Việt 13,44 tỷ đồng; Công ty mẹ - CC1 là 65,85 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9 là 51,72 tỷ đồng; COMA: COMA 18 là 28,57 tỷ đồng, COMAEL 48,04 tỷ đồng; TCT 15 là 37,67 tỷ đồng; EVN: TCT Điện lực miền Bắc 49,8 tỷ đồng, TCT Điện lực miền Nam 16,7 tỷ đồng, TCT Điện lực thành phố Hồ Chí Minh 34,3 tỷ đồng, TCT Truyền tải điện Quốc gia 53,8 tỷ đồng ...; PVN: Công ty Cổ phần Vận tải dầu khí Thái Bình Dương phải thu theo Quyết định của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về vụ án Huỳnh Thị Huyền Như và đồng phạm 80 tỷ đồng, TCT Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam phải thu Công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất 124,74 tỷ đồng, TCT Phân bón và Hóa chất dầu khí - CTCP 110,14 tỷ đồng.

332 CC1: Công ty mẹ 41,84 tỷ đồng; IDICO: Công ty TNHH MTV Xây dựng IDICO 0,23 tỷ đồng.

333 (i) Trích lập không đầy đủ: Vinaconex: Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 là 7,62 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Vinaconex Sài Gòn 19,11 tỷ đồng; TCT Lũng Lô; TCT Du lịch Sài Gòn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ du lịch Thủ Đức; PVN; TCT Văn hóa Sài Gòn; Hapro; (ii) Trích không có hồ sơ, không đúng đối tượng hoặc chưa đủ điều kiện: TCT 15: Chi nhánh Công ty 75 thuộc Công ty mẹ 3,67 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV 732 là 5 tỷ đồng; TCT Du lịch Sài Gòn: Công ty mẹ 4,95 tỷ đồng; Vinaconex: Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 là 3,64 tỷ đồng; TCT Công nghiệp Sài Gòn: Công ty Cổ phần Nhựa Sài Gòn 3,8 tỷ đồng; Vinaincon: Công ty mẹ 3,98 tỷ đồng…; PVN: PVOil, PVEP, PVECCo; (iii) Không trích: Công ty TNHH MTV Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp IDICO.

334 TCT Công nghiệp Sài Gòn: Công ty TNHH MTV Cao Su Thống Nhất, Công ty Cổ phần Nhựa Sài Gòn; Vinaconex: Công ty Cổ phần Xây dựng số 1, số 2 và số 3, Công ty Cổ phần Vinaconex 25, Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ đô thị Việt Nam; COMA: COMA 18, COMAEL; Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu 2/9; TCT Mía đường II: Công ty Cổ phần Mía đường La Ngà, Công ty Cổ phần Đường Bình Dương.

335 Công ty TNHH MTV Nông súc sản XNK Cần Thơ 13,32 tỷ đồng; TCT 15: Công ty TNHH MTV 711 là 1,31 tỷ đồng; IDICO: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển vật liệu IDICO 1,29 tỷ đồng; TCT Đường sông miền Nam 1,02 tỷ đồng.

336 (i) Không sử dụng: TCT Nông nghiệp Sài Gòn: Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn 12,46 tỷ đồng; EVN: Công ty mẹ (Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia 8,6 tỷ đồng); (ii) Chậm luân chuyển, kém phẩm chất: Vinataba 26,4 tỷ đồng; EVN: TCT Điện lực thành phố Hồ Chí Minh 19,97 tỷ đồng, TCT Truyền tải điện Quốc gia 7,7 tỷ đồng; TCT Công nghiệp Sài Gòn: Công ty Cổ phần TIE (hàng tồn kho phải trích lập dự phòng 5,47 tỷ đồng); Hfic: Công ty TNHH MTV Chiếu sáng công cộng thành phố Hồ Chí Minh 4,49 tỷ đồng.

337 (i) Không trích lập: TCT Văn hóa Sài Gòn: Công ty mẹ; Habeco: Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ bia - rượu - nước giải khát Hà Nội; EVN: TCT Điện lực miền Nam, TCT Truyền tải điện Quốc gia; (ii) Trích thiếu: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển vật liệu IDICO.

338 TCT Văn hóa Sài Gòn; TCT Công nghiệp Sài Gòn: Công ty TNHH MTV Cao su Thống Nhất, Công ty Cổ phần Nhựa Sài Gòn; Hapro: Các đơn vị kinh doanh bán lẻ nội địa; Hfic: Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH MTV Công trình giao thông Sài Gòn, Công ty TNHH MTV Công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh; TCT Mía đường II: Công ty Cổ phần Mía đường La Ngà, Công ty Cổ phần Đường Bình Dương.

339 (i) Chưa kiểm kê chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ: TCT Xây dựng Trường Sơn: Công ty TNHH MTV 145; COMA: COMA 18 chưa kiểm kê khối lượng xây lắp; (ii) Chưa kiểm kê hàng gửi bán: NXB Giáo dục: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị giáo dục Cửu Long.

340 Vinaconex: Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 là 12,44 tỷ đồng; Vinaincon: Công ty mẹ 1,65 tỷ đồng.

341 Hfic: Công ty TNHH MTV Công trình Giao thông Sài Gòn năm 2014 không sử dụng Hệ thống máy chuyên dùng cào bóc tái chế nguội mặt đường đầu tư năm 2012 là 38,79 tỷ đồng; TCT Mía đường II: Công ty Cổ phần Mía đường La Ngà đầu tư công trình Bể chứa mật rỉ 5.000 tấn 2,67 tỷ đồng từ năm 2011 bị sự cố trước khi bàn giao, đến nay chưa quyết toán, khắc phục sự cố để đưa vào sử dụng và đầu tư dây chuyền sản xuất ván dăm sử dụng từ năm 2004 nhưng không hiệu quả, thua lỗ, phải thanh lý.

342 CC1: Công ty mẹ mua xe Toyota 4Runner 2,25 tỷ đồng cao hơn mức tối đa cho phép 1,21 tỷ đồng (2,25/1,04 tỷ đồng); Công ty Cổ phần Xây dựng số một - Việt Nguyên mua xe Mercedes Benz và thanh lý xe Audi không đúng Quy chế tài chính của đơn vị.

343 Cổ tức, lợi nhuận được chia năm 2014: Vinataba: Công ty mẹ 464,71 tỷ đồng (bằng 19,06% vốn đầu tư); TCT Bến Thành: Công ty mẹ 157,4 tỷ đồng; TCT Du lịch Sài Gòn 537,66 tỷ đồng.

344 (i) Vinalines: 51/63 đơn vị có vốn đầu tư của Công ty mẹ thua lỗ hoặc hiệu quả thấp, cổ tức thu được năm 2014 bằng 0,46% vốn đầu tư; (ii) Công ty mẹ - COMA: Lợi nhuận được chia năm 2014 từ các công ty con bằng 1,05% vốn đầu tư, trong đó 06/10 công ty con thua lỗ (04 công ty mất vốn chủ sở hữu: COMA 3, COMA 7, COMAEL, Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai); lợi nhuận được chia từ công ty liên kết bằng 1,8% vốn đầu tư (trong đó 01/04 công ty liên kết thua lỗ); (iii) Công ty mẹ - TCT Mía đường II: Công ty Cổ phần Mía đường La Ngà năm 2014 lỗ 10,9 tỷ đồng, lỗ lũy kế đến 31/12/2014 là 22,73 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Mía đường Hiệp Hòa năm 2014 lỗ 57,8 tỷ đồng, lỗ lũy kế đến 31/12/2014 là 98,7 tỷ đồng, cao hơn vốn chủ sở hữu; (iv) EVN: Cổ tức, lợi nhuận được chia năm 2014 bằng 0,75% tổng giá trị đầu tư dài hạn; (v) Công ty mẹ - TCT Công nghiệp Sài Gòn: Cổ tức, lợi nhuận được chia năm 2014 bằng 1,9% vốn đầu tư; (vi) PVN: Công ty mẹ - Tập đoàn đầu tư 800 tỷ đồng vào Oceanbank mất toàn bộ quyền, lợi ích và tư cách cổ đông; Công ty mẹ - TCT Dầu Việt Nam: Năm 2014 được chia cổ tức 112,6 tỷ đồng, bằng 1,73% giá trị đầu tư, trong khi trích lập dự phòng 1.915,47 tỷ đồng đối với 14 doanh nghiệp có lỗ lũy kế.

345 (i) Vốn chủ sở hữu âm: PVN: Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Dung Quất 1.108,43 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Công đoàn Dầu khí 71,18 tỷ đồng; Công ty mẹ - Vinalines: Công ty TNHH MTV Vận tải Viễn dương Vinashin 8.481,6 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Vận tải Biển Đông 3.403 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc 2.219 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Vận tải dầu khí Việt Nam 2.114 tỷ đồng, Công ty TNHH Cảng Quốc tế SP-PSA 539,33 tỷ đồng, Công ty TNHH Cảng Quốc tế Cái Mép 1.075,37 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Hàng Hải Đông Đô 316,95 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Vận tải biển và Hợp tác lao động quốc tế 124 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam 10 tỷ đồng; Công ty mẹ -TCT Sông Đà: Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long 1.655 tỷ đồng; Vinaincon: Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn 665,39 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Xây lắp hóa chất 23,4 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Mê Kông 54,02 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Thủy sản Đông Nam 156,46 tỷ đồng; Công ty mẹ - TCT Đường sông miền Nam: Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Thương mại 747 là 18,93 tỷ đồng; Công ty mẹ - IDICO: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển vật liệu IDICO 10,24 tỷ đồng; (ii) Lỗ lũy kế lớn hơn vốn đầu tư của chủ sở hữu: TCT Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương TNHH MTV: Công ty Cổ phần Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hạnh Phúc 852,46 tỷ đồng/vốn đầu tư 209,7 tỷ đồng; Vinalines: Công ty Cổ phần Vận tải biển Viship 748,59 tỷ đồng/32,1 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Tiếp vận Biển Đông 52,8 tỷ đồng/10 tỷ đồng; (iii) Lỗ lũy kế lớn: Công ty mẹ - PVN: Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí 1.472,8 tỷ đồng; Công ty mẹ - TCT Lâm nghiệp: 05/19 công ty con lỗ lũy kế 19,09 tỷ đồng; 06 công ty liên doanh, liên kết lỗ lũy kế 54,7 tỷ đồng và 657.218,49 USD; Hapro: 07/16 công ty con lỗ lũy kế 26,91 tỷ đồng; 15/19 công ty liên doanh, liên kết lỗ lũy kế 94,5 tỷ đồng; 03/12 khoản đầu tư dài hạn khác lỗ lũy kế 69,36 tỷ đồng; Vinataba: Công ty Thực phẩm miền Bắc 1.066,5 tỷ đồng; TCT Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương TNHH MTV: Công ty TNHH Acendas - Protrade 270,58 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Công nghiệp Bình Dương 4,32 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Phát triển Phú Mỹ 421,17 tỷ đồng, Công ty TNHH YCH - PROTRADE 90,49 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Cao su Dầu Tiếng Việt Lào 28,45 tỷ đồng; IDICO: Công ty Cổ phần TCT Miền Trung 724,72 tỷ đồng; Hfic: Công ty Cổ phần Him Lam Phát triển Trí tuệ trẻ em Việt 39,16 tỷ đồng; TCT Xây dựng Trường Sơn: Công ty Cổ phần Xây dựng 565 là 64,43 tỷ đồng.

346 TCT Bến Thành: Công ty Cổ phần Bất động sản Bến Thành Đức Khải đã có kế hoạch giải thể; Hapro: Công ty Liên doanh trung tâm thương mại chợ Ngã Tư Sở ngừng hoạt động từ tháng 8/2013, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển thương mại Cointra ngừng hoạt động từ năm 2009; Vinataba: Công ty Cổ phần Thương mại Vinawa ngừng hoạt động, đang thực hiện thủ tục giải thể; CC1: Công ty Liên doanh Lenex ngừng hoạt động từ năm 2011; Vinaconex: Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam dừng hoạt động; Vinalines: Công ty Phát triển Hàng Hải Đông Đô ngừng hoạt động từ năm 2012. TCT Xây dựng Trường Sơn: Công ty Cổ phần đầu tư Trường Sơn giải thể năm 2014; IDICO: Công ty Cổ phần Bất động sản VNT - IDICO đang làm thủ tục giải thể.

347 Đầu tư chứng khoán chỉ do cá nhân Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc quyết định, không thông qua HĐQT theo quy định tại Khoản 4 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005, kết quả đầu tư chứng khoán từ 24/9/2007 đến 31/12/2014 lỗ trên 18 tỷ đồng.

348 (i) Không trích lập: Công ty mẹ - COMA; (ii) Trích thiếu: Công ty mẹ - TCT Công nghiệp Sài Gòn 6,49 tỷ đồng; Công ty mẹ - Hfic 4,28 tỷ đồng; Vinaincon: Công ty mẹ, Công ty TNHH MTV Xây lắp điện 2, Công ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất công nghiệp; Công ty mẹ - TCT Đầu tư phát triển nhà và đô thị; Công ty mẹ - TCT Mía đường II; Công ty mẹ - TCT Văn hóa Sài Gòn.

349 TCT Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương TNHH MTV: Công ty mẹ 445,02 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công nghiệp và Thuốc lá Bình Dương 19 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV May mặc Bình Dương 53,2 tỷ đồng; Hapro: Công ty TNHH MTV Thực phẩm Hà Nội 11,74 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Thương mại thời trang Hà Nội 6 tỷ đồng.

350 Công ty mẹ - Vinalines cho 03 công ty con vay theo chủ trương của Chính phủ, khó thu hồi 457,8 tỷ đồng; bảo lãnh và tiếp nhận bảo lãnh cho các đơn vị kinh doanh thua lỗ 6.204,54 tỷ đồng, 151,8 triệu USD và 69,2 triệu EUR tiềm ẩn rủi ro; Công ty mẹ - Vinataba cho Công ty Thực phẩm miền Bắc vay 60 tỷ đồng từ năm 2012 và 2013 khó có khả năng thu hồi gốc và lãi 67,28 tỷ đồng; CC1 bảo lãnh cho các nhà thầu vay vốn thi công nhưng không có tài sản đảm bảo, phải nộp phạt 1,31 tỷ đồng do Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 8 không thanh toán được nợ cho ngân hàng.

351 Một số dự án thuộc các đơn vị thành viên của Vinalines, Habeco, ACV, IDICO, TCT Bến Thành, CC1, TCT Đầu tư phát triển nhà và đô thị.

352 Vinalines 01 dự án, TCT Văn hóa Sài Gòn 03 dự án, Vinataba 01 dự án, IDICO 02 dự án, TCT 15 là 02 dự án, Vinaincon 03 dự án, ACV 01 dự án, PVN 04 dự án.

353 (i) EVN: 154/435 dự án nhóm A, B (chiếm 35,4%) phải điều chỉnh, phê duyệt lại tổng mức đầu tư; (ii) Một số dự án thuộc Vinalines, PVN.

354 (i) Vinalines: Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Cà Mau 153,92 lần, Công ty Cổ phần Phát triển Hàng Hải Việt Nam 55,21 lần, Công ty TNHH MTV Cảng Năm Căn 17,69 lần; Công ty TNHH Sửa chữa tàu biển Vinalines Đông Đô 40,55 lần; Công ty Cổ phần Đầu tư Cảng Cái Lân 27,62 lần; Công ty TNHH MTV DVHH Hậu Giang 5,08 lần; Công ty Liên doanh Dịch vụ Container Quốc tế Cảng SG-SSA 8,88 lần; Công ty Cổ phần Vận tải biển Vinaship 4,57 lần; (ii) COMA: Công ty mẹ 12 lần, COMAEL 13 lần; (iii) Công ty TNHH MTV Trung đại tu ô tô và thiết bị máy mỏ Quảng Ninh 4,79 lần; Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh 8,47 lần; (iv) Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu 2/9 là 4,13 lần; (v) Hapro: Công ty mẹ 4,16 lần; (vi) TCT Lũng Lô: Công ty mẹ 05 lần, Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3 là 7,9 lần, Công ty Cổ phần Lũng Lô 9 là 9,2 lần; (vii) TCT Sông Đà: Công ty mẹ 4,36 lần; Công ty Cổ phần thủy điện Nậm Chiến 4,97 lần; Công ty Cổ phần Sông Đà 4 là 4,9 lần; (viii) IDICO: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng số 10 IDICO 52 lần; Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển vật liệu IDICO 8,21 lần; Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Dầu khí IDICO 9,01 lần; (ix) CC1: Công ty mẹ 7,73 lần; Công ty Cổ phần xây dựng số một - Việt Hưng 5,81 lần; (x) EVN: TCT Phát điện 3 là 6,74 lần; TCT Phát điện 1 là 4,35 lần.

Каталог: userfiles -> files -> VanBanTaiLieuQH -> KY%20HOP%20THU%201
KY%20HOP%20THU%201 -> PHỤ LỤC 1 danh mục văn bản chỉ ĐẠo về CẤp giấy chứng nhận quyền sử DỤng đẤT
KY%20HOP%20THU%201 -> ChuyểN ĐỔi thế giới của chúng ta: chưƠng trình nghị SỰ 2030 VÌ SỰ phát triển bền vững mở đầu
KY%20HOP%20THU%201 -> KIỂm toán nhà NƯỚC
KY%20HOP%20THU%201 -> Ủy ban tư pháp số: 2938/bc-ubtp13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
KY%20HOP%20THU%201 -> QUỐc hội khóa XIII ủy ban văn hóA, giáo dụC
KY%20HOP%20THU%201 -> BẢng tổng hợP Ý kiến góP Ý CỦa doanh nghiệP
KY%20HOP%20THU%201 -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 603/bc- cp hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015 BÁo cáO
KY%20HOP%20THU%201 -> Phụ lục TỔng hợp tình hình tiếp nhận và trả LỜi chất vấn củA ĐẠi biểu quốc hộI
KY%20HOP%20THU%201 -> BÁo cáo tổng kếT 10 NĂm thi hành luật dưỢC

tải về 0.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương