II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT-XH GIAI ĐOẠN 2006-2012 2.1. Đánh giá quan điểm, mục tiêu, kịch bản, vốn đầu tư và khâu đột phá
2.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển
a. Quan điểm
Quan điểm trong quy hoạch Bắc Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xác định đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và phát triển bền vững; đảm bảo chất lượng tăng trưởng và gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội; gắn bó chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn trật tự xã hội, an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới và trong nước thời gian qua diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh; mô hình tăng trưởng còn chủ yếu dựa vào sự gia tăng về vốn, tài nguyên, lao động.
b. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung chưa được trình bày logic và chưa thể hiện được rõ quan điểm phát triển bền vững. Chưa có mục tiêu đổi mới về không gian KT-XH, phát triển hạ tầng đồng bộ, hàng hóa chủ lực và đổi mới phát triển nhân lực… nên chưa rõ đột phá.
2.1.3. Dự báo, lựa chọn kịch bản (KB) và vốn đầu tư
a. Lựa chọn kịch bản
Ba phương án tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được đưa ra và phương án II được lựa chọn thấy rằng, mô hình tăng trưởng dựa trên sự gia tăng về lượng.
Kết quả đạt được thấy rằng, phương án được lựa chọn về tốc độ tăng trưởng cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa sát thực, không đảm bảo sự phát triển bền vững, chuyển dịch lao động và năng suất còn hạn chế, đặc biệt thiếu tổ chức không gian hiện đại v.v.
b. Vốn đầu tư
Dự báo và huy động vốn đầu tư đạt khá nhưng thực tế triển khai chưa sát với tình hình thực tế. Đây là thách thức chung hiện nay.
Đầu tư cho KHCN và đổi mới tổ chức không gian, phát triển nhân lực chưa rõ và chưa có trọng điểm.
c. Khâu đột phá
Quy hoạch đã duyệt không trình bày riêng khâu đột phá phát triển, mà chỉ trình bày lồng vào phần phương hướng phát triển các lĩnh vực; chưa thể hiện rõ nên việc tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn và chưa tạo được đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Phân tích, đánh giá chỉ tiêu KT-XH tổng quát giai đoạn 2006-2012
2.2.1. Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất lao động
a. Tăng trưởng kinh tế
Tính theo giá 1994: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2012 đạt mức 9,4%. Trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng đạt 9,1% (công nghiệp – xây dựng tăng 17,9%; dịch vụ tăng 9,9%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,7%); giai đoạn 2011-2012 tăng trưởng GDP đạt 10,1%/năm (công (công nghiệp - xây dựng tăng 17,8%; dịch vụ tăng 9,1%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%).
Như vậy, tăng trưởng GDP đạt được tăng liên tục trong cả giai đoạn 2006 - 2012, đặc biệt trong 02 năm (2011, 2012) đạt được mức tăng khá trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới là thành tựu đáng mừng.
Biểu 8: Tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2012
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2005
|
2010
|
2012
|
TT (%)
|
2006-2010
|
2011-2012
|
1. GDP giá SS 94
|
tỷ đồng
|
3.944,0
|
6.086,1
|
7.376,7
|
9,1
|
10,1
|
- Nông, lâm, thủy sản
|
tỷ đồng
|
1.818,6
|
2.075,5
|
2.196,5
|
2,7
|
2,9
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
tỷ đồng
|
904,6
|
2.056,8
|
2.855,9
|
17,9
|
17,8
|
- Dịch vụ
|
tỷ đồng
|
1.220,8
|
1.953,7
|
2.324,3
|
9,9
|
9,1
|
2. GDP giá SS 2010
|
tỷ đồng
|
9.251,6
|
19.515,9
|
23.500,7
|
16,1
|
9,7
|
- Nông, lâm, thủy sản
|
tỷ đồng
|
3.627,6
|
6.115,8
|
6.463,6
|
11,0
|
2,8
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
tỷ đồng
|
2.314,8
|
6.596,0
|
8.958,7
|
23,3
|
16,5
|
- Dịch vụ
|
tỷ đồng
|
3.309,2
|
6.804,1
|
8.078,4
|
15,5
|
9,0
|
3. GDP hiện hành
|
tỷ đồng
|
7.565,3
|
18.674,2
|
30.466,4
|
19,81
|
27,73
|
- Nông, lâm, thủy sản
|
tỷ đồng
|
3.184,5
|
6.142,0
|
9.273,8
|
14,04
|
22,88
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
tỷ đồng
|
1.766,0
|
6.122,2
|
11.308,3
|
28,23
|
35,91
|
- Dịch vụ
|
tỷ đồng
|
2.614,8
|
6.410,0
|
9.884,30
|
19,64
|
24,18
|
Nguồn: Niên giám thống kê và tính toán của nhóm chuyên gia
Bên cạnh những kết quả đạt được, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang vẫn còn một số hạn chế sau:
1/ Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa trên sự gia tăng vốn đầu tư và gia công lắp ráp của lao động; chất lượng tăng trưởng của khu vực công nghiệp - xây dựng đã có khởi sắc song khu vực dịch vụ chưa có nhiều tiến bộ.
2/ Là tỉnh đông dân (gần 1,6 triệu người) song GDP của tỉnh và GDP/người vẫn thấp hơn mức bình quân cả nước; dân số, lao động sống ở khu vực nông thôn chiếm tới 90%.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất và doanh nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu: Giai đoạn 2006-2012, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nhất là CN và XD, góp phần quan trọng phát triển KT-XH.
Năm 2005 trong các ngành kinh tế, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất (42%), tiếp đến là dịch vụ (35%), công nghiệp-xây dựng (23%); Đến năm 2012 cơ cấu các ngành kinh tế có sự thay đổi quan trọng, nông nghiệp chỉ còn chiếm 27,7%, dịch vụ chiếm 33,6% và cao nhất là ngành CN-XD, chiếm 38,7%.
2005
2012
Biểu đồ 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời gian vừa qua
* Năng suất: Năng suất lao động, năng suất cây trồng vật nuôi tăng lên trong thời gian vừa qua, góp phần quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Những lĩnh vực sản xuất cải thiện năng suất nhiều phải kể đến là nông nghiệp (sản xuất lương thực, vải thiều, gà đồi Yên Thế, rau xanh) và công nghiệp là một số sản phẩm như đạm, điện, may, điện tử, chế biến nông sản v.v.
Biểu 9: Năng suất lao động các ngành kinh tế giai đoạn 2006-2012
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thời gian
|
TT (%)
|
2005
|
2010
|
2012
|
2006-
2010
|
2011-
2012
|
1
|
Năng suất LĐ chung
|
triệu đồng
|
8,9
|
20,0
|
30,6
|
17,6
|
23,7
|
2
|
Phân theo NN KT
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Năng suất LĐ NN
|
triệu đồng
|
4,7
|
9,3
|
13,5
|
14,5
|
20,9
|
|
+ Năng suất LĐ CN-XD
|
triệu đồng
|
19,8
|
44,2
|
60,5
|
17,5
|
17,0
|
|
+ Năng suất LĐ DV
|
triệu đồng
|
31,7
|
41,0
|
57,7
|
5,3
|
18,7
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang và tính toán nhóm chuyên gia
* Doanh nghiệp: Doanh nghiệp ở tỉnh rất đa dạng về quy mô, có doanh nghiệp quy mô khá lớn (Công ty TNHH một thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Wintek Việt Nam,…), doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ; có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là điện tử, dệt may, hóa chất, chế biến nông sản... Tổng số doanh nghiệp tăng 16,4% trong cả giai đoạn 2011-2012.
Biểu 10: Diễn biến số lượng doanh nghiệp thời kỳ 2006-1012
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm
2005
|
Năm
2010
|
Năm
2012
|
TT
(%)
2011-2012
|
|
Tổng số doanh nghiệp
|
Đơn vị
|
|
2.644
|
3.458
|
16,4
|
1
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
Đơn vị
|
27
|
21
|
18
|
|
2
|
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
Đơn vị
|
761
|
2.553
|
3.337
|
15,9
|
3
|
Doang nghiệp FDI
|
Đơn vị
|
22
|
73
|
103
|
18,7
|
4
|
HTX
|
Đơn vị
|
629
|
725
|
539
|
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang và báo cáo đánh giá doanh nghiệp
Nội dung này quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng phê duyệt cũng chưa đề cập tới, trong khi doanh nghiệp là động lực chính phát triển của nền kinh tế.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất lao động và doanh nghiệp còn hạn chế như sau:
1/ Cơ cấu dịch vụ, công nghiệp hỗ trợ thấp do chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế thị trường nội tỉnh lớn, gần thị trường Hà Nội và trên hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
2/ Năng suất lao động doanh nghiệp 3 khu vực nông nghiệp, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ thấp hơn mức trung bình cả nước và thấp hơn các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh.
3/ Các doanh nghiệp trong tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguồn vốn, quy mô lao động, trình độ quản lý, doanh thu, giá trị xuất khẩu và khả năng cạnh tranh còn hạn chế.
c. So sánh kết quả đạt được với quy hoạch
So sánh tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và năng suất lao động trong Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Bắc Giang đến năm 2020 đã được phê duyệt với kết quả đạt được hiện tại.
Biểu 11: So sánh chỉ tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
GĐ 2006-2012 với quy hoạch duyệt
TT
|
Chỉ tiêu
|
QH
|
TH đến 2010
|
TH đến 2012
|
Đánh giá
|
I
|
Tăng trưởng
|
|
|
|
|
1.1
|
Tăng trưởng GDP
|
10,5%
|
9,1%
|
10,1%
|
Chưa đạt
|
1.2
|
Tăng trưởng ngành (%)
|
|
|
|
|
|
- Nông nghiệp
|
4,0
|
2,7
|
2,9
|
Chưa đạt
|
|
- CN - XD
|
21,0
|
17,9
|
17,8
|
Chưa đạt
|
|
- Dịch vụ
|
9,9
|
9,9
|
9,1
|
Đạt
|
1.3
|
Cơ cấu kinh tế
|
100
|
100
|
100
|
|
|
- Nông nghiệp
|
30,5
|
32,9
|
27,7
|
Đạt
|
|
- CN - XD
|
35
|
32,8
|
38,7
|
Đạt
|
|
- Dịch vụ
|
34,5
|
34,3
|
33,6
|
Chưa đạt
|
II
|
GDP và năng suất
|
|
|
|
|
2.1
|
GDP/người (triệu đồng)
|
9,9
|
12
|
19
|
Vượt
|
2.2
|
Năng suất lao động
|
|
20
|
30,6
|
|
III
|
Dân số, lao động
|
|
|
|
|
3.1
|
Dân số
|
1.667.000
|
1.567.557
|
1.588.523
|
Dự báo cao
|
3.2
|
Lao động đang làm việc trong ngành kinh tế
|
1.042.000
|
978.200
|
992. 674
|
Dự báo cao
|
Nguồn: QH tổng thể phát triển KT-XH Bắc Giang, niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang 2012
Như vậy, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt song là kết quả khá tích cực trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch khá tích cực; GDP bình quân/người vượt mục tiêu. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không bền vững, cơ cấu lĩnh vực dịch vụ giảm so với năm 2005.
2.2.2. Đầu tư, thu chi và cân bằng ngân sách
a. Đầu tư phát triển
Tổng đầu tư giai đoạn 2006-2012 đạt 65.800 tỷ đồng, tăng liên tục cả giai đoạn với tốc độ tăng bình quân 23,8%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 34.500 tỷ với tốc độ tăng trưởng bình quân 20,3%/năm và giai đoạn 2011-2012 là 31.300 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 33,2%/năm.
Biểu 12: Tình hình đầu tư trên địa bàn tình
Bắc Giang giai đoạn 2006-2012
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2005
|
2010
|
2012
|
TT (%)
|
2006-2010
|
2011-2012
|
|
Tổng
|
Tỷ đồng
|
3.842
|
9.700
|
17.200
|
20,3
|
33,2
|
I
|
Phân theo thành phần
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà nước
|
Tỷ đồng
|
1.087
|
2.570
|
3.376
|
18,8
|
14,6
|
2
|
Nước ngoài
|
Tỷ đồng
|
150
|
1.030
|
3.630
|
47,0
|
87,7
|
3
|
Doanh nghiệp
|
Tỷ đồng
|
934
|
1.760
|
2.694
|
13,5
|
23,7
|
4
|
Đầu tư dân cư
|
Tỷ đồng
|
1.671
|
4.340
|
7.500
|
21,0
|
31,5
|
II
|
Cơ cấu vốn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà nước
|
%
|
28,3
|
26,5
|
19,6
|
|
|
2
|
Nước ngoài (FDI)
|
%
|
3,9
|
10,6
|
21,1
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp
|
%
|
24,3
|
18,1
|
15,7
|
|
|
4
|
Đầu tư dân cư
|
%
|
43,5
|
44,7
|
43,6
|
|
|
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư
Đầu tư cơ bản theo xu hướng tích cực, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm từ 28,3% (2005) xuống còn 19,6% (2012), đầu tư FDI tăng từ 3,9% (2005) lên 21,1% (2012) và đầu tư dân cư tăng từ 43,5% (2005) lên 43,6% (2012).
Nhờ đầu tư gia tăng nên hệ thống đô thị (1 thành phố, các khu đô thị khác), 3 KCN (đang hoạt động) cùng một số CCN có tiến bộ, tạo cực tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Đánh giá cụ thể về hiệu quả đầu tư trên các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường thấy:
1/ Về kinh tế: Tạo ra tăng trưởng khá, từng bước hình thành tổ chức không gian kinh tế - xã hội rõ dần và đặc biệt tạo ra đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa CN-XD với NN và giá trị xuất khẩu.
2/ Về xã hội: Mức sống của dân cư được nâng lên, giải quyết lực lượng lớn lao động, giảm nghèo nhanh và giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao đạt được nhiều tiến bộ.
3/ Khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái: Khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên đã có bước chuyển biến, góp phần quan trọng vào phát triển KT-XH. Xử lý chất thải, nước thải và bảo vệ đa dạng sinh học từng bước đáp ứng yêu cầu.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động lớn song hiệu quả đầu tư chưa cao, nhất là lĩnh vực đô thị, KCN, CCN; đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội; một số dự án đầu tư hiệu quả chưa cao, sử dụng đất đai chưa hiệu quả, ô nhiễm môi trường; ICOR tăng cao và một số công trình lớn chưa đưa vào sử dụng.
b. Thu, chi và cân bằng ngân sách
- Thu ngân sách: Giai đoạn 2006-2010, thu ngân sách địa phương tăng 18,5%/năm, năm 2010 đạt mức 6.485,3 tỷ đồng; giai đoạn 2011-2012, thu ngân sách vẫn tăng 17,7%, năm 2012 đạt 7.084 tỷ đồng. Trong đó, thu ngân sách nội địa năm 2010 là 2.259 tỷ đồng, đến 2012 giảm còn 2.074 tỷ đồng, chủ yếu thu từ đấu giá sử dụng đất và thuế sản xuất, kinh doanh..., phần còn lại là Trung ương hỗ trợ.
- Chi ngân sách: Giai đoạn 2011-1012 chi ngân sách vẫn tăng ở mức 23,3%/năm, thấp hơn giai đoạn 2006-2010 (25,7%), cụ thể năm 2011 là 7.539 tỷ đồng và năm 2012 đạt 9.250 tỷ đồng để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi) và chi trả lương, hỗ trợ xã hội….
- Cân bằng ngân sách: Thu, chi ngân sách trên địa bàn chưa cân bằng, trong đó chi lớn hơn nhiều thu, thu ngân sách mới đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu chi. Trong bối cảnh hiện tại, việc từng bước đảm bảo cân đối thu chi ngân sách đang là vấn đề đặt ra cần được giải quyết.
Nguyên nhân do phải chi trả nhiều khoản xã hội nhưng sản xuất, kinh doanh phát triển chậm, chưa có đột phá thu hút doanh nghiệp lớn nên chưa có nguồn thu mới.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |