Khoa công nghệ thông tin



tải về 1.53 Mb.
trang16/22
Chuyển đổi dữ liệu08.06.2018
Kích1.53 Mb.
#39701
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   22

1. Mục tiêu đề tài:


Nghiên cứu dụng ý tưởng công nghệ: khai thác khí CO2 từ khí thải để nuôi tảo - một nguyên liệu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó ý nghĩa nhất hiện nay là để sản xuất ra nhiên liệu sinh học và chống lại sự biến đổi khí hậu toàn cầu và tăng thêm thu nhập.

  1. Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu môi trường sinh dưỡng của tảo: ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (nhiệt độ, ánh sáng…); các yếu tố hóa học (nồng độ, pH...)… đến quá trình phát triển sinh khối của tảo và nghiên cứu tiềm năng nuôi tảo bằng khí thải chứa CO2.

  1. Kết quả nghiên cứu:

Nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng khí thải để nuôi tảo tạo sinh khối có ý nghĩa.

Mô hình đề xuất xử lí khí thải từ nguồn đun bếp gas hộ gia đình rất khả thi trong thực tế.



  1. Kiến nghị:

Cần nghiên cứu thêm về tính toán chi phí của mô hình.

16. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỊCH ĐEN CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG FENTON ĐIN HÓA

SVTH:

Võ Thị Ngọc - 53MT




Phạm Việt Anh - 53MT,




Hoàng Trung Thành - 55MT1




Nguyễn Thị Hồng Nhung -54MT1

GVHD:

ThS Phạm Thị Hồng


1. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải dịch đen của nhà máy giấy bằng phương pháp quan fenton điện hóa và so sánh hiệu quả của phương pháp với các phương pháp fenton truyền thống.

2. Nội dung nghiên cứu:

Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, các nội dung nghiên cứu sau đây được thực hiện:

- Thu thập các số liệu về thành phần cũng như tính chất của nước thải dịch đen của nhà máy giấy.

- Tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng của nước thải dịch đen của nhà máy giấy Bãi Bằng.


3. Kết quả nghiên cứu:

Nghiên cứu đã cho thấy phản ứng fenton nâng cao có hiệu quả cao trong việc xử lí nước thải có chứa lignhin.

Các xúc tác phản ứng quan điện hóa có tác dụng nâng cao hiệu quả của phản ứng và trở thành phương pháp có tiềm năng trong xử lý dịch đen của nhà máy giấy.



KHOA KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC


1. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MẠNG THẦN KINH NHÂN TẠO (ANN) TRONG DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC ĐẾN HỒ CHỨA CỬA ĐẠT

SVTH:

Đỗ Phương Thảo - 54NQL




Nguyễn Văn Phú - 53NQ

GVHD:

TS Ngô Văn Quận



  1. Mục tiêu đề tài:

- Tiếp cận và áp dụng các thuật toán, phần mềm trong nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao các kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường.

- Dự báo ngắn hạn lưu lượng nước đến hồ Cửa Đạt ứng dụng thuật toán hệ thần kinh nhân tạo (ANN).



2. Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu về mạng thần kinh nhân tạo (Artificient Neural Network –ANN).

- Ứng dụng phần mềm Neural Network Spice-MLP (MultiLayer Perceptron) dự báo lưu lượng đến hồ chứa Cửa Đạt trước 3 ngày, sử dụng dữ liệu quan trắc là lưu lượng và lượng mưa trên lưu vực.

3. Kết luận và kiến nghị:

- Dự báo lưu lượng nước đến hồ chứa Cửa Đạt ứng dụng mạng thần kinh nhân tạo (ANN) có ý nghĩa quan trọng, góp phần dự báo trước trong việc xây dựng các phương án quản lý vận hành hồ chứa được chủ động hơn. Ngoài ra, nghiên cứu có thể áp dụng để dự báo lưu lượng đến cho các hồ chứa khác nhau trên cả nước.

- Tuy nhiên, việc nghiên cứu của nhóm tác giả mới chỉ dừng lại ở xây dựng các phương án dự báo với sự tương quan chưa được chặt chẽ do thiếu dữ liệu quan trắc. Vì thế trong nghiên cứu tiếp theo chúng tôi mong muốn dự báo dòng chảy đến hồ có đầy đủ các dữ liệu với độ chính xác cao hơn, và có thể xét đến một số yếu tố khí tượng, thủy văn khác.

2. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH PHÂN CẤP (AHP) ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN ĐA MỤC TIÊU TRONG VIỆC CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP VẬT LIỆU XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM


SVTH:

Phan Thị Thanh Hòe - 54HP




Nguyễn Văn Thảo - 54HP




Phạm Duy Tiến - 54HP

GVHD:

ThS Phạm Đức Thanh

1. Sự cần thiết của đề tài:

Xây dựng là chủ đề rộng, gồm nhiều hình thức đa dạng: xây dựng công trình mới, hoàn thiện, nâng cấp và mở rộng công trình đã có… Hoạt động xây dựng diễn ra ở mọi nơi, mọi chỗ mà không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội nào.

Nhu cầu xây dựng trong một xã hội gần như là vô hạn, nhưng nguồn kinh phí lại là hữu hạn. Việc sử dụng tiền cho hoạt động xây dựng phải đạt được mục tiêu hiệu quả, nhất là đối với nguồn tiền của Nhà nước. Trong rất nhiều công việc của ngành xây dựng nói chung thì công việc chọn lựa nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng để thực hiện mục tiêu trên.

Tuy nhiên việc lựa chọn nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng là một bài toán đa mục tiêu nên cần có một phương pháp để giúp các nhà quản lý có thể dễ dàng chọn lựa một cách định lượng đơn vị nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng tốt nhất trong số các đơn vị tham gia đấu thầu. Do vậy, đề tài “Ứng dụng phương pháp phân tích quá trình phân cấp AHP để giải bài toán đa mục tiêu trong việc lựa chọn nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng ở Việt Nam” là vấn đề cần thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.



  1. Mục tiêu nghiên cứu:

Giới thiệu một cách tổng quan về mô hình AHP dùng để giải quyết bài toán đa mục tiêu trong việc chọn nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng ở Việt Nam.

  • Xây chương trình tự động hóa quá trình đánh giá và lựa chọn nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng.

3. Phương pháp nghiên cứu:

  • Phương pháp phân tích tổng hợp: thu thập số liệu, tìm hiểu đánh giá các phương pháp phân tích đa mục tiêu hiện đang sử dụng trên thế giới và ở Việt Nam.

  • Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các chuyên gia về đánh giá tương quan các cặp tiêu chí.

  • Phương pháp mô hình hóa: lập chương trình tự động hóa bằng phần mềm Microsoft Excel.

4. Kết quả nghiên cứu

  • Giới thiệu các phương pháp phân tích đa mục tiêu và trên thế giới. Giới thiệu chi tiết phương pháp phân tích quá trình phân cấp AHP và ứng dụng vào bài toán chọn lựa nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng.

  • Xây dựng chương trình tự động bằng phần mềm Microsoft Excel giúp phân tích đánh giá và lựa chọn nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng ở Việt Nam.

3. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI BỐN HUYỆN VÙNG NÚI ĐÁ CAO KARST TỈNH HÀ GIANG

SVTH:

Nguyễn Thị Thu Giang




Nguyễn Thị Huyền




Dương Thị Hải Yến

GVHD:

ThS Nguyễn Việt Anh




PGS.TS Phạm Thị Minh Thư

  1. Mục tiêu đề tài:

Áp dụng bộ công cụ đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của tổ chức môi trường của Liên Hợp Quốc UNEP (2009) để đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước tại vùng núi đá cao Karst gồm Mèo Vạc, Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh của tỉnh Hà Giang.

  1. Nội dung nghiên cứu:

Tìm hiểu về phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương và lựa chọn phương pháp đánh giá cho vùng nghiên cứu;

Tính toán mức độ dễ bị tổn thương cho bốn huyện dựa vào bốn nhóm chỉ số: mức độ căng thẳng của trữ lượng nguồn nước (RS), áp lực của sự phát triển (DP), những mâu thuẫn trong sử dụng và an toàn của hệ sinh thái (ES) và công tác quản lý (MC).



  1. Kết luận và kiến nghị:

Trên cở các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội năm 2013 và một số kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trên địa bàn vùng nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành tính toán mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước (VI) của bốn huyện nói trên với kết quả như sau: VIMèo Vạc = 0.629, VIĐồng Văn= 0.605, VIQuản Bạ= 0.333, VIYên Minh= 0.571.

Kết quả tính toán cho thấy cả 4 huyện có chỉ số dễ bị tổn thương tài nguyên nước ở mức cao và cần có những nỗ lực để xây dựng một cơ chế cung cấp những hỗ trợ về mặt kỹ thuật cũng như chính sách nhằm giảm nhẹ các sức ép và bảo vệ bền vững tài nguyên nước khu vực.



4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỐ TIÊU NĂNG ĐẾN CHIỀU SÂU BỂ TIÊU NĂNG VÀ HỆ SỐ LƯU TỐC CỦA ĐẬP TRÀN THỰC DỤNG

SVTH:

Trương Thị Thu Thảo - 54NQH




Dương Thị Thủy - 54NKQ

GVHD:

PGS.TS Hồ Việt Hùng

1. Mục tiêu đề tài:

Đánh giá ảnh hưởng của các mố tiêu năng đến các độ sâu nước nhảy, tạo cơ sở để xây dựng công thức tính toán cao trình đáy bể tiêu năng loại 2 và loại 3 của Cục Khai hoang Hoa Kỳ (USBR-USA) thay cho việc tính thử dần. Đồng thời, đánh giá tác động của các mố ở chân đập tràn tới hệ số lưu tốc của đập tràn.



2. Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu lý thuyết về nước nhảy và bể tiêu năng; Xác định phương trình thể hiện mối liên hệ giữa tỷ số các độ sâu nước nhảy với số Froude trước nước nhảy;

- Xây dựng công thức tính cao trình đáy bể tiêu năng loại 2 và 3 của USBR-USA;

- Vẽ đồ thị, thiết lập công thức để xác định hệ số lưu tốc  của đập tràn thực dụng mặt cắt hình cong có mố tiêu năng ở ngay chân đập.



3. Kết luận và kiến nghị:

Kết luận : Tỷ số các độ sâu nước nhảy có quan hệ tuyến tính bậc nhất với số Froude trước nước nhảy. Nhờ có mố tiêu năng, chiều sâu và chiều dài của bể tiêu năng đã giảm xuống đáng kể. Báo cáo này đã đề xuất các công thức tính độ sâu sau nước nhảy và cao trình đáy bể tiêu năng thay cho việc tính thử dần. Ngoài ra, trong báo cáo còn có các đồ thị để xác định hệ số lưu tốc  của đập tràn thực dụng có mố ở chân đập.

Kiến nghị:

  • Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng cho môn học Thủy lực công trình.

- Đồng thời kết quả này ứng dụng vào các nghiên cứu khoa học về sau.

5. NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC VÀ CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC CHO 9 XÃ HUYỆN NGA SƠN TỈNH THANH HÓA

SVTH:

Phạm Thị Tho - 54CTN




Nguyễn Thị Mai Hoa - 54CTN




Lê Thị Huyền - 54CTN

GVHD:

PGS.TS Đoàn Thu Hà




ThS Nguyễn Thế Anh

1. Mục tiêu đề tài:

Nghiên cứu giải pháp cấp nước và chống thất thoát nước cho 9 xã huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa sử dụng phần mềm Epanet.



2. Nội dung nghiên cứu:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn ta thấy khu vực này có điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nguồn nước mặt để thiết kế mạng lưới cấp nước. Ta tiến hành vạch tuyến rồi tính toán thủy lực cho mạng lưới sau đó sử dụng phần mềm epanet để mô phỏng thủy lực mạng lưới, kiểm tra tổn thất, áp lực tự do… Tuy nhiên, trên mạng lưới có thể xảy ra hiện tượng thất thoát rò rỉ nước nên ta cần có biện pháp kiểm soát tình trạng này. Sau quá trình nghiên cứu ta thấy nếu sử dụng mạng vòng giúp điều hòa nước tuy nhiên không kiểm soát được thất thoát trên đường ống nên ta sẽ đặt van khóa để chuyển mạng vòng thành mạng cụt và sử dụng đồng hồ nước để kiểm soát thất thoát nước.



3. Kết luận và kiến nghị:

Giải quyết được vấn đề cấp nước và chống thất thoát nước cho 9 xã huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa. Nêu được phương pháp quản lí và vận hành hệ thống cấp nước.



6. NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA BƠM BIẾN TẦN TRONG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC

SVTH:

Phan Thái Sơn - 55CTN




Phan Thị Quỳnh Anh - 55CTN




Phạm Thị Thanh Mai - 55CTN

GVHD:

ThS Lê Xuân Hiền



  1. Tính cấp thiết của đề tài:

Tỉnh Bắc Ninh với tâm điểm là Thành phố Bắc Ninh cách thành phố Hà Nội 30km, là một trong những trung tâm phát triển lớn của nền kinh tế. Theo Quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Quy hoạch chung thành phố Bắc Ninh giai đoạn tới năm 2020 và định hướng phát triển tới năm 2030, nguồn nước thô cấp cho Bắc Ninh bao gồm cả nước ngầm và nước mặt. Theo quy hoạch chung được phê duyệt, nhu cầu dùng nước của thành phố Bắc Ninh năm 2020 sẽ là 40.000m3/ ngày thiếu khoảng 10.000m3/ngày so với năm 2015.

Vì vậy “Nghiên cứu mô phỏng chế độ hoạt động của bơm biến tần trong hệ thống cấp nước” áp dụng đối với hệ thống cấp nước thành phố Bắc Ninh là hết sức cần thiết. Với kết quả của đề tài, chúng ta sẽ có biện pháp, kế hoạch cụ thể cho việc cải tạo, nâng cấp, quản lý hệ thống cấp nước thành phố Bắc Ninh một cách hiệu quả.



2. Nội dung nghiên cứu:

  • Nghiên cứu thực trạng khả năng cấp nước của hệ thống cấp nước thành phố Bắc Ninh dự báo nhu cầu nước của thành phố Bắc Ninh trong tương lai;

  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tạo nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Bắc Ninh;

  • 3. Kết luận và kiến nghị:Đánh giá được hiện trạng mạng lưới cấp nước của thành phố Bắc Ninh.

  • Đề xuất được giải pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt cho thành phố Bắc Ninh đến năm 2020.

  • Mô phỏng được chế độ hoạt động của máy bơm khi lắp thêm thiết bị biến tần.

7. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MBBR TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

SVTH:

Trần Đức Long - 54HP




Bùi Trung Kiên - 54HP




Đàm Thị Hồng Hảo - 54HP

GVHD:

ThS Nguyễn Thị Thu Trang

1. Mục tiêu đề tài:

  • Tìm hiểu về công nghệ MBBR – Moving Bed Biofilm Reactor

  • Ứng dụng của công nghệ MBBR trong xử lý nước thải nói chung.

  • Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sản xuất bia bằng đạt tiêu chuẩn xả thải lượng nước thải sau xử lý theo tiêu chuẩn QCVN 14-2008 - cột B.

2. Nội dung nghiên cứu:

  • Tổng quan về công nghệ MBBR: cấu tạo nguyên lý làm việc, các thông số kỹ thuật, ưu nhược điểm.

  • Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia với thông số - Lưu lượng nước thải lớn nhất: Qmax = 810 m3/ngày – Lưu lượng nước thải trung bình: Qtb = 670 m3/ngày – Tải lượng BOD5: 600 kg/ngày.

3. Kết luận và kiến nghị:

Hiện nay các loại nước thải có hàm lượng hữu cơ cao rất phổ biến và đang ngày một tăng nhanh. Loại nước thải này chứa hàm lượng lớn các chất lơ lửng, COD, BOD, N, P và cần phải xử lý trước khi xả ra nguồn nước tiếp nhận.

Loại nước thải này có thể xử lý sinh học kết hợp hai bước kị khí và hiếu khí trong cùng một hệ thống.

Đối với các công trình công suất nước thải hàng ngày từ vài trăm đến hàng nghìn m3 được xử lý sinh học hợp khối MBBR sử dụng mang vi sinh chuyển động (MBC) là hợp lý.

hệ thống này hoạt động ổn định, khả năng tự động hoá cao, giá thành hạ và hợp khối được công trình, tiết kiệm diện tích xây dựng.

Để có thể tiếp tục phát triển các kết quả nghiên cứu đã đạt được trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo:

Nghiên cứu áp dụng công nghệ MBBR xử lý tải trọng cao trong các nghành công nghiệp sản xuất cồn rượu, cao su.

8. XỬ LÝ NƯỚC THẢI SÔNG TÔ LỊCH BẰNG ĐẤT VÀ CÁC LOẠI VẬT LIỆU TỰ NHIÊN


SVTH:

Lê Thị Liên




Phạm Thị Thu Hiền




Nguyễn Thị Thanh Lâm




Phạm Thị Ngọc

GVHD:

ThS Giang Thị Thu Thảo




TS Nguyễn Thị Hằng Nga

1. Mục tiêu đề tài:

Xử lý nước thải sinh hoạt đô thị: xử lý nước thải sông Tô Lịch.



2. Nội dung nghiên cứu:

Kiểm tra, đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải ở sông Tô Lịch. Từ đó đưa ra phương pháp xử lý nước thải bằng vật liệu có có nguồn gốc từ đất.

Cách xếp lớp lọc bằng các vật liệu lọc.

Tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu ,thông số cơ bản của nước thải trước và sau khi xử lý thông qua các thí nghiệm về đo tổng lượng nito, photpho và các chỉ tiêu khác.



3. Kết luận và kiến nghị:

Kết quả thí nghiệm đã đem lại một kết quả khả quan. Mức đô ô nhiễm của nước thải đã giảm rất nhiều so với mẫu nước đầu vào. Mẫu nước sau khi được xử lý có thể áp dụng vào làm nước tưới cho nông nghiệp thêm thời gian lọc nước thải thì khả năng nước sông Tô Lịch có thể sử dụng làm nuôi trồng thủy sản…



Kiến nghị: chúng ta có thể áp dụng phương pháp này vào thực tiễn đời sống xã hội đầu tiên là cải thiện chất lượng nước, nâng cao việc bảo vệ môi trường sông của con người. Nó cũng góp phần vào nâng cao chất lượng sống của con người và phát triển xã hội một cách bền vững trong giai đoạn khủng hoảng về nước như ngày nay. Hiện trạng là nước ngọt chỉ chiếm có 3% trong tổng lượng nước trên thế giới còn lại 97% là nước ngập mặn,nước ô nhiễm con người không thể sử dụng được. Chính vì vậy, chũng ta cần thực hiện việc bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ nguồn nước nói riêng đó chính là nhiệm vụ cấp bách trong xã hội ngày càng phát triển như bây giờ. Điều đó cũng chính là bảo vệ sự sống của nhân loại. Hãy bắt đầu làm ngay từ bây giờ vì một trái đất xanh – sạch – đẹp.

9. NỐI MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC TRONG NÔNG THÔN

SVTH:

Trần Thị Huệ - 54CTN




Đặng Thị Hạnh - 54CTN




Phạm Thị Thanh Mai - 54CTN




Nguyễn Thị Phương - 54CTN

GVHD:

PGS.TS Đoàn Thu Hà




Bùi Xuân Khoa



  1. Mục tiêu nghiên cứu:

Đánh giá hiện trạng cấp nước vùng nghiên cứu: Trung tâm huyện Hàm Thuận Bắc, xã Hàm Đức, thị trấn Phú Long thuộc huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. Đề xuất các giải pháp cấp nước đảm bảo cấp nước an toàn cho người dân nông thôn vùng nghiên cứu.

2. Nội dung nghiên cứu:

Sau khi nghiên cứu tổng quan chung về khu vực: điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa chất, địa chất thủy văn ta đánh giá được tình hình cung cấp nguồn nước khu vực là nước mặt, nước ngầm và nước mưa. Ta tiến hành đánh giá hiện trạng cấp nước, hiện trạng các hệ thống cấp nước trung tâm huyện Hàm Thuận Bắc, xã Hàm Đức, thị trấn Phú Long, tỉnh Bình Thuận. Ta thấy khu vực chưa đáp ứng được nhu cầu dùng nước của người dân cần bổ sung, nâng cấp công suất, cải tạo nguồn nước đảm bảo cung cấp đủ nguồn nước cho người dân trong khu vực. Tiến hành vạch tuyến rồi tính toán thủy lực cho mạng lưới đướng ống. Sử dụng phần mềm Epanet mô phỏng thủy lực tính toán mạng lưới đường ống cấp nước trong nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc đảm bảo cấp nước an toàn về áp lực và lưu lượng đến từng hộ gia đình, từng khu vực nghiên cứu.



3. Kết luận và kiến nghị:

Với giải pháp nâng cấp cải tạo công suất các nhà máy trung tâm huyên Hàm Thuận Bắc lên 23.000 m3/ngày đêm đồng thời đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ cho hai công trình hệ thống cấp nước xã Hàm Đức và thị trấn Phú Long. Ta giải quyết được nhu cầu thiếu nước, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nước trong huyện Hàm Thuận Bắc, xã Hàm Phú, thị trấn Phú Long.



10. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG DÙNG CHO TÍNH TOÁN QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TƯỚI

SVTH:

Dương Thị Hải Yến - 54N-QL




Đỗ Phương Thảo - 54N-QL




Phan Thị Hà Linh - 54N-QH

GVHD:

Ngô Đăng Hải

1. Mục tiêu đề tài:

Nghiên cứu ứng dụng mô hình ARIMA(p,d,q) nhằm mục đích dự báo các yếu tố khí tượng cần thiết với độ chính xác cao phục vụ tính toán và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vận hành các hệ thống tưới.



2. Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu tổng quan về mô hình ARIMA(p,d,q) và phần mềm Eviews.

- Xây dựng mô hình ARIMA(p,d,q) dự báo các yếu tố khí tượng vụ chiêm năm 2015 cần thiết cho việc tính toán nhu cầu nước.

- Kiểm chứng mô hình ARIMA(p,d,q) bằng số liệu quan trắc thực tế năm 2015.

- Ứng dụng mô hình ARIMA dự báo các yếu tố khí tượng (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, số giờ nắng) năm 2015 với các số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Sơn Tây trong 24 năm từ năm 1991 đến năm 2014.

- Tính toán chế độ tưới lúa vụ chiêm ở hệ thống tưới Phù Sa năm 2015.



3. Kết luận và kiến nghị:

Kết quả dự báo các yếu tố khí tượng vụ chiêm năm 2015: Tổng lượng mưa, tổng số giờ nắng, vận tốc gió trung bình, tổng độ ẩm trung bình ngày, tổng nhiệt độ trung bình ngày bằng mô hình ARIMA(p,d,q) có độ chính xác cao với sai số không quá 7%. Kế hoạch quản lý vận hành các hệ thống tưới dựa trên những số liệu khí tượng được dự báo từ mô hình ARIMA(p,d,q) sẽ phù hợp và chính xác hơn so với việc tính toán dựa trên phân tích hồi quy (đường tần suất)...

Các Công ty Quản lý khai thác công trình thủy lợi nên áp dụng mô hình ARIMA(p,d,q) để tính toán dự báo các yếu tố khí tượng cần thiết cho việc tính toán nhu cầu nước, chế độ tưới cho các loại cây trồng và kế hoạch quản lý vận hành một cách chính xác, sát với thực tế hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các hệ thống tưới.

11. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SAFE TRONG TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN MÓNG CỌC


SVTH:

Lê Minh Đoàn - 54HP




Lương Văn Hòa - 54HP




Nguyễn Thị Thanh - 54HP

GVHD:

ThS Lưu Quỳnh Hường

1. Mục tiêu đề tài:

Nghiên cứu sự khác nhau khi tính toán nền móng theo lý thuyết truyền thống với việc sử dụng phần mềm SAFE có kể đến các yếu tố ảnh hưởng là độ cứng của đài và sự làm việc đồng thời giữa hệ kết cấu đài cọc - cọc - nền đất.

2. Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu lý thuyết: Dựa trên các tài liệu cơ học kết cấu; bê tông cốt thép; nền móng, các bản vẽ kiến trúc và mặt bằng kết cấu công trình; các tiêu chuẩn về tính toán nền móng cọc.

Nghiên cứu thực nghiệm trên máy tính: sử dụng phần mềm ETABS để lập mô hình lấy kết quả phản lực liên kết tại chân cột; sử dụng phần mềm SAFE để khảo sát kết quả tính toán móng.

3. Kết luận và kiến nghị:

Kết luận

Kết quả tính toán móng theo lý thuyết truyền thống là quá thiên về an toàn và không kinh tế, không phản ánh đúng sự làm việc thực tế của kết cấu móng.

Kết quả tính toán móng theo phần mềm SAFE phản ánh đúng sự làm việc thực tế của kết cấu móng khi xét đến các yếu tố là độ cứng của đài và sự làm việc đồng thời của đài - cọc - nền đất.

Kiến nghị

Hiện nay, ở Việt Nam đã bắt đầu sử dụng phần mềm SAFE để phân tích, thiết kế kết cấu móng do tính ưu việt của phần mềm là giảm được rất nhiều khối lượng tính toán, giảm thời gian thiết kế và phản ánh đúng sự làm việc thực tế của kết cấu móng. Tuy nhiên, cần có thêm các thí nghiệm để kiểm chứng mức độ đáng tin cậy của phần mềm.



Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 1.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương