Khoa hóa họC (141 142 báo cáo)


Study on preparation and photocatalytic ability of nanosized titania materials doped sulphur by simple hydrolyzing method



tải về 0.78 Mb.
trang16/37
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.78 Mb.
#3323
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   37


Study on preparation and photocatalytic ability of nanosized titania materials doped sulphur by simple hydrolyzing method


The preparation of S-doped nanosized titania powders by simple hydrolyzing method of TiCl4 in aqueous solutions with presence of Na2SO4 and crystal structure, particle size and its photocatalytic activity under visible light have been researched. Suitable conditions of preparation are: concentration of TiCl4 6M, molar ratio of Na2SO4 /TiO2 = 8%, temperature of hydrolyzing: 90oC, time of hydrolyzing 2 h, drying in oven at 80oC in 24 h, calcination in 2 h at 600oC. The photocatalytic activity of the modified photocatalysts was tested on the basis of decomposition rate of methylene blue in aqueous solution under visible light. Experimental results showed that photocatalytic activity of S-doped nanosized titania powders in visible light is high (~98,5%) and particle sizes of products are 15-20 nm.




61. Nghiên cứu điều chế bột TiO2 được biến tính bạc bằng phương pháp đồng kết tủa trong dung môi rượu - nước



Sinh viên: Trần Thị Toàn, K53S

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Sỹ Lương

Đã khảo sát được ảnh hưởng của tỉ lệ Ag/TiO2 đến khả năng xúc tác quang của vật liệu. Kết quả thực nghiệm cho thấy, tỉ lệ Ag/TiO2 0,35% mol và nhiệt độ nung 500oC là thích hợp nhất. Ở điều kiện đó, bạc đã tham gia được vào thành phần TiO2, hoạt tính quang xúc tác của sản phẩm dịch chuyển về vùng ánh sáng nhìn thấy và có hiệu suất phân huỷ xanh metylen cao trên 97% sau 3 h chiếu đèn compact sau 2 h.

Study on preparation of Ag-doped nanosized titania powders by coprecipitated method in solution of water and ethanol




The preparation of Ag-doped nanosized titania powders by coprecipitated method and serveying on its photocatalytic activity under visible light have been researched. Suitable conditions of preparation are: concentration of Ti4+ in solution: 0,65 M, molar ratio of Ag /TiO2 = 0,35%, drying in oven at 100oC in 12 h, calcination in 2 h at 500oC. The photocatalytic activity of the modified photocatalysts was tested on the basis of decomposition rate of methylene blue in aqueous solution under visible light. Experimental results showed that photocatalytic activity of Ag-doped nanosized titania powders in visible light is high (~98%).




62. Nghiên cứu tổng hợp chất phát quang ytri silicat
kích hoạt bởi xeri



Sinh viên: Đặng Thị Thu Hằng, Lưu Thị Ngọc Hà, K53B

Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Trọng Uyển, PGS.TS. Lê Xuân Thành



Các phương pháp tổng hợp: sử dụng phương pháp đồng kết tủa và phương pháp sol-gel.

Ứng dụng của chất phát quang: chế tạo các loại màn hình điện tử, đèn ống, đèn catốt, công nghiệp sản xuất đồ chơi, dùng trong bảo mật và thiết bị diệt khuẩn bằng tia bức xạ trong lĩnh vực y tế, sinh học.

Kết quả tổng hợp được Y2SiO5:Ce theo 2 phương pháp là:

- Phương pháp đồng kết tủa: cường độ phát quang mạnh nhất ở hàm lượng 1% và 2%.

- Phương pháp sol-gel: mẫu nung ở nhiệt độ 1300oC có cường độ phát quang mạnh nhất.




63. Tổng hợp CeO2 cấu trúc nano bằng phương pháp bốc cháy và ứng dụng trong hấp phụ As



Sinh viên: Vũ Thị Thanh Hương, K53A

Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Trọng Uyển



1.Tổng hợp CeO2 kích thước nano:

Tổng hợp CeO2 có kích thước nano bằng phương pháp đốt cháy gel PVA theo quy trình như sau: dung dịch muối Ce(NO3)4 đươc tạo gel với PVA tan trong nước ở 80oC với pH = 4 theo tỷ lệ mol Ce4+/PVA = 1/3. Dung dịch đồng nhất này được khuấy trộn và gia nhiệt liên tục cho tới khi một gel trong suốt được hình thành. Gel Ce4+-PVA được làm già trong tủ sấy ở 120oC, sau đó nung ở 500oC trong 2 giờ thì thu được khối bột xốp màu vàng là CeO2 kích thước nano. Kết quả thu được CeO­2 tinh khiết và ở dạng lập phương có kích thước hạt đều và < 30 nm với diện tích bề mặt riêng 55 m2/g.

2. Đánh giá khả năng hấp phụ As trên CeO2:

Sử dụng mô hình đẳng nhiệt Langmuir để đánh giá khả năng hấp phụ của vật liệu. Xác định thời gian đạt cân bằng hấp phụ: khuấy trộn liên tục 0,05g CeO2 trong 100 ml dung dịch có chứa ion các nguyên tố cần nghiên cứu có nồng độ 1 mg/l ở các khoảng thời gian khác nhau, sau đó nồng độ các nguyên tố còn lại sau phản ứng được xác định. Khi nồng độ các nguyên tố sau phản ứng (Cf) không đổi (cân bằng hấp phụ) thì khoảng thời gian phản ứng đó được tính là thời gian đạt cân bằng hấp phụ. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ: 150 phút. Xác định dung lượng hấp phụ cực đại: phản ứng hấp phụ được tiến hành trong khoảng thời gian đạt cân bằng nhưng thay đổi nồng độ ion ban đầu (Ci), sẽ xác định được các dung lượng hấp phụ bão hoà (q). Từ các giá trị (Cf, q) sẽ xác định được dung lượng hấp phụ cực đại Qmax:

Dung lượng hấp phụ cực đại đối với As(III): Qmax = 45,07 mg/g.

Dung lượng hấp phụ cực đại đối với As(V): Qmax = 54,97 mg/g.




64. Xác định hàm lượng chlorophyl
có trong một số loại lá cây



Sinh viên: Cao Nguyễn Hồng Nhung, K53B

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trịnh Lê Hùng, CN. Ngô Hồng Ánh Thu



Chlorophyl - Diệp lục có trong lục lạp của lá cây, và giữ vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây xanh. Gần đây, có nhiều nghiên cứu chứng minh diệp lục có tác dụng đặc biệt đối với sức khỏe con người. Bản báo cáo sử dụng phương pháp đo quang phổ hấp thụ để xác định hàm lượng diệp lục có trong một số loại lá cây; hàm lượng diệp lục cao nhất có trong lá dâu, đặc biệt là ở lá dâu già. Để có thể ứng dụng trong thực phẩm chức năng, chúng tôi tiến hành làm giàu dung dịch diệp lục chiết được bằng máy cất quay chân không và nhận được kết quả là hàm lượng diệp lục trong dịch đã được làm giàu bằng 89,59% so với dung dịch diệp lục bán ngoài thị trường.





tải về 0.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   37




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương