KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011


Những kết quả chủ yếu đạt được



tải về 4.17 Mb.
trang5/60
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích4.17 Mb.
#23311
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60

2. Những kết quả chủ yếu đạt được

a) Tiềm lực kinh tế được nâng cao: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy chưa đạt kế hoạch, nhưng là mức tăng cao nhất so các thời kỳ trước17. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2010 gấp 1,8 lần so năm 2005; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1150 USD bằng mức bình quân chung cả nước. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 21,8%/năm, năm 2010 thu ngân sách ước đạt 3.010 tỷ đồng, bằng 2,8 lần so năm 2005.

b) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng liên tục tăng từ 34,8% (năm 2005) lên khoảng 39,9% (năm 2010); tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 43,6% lên mức 45,1%; tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm tương ứng từ 21,6% xuống còn khoảng 15,2%.

Dịch vụ: Phát triển đa dạng; dịch vụ ngân hàng, viễn thông, internet phát triển nhanh; các lợi thế về văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục được phát huy tốt. Xuất khẩu có chuyển biến tích cực, nhiều sản phẩm xuất khẩu tăng khá18.

Công nghiệp duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 19,9%/năm. Một số sản phẩm chủ lực như sợi, bia, xi măng và vật liệu xây dựng khác duy trì mức tăng trưởng và tiêu thụ khá; năng lực sản xuất ngành dệt, may và thủy điện tăng nhanh; xuất khẩu hàng công nghiệp chiếm 86,6% trong tổng giá trị xuất khẩu của Tỉnh.

Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 3,5%/năm19 trong điều kiện liên tục gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh là thành tựu hết sức quan trọng. Năng suất các cây trồng chính tăng nhanh (năng suất lúa tăng 6,9 tạ/ha so năm 2005, ngô tăng 7,2 tạ/ha, sắn tăng 32 tạ/ha); hình thành vùng tập trung chuyên canh một số cây công nghiệp như: sắn, cà phê, cao su. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch theo hướng phát triển ngành nghề phi nông nghiệp; tỷ trọng lao động trong nông nghiệp đã giảm từ 42% (năm 2005) xuống còn 36,8% (năm 2010), lao động phi nông nghiệp tăng tương ứng từ 58% lên 63,2%.

Huy động đầu tư toàn xã hội 5 năm ước đạt 32,7 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 20,8%/năm, tuy chưa đạt mục tiêu kế hoạch nhưng là mức tăng trưởng cao so mức 15%/năm của thời kỳ 2001 - 2005. Cơ cấu đầu tư theo nguồn chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong tổng vốn đầu tư từ 52% (thời kỳ 2001 – 2005) xuống còn 38,9% (thời kỳ 2006 – 2010); trong đó đầu tư từ Trung ương quản lý chỉ còn chiếm 14,1% so mức 32% (thời kỳ 2001 – 2005); vốn tín dụng, đầu tư của doanh nghiệp trong nước và dân cư tăng tương ứng từ 43% lên 48,2%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng từ 5% lên 11,6%. Đến nay, Thừa Thiên Huế đã thu hút được 68 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 2.458,2 triệu USD; trong đó có 19/68 dự án đang xây dựng; 26/68 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

c) Các vùng lãnh thổ (đô thị, vùng gò đồi miền núi, vùng đầm phá ven biển) có chuyển biến tích cực. Diện mạo đô thị và nông thôn khởi sắc.

- Về đô thị: đã thành lập thị xã Hương Thuỷ; thị trấn Phú Đa; thành lập mới 5 phường ở thành phố Huế trên cơ sở chia tách xã Hương Sơ và chuyển đổi 3 xã thành Phường. Các khu công nghiệp, khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, khu kinh tế cửa khẩu A Đớt đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Tỷ lệ đô thị hoá từ 31,3% (năm 2005) tăng lên trên 45% (ước năm 2010). Các khu vực đô thị được đầu tư đồng bộ hơn về hạ tầng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong đô thị.

- Thành phố Huế tiếp tục phát huy tốt vai trò đô thị hạt nhân, thành phố Festival của Việt Nam, trung tâm văn hóa, du lịch lớn của cả nước, trung tâm y tế, trung tâm đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học của miền Trung và cả nước; trung tâm thương mại lớn của Tỉnh.

- Trên địa bàn khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu về giao thông đã hòan thành đưa vào sử dụng, xây dựng các khu tái định cư để kịp giải phóng mặt bằng cho các nhà đầu tư vào khu kinh tế. Đã có 36 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 36.000 tỷ đồng (tương đương 2.052 triệu USD); trong đó, dự án Khu du lịch Laguna Huế của Tập đoàn Banyan Tree có tổng vốn đăng ký 875 triệu USD, dự án Khu du lịch Bãi Chuối của Công ty Cattigara với tổng vốn 102 triệu USD...

- Vùng ven biển và đầm phá được tập trung phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với xây dựng và phát triển nông thôn mới. Kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm đang được đầu tư theo hướng kiên cố hoá. Trong 3 năm 2008 - 2010, đã thực hiện quyết liệt Chương trình định cư dân thủy diện gắn với xóa đói giảm nghèo, cơ bản hoàn thành việc định cư cho hơn 1.000 hộ dân; thực hiện thí điểm xây dựng chính sách “treo thuyền” gắn với sắp xếp nò sáo, dồn điền đổi thửa ở vùng đầm phá, từng bước ổn định cuộc sống của nhân dân. An ninh nông thôn và tuyến biển được giữ vững.

- Vùng gò đồi, miền núi được tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực thông qua xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh và chuyển giao kỹ thuật; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, thông tin liên lạc... Hoàn thành xóa nhà ở tạm của đồng bào các dân tộc thiểu số và nhà ở tạm của các hộ nghèo. Đời sống của nhân dân ổn định và có mặt phát triển, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn. Đã có 16/32 xã được công nhận thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn. Huyện miền núi Nam Đông được Đảng và Nhà nước công nhận là huyện anh hùng trong thời kỳ đổi mới.

d) Văn hóa, xã hội đạt những thành tựu quan trọng:

Nhiều chỉ tiêu về xã hội đạt và vượt mức bình quân chung của cả nước:




Chỉ tiêu (năm 2010)

Thừa Thiên Huế

Cả nước

Tỷ lệ hộ nghèo

7%

10%

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

16,5%

18%

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

40%

40%

Tỷ lệ tốt nghiệp THPT

96,8%

93%

Tỷ lệ bác sỹ/ một vạn dân

14,3

6,8

Văn hóa phát huy được vai trò là trung tâm lớn của cả nước với các hoạt động đa dạng gắn với du lịch, nhất là thông qua các kỳ Festival. Công tác bảo tồn, trùng tu và tôn tạo giá trị văn hóa và lịch sử được quan tâm. Quần thể kiến trúc Cố đô Huế tiếp tục được xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt.

Giáo dục và đào tạo có chuyển biến tích cực về chất lượng. Tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi và tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông hàng năm đã tăng cao. Nhiều học sinh đoạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia. Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ, đồng bộ, trên 99,8% đạt chuẩn. Mạng lưới trường học phát triển cả về số lượng và chất lượng, 84% số trường được kiên cố hoá; có 79% trường tiểu học, 100% trường THCS và trường THPT được nối mạng internet.

Đại học Huế tiếp tục khẳng định vị thế của một trung tâm đào tạo đại học và sau đại học lớn ở miền Trung; quy mô đào tạo ngày càng tăng. Đội ngũ cán bộ có hơn 2.900 người, trong đó có 142 giáo sư và phó giáo sư; 320 tiến sĩ khoa học và tiến sĩ. Hàng năm, Đại học Huế có hơn 70 nghìn sinh viên đến từ nhiều địa phương trong Vùng. Ngoài ra, trên địa bàn Tỉnh còn có Học viện Âm nhạc Huế và trường đại học dân lập Phú Xuân, 4 trường cao đẳng, 14 trung tâm ngoại ngữ, tin học.

Hệ thống đào tạo nghề được ưu tiên đầu tư. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 25% (năm 2005) lên 40% (năm 2010).

Lĩnh vực y tế phát triển nhanh theo hướng chuyên khoa, chuẩn hóa và xã hội hóa. Toàn tỉnh có 130 xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế có bác sỹ, bình quân một vạn dân có 14,3 bác sĩ và 41,4 giường bệnh20, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện trường Đại học Y - Dược Huế đã phát triển theo hướng chuyên sâu, kỹ thuật cao21; trong một số lĩnh vực, đã đạt bước tiến bộ về trình độ khoa học, công nghệ cao, Bệnh viện TW Huế được chọn là một trong hai bệnh viện của cả nước được phép phẫu thuật ghép tim.

Các chính sách xã hội được chăm lo thực hiện tốt: Công tác XĐGN được triển khai tích cực, đồng bộ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo22, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm nhanh từ 21,5% (năm 2005) còn 7% (năm 2010).

đ) Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có tiến bộ: Đã tăng cường công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, nước; tổ chức lập các quy hoạch hệ thống nghĩa trang, quy hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn.... Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp nước sạch cho 99,5% dân cư đô thị; thực hiện cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn, nâng tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh lên 95%; trong đó tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt 50%. Đã đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải các khu vực đô thị động lực khu công nghiệp tập trung, đưa vào sử dụng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Phú Bài; cơ bản hoàn thành hệ thống xử lý nước thải thị trấn Lăng Cô.

3. Những hạn chế yếu kém

a) Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp so với yêu cầu:

Kinh tế phát triển tích cực nhưng còn yếu tố chưa thực sự bền vững; tăng trưởng kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào phát triển theo chiều rộng, trình độ công nghệ còn lạc hậu; năng suất lao động xã hội còn thấp (năm 2009 năng suất lao động bình quân đạt 10,1 triệu đồng (giá so sánh), bằng 93% so bình quân chung cả nước). Nguồn thu ngân sách chưa ổn định; cơ cấu thu phụ thuộc vào một số ít doanh nghiệp lớn, riêng bia và xi măng chiếm khoảng 33% tổng thu nội địa, thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác chỉ chiếm 21%.

b) Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ:

Hệ thống kết cấu hạ tầng vẫn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa. Một số dự án có tầm chiến lược nhằm tạo bước đột phá vẫn chưa có khả năng cân đối vốn, nhất là các công trình sân bay, bến cảng, đường cao tốc, nâng cấp các trục quốc lộ Bắc - Nam, Đông - Tây, hệ thống đường ven biển – đầm phá, đường quốc phòng, hệ thống thủy lợi, đê điều, đề án phát triển thành phố Festival Huế, KKT Chân Mây – Lăng Cô, các công trình quan trọng về xử lý ô nhiễm môi trường...

c) Văn hóa, xã hội còn một số vấn đề bức xúc:



Kết quả giảm nghèo chưa thật vững chắc, số hộ cận nghèo còn lớn; nhiều hộ có nguy cơ tái nghèo cao, nhất là vùng thường xuyên bị thiên tai;

Sức ép về việc làm còn lớn, nhất là trong thanh niên. Tỷ lệ lao động phổ thông còn cao, xuất khẩu lao động chưa đạt kế hoạch.



Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn; trình độ cán bộ y tế không đồng đều giữa các vùng. Nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được người dân quan tâm đúng mức.

Lĩnh vực văn hóa phong trào xây dựng đời sống văn hóa còn mang tính hình thức. Hệ thống thiết chế văn hóa còn yếu, nhất là ở tuyến cơ sở.

d) Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển:



Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế; chất lượng lao động còn nhiều hạn chế; thiếu đội ngũ chuyên gia lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý giỏi. Nhận thức và tâm lý xã hội, gia đình chưa thật sự thay đổi trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tạo thêm áp lực cho việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Công tác đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu thị trường lao động. Chất lượng giáo dục đào tạo chưa tương xứng với truyền thống của vùng đất hiếu học. Cơ sở vật chất còn thiếu ở các bậc học và cấp học.

Nguồn lực khoa học và công nghệ còn hạn chế, nhất là nguồn nhân lực.

đ) Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường còn nhiều điểm yếu:

Nhận thức và ý thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững chưa đầy đủ. Môi trường sinh thái, nhất là vùng ven biển, đầm phá đang xấu đi.

Tình trạng lấn chiếm đất đai, vi phạm quy hoạch, sử dụng đất không đúng mục đích vẫn diễn ra ở nhiều nơi.

Công tác phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai tuy có những kết quả tốt, nhưng năng lực cứu hộ, cứu nạn, dự báo, cảnh báo lũ lụt còn hạn chế.


Phần II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU

Năm 2011 có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015, thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020.

Căn cứ Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, các chính sách của Trung ương đối với miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và chính sách riêng cho tỉnh Thừa Thiên Huế, căn cứ các dự báo về tình hình kinh tế thế giới và trong nước, để chủ động, tranh thủ tối đa thời cơ, ứng phó linh hoạt trước mọi khó khăn thách thức, phát huy cao nhất những lợi thế so sánh và những kết quả đã đạt được trong những năm qua, quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong năm 2011 được xác định như sau:

1. Quan điểm phát triển: Ưu tiên mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ để hướng tới xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Mục tiêu: Duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; vững; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội; phát triển các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xứng tầm là trung tâm lớn của miền Trung và cả nước; tạo tiền đề xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế:

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng từ 12,5 - 13%;

Trong đó: Các ngành dịch vụ tăng 12 – 12,5 %;

Công nghiệp - xây dựng tăng 16 - 17%;

Nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 2 - 2,3%.

Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP dự kiến: Dịch vụ 45,5%, công nghiệp - xây dựng 40,3%, nông, lâm, thủy sản: 14,2 %.

2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP): 1.300 USD.

3. Giá trị xuất khẩu hàng hoá: 260 triệu USD.

4. Tổng đầu tư toàn xã hội: 12.000 tỷ đồng, tăng 30%.

5. Thu ngân sách nhà nước đạt 3.300 – 3.500 tỷ đồng, tăng từ 10 – 16%.



b) Chỉ tiêu xã hội:

6. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,14%.

7. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6% (theo chuẩn năm 2005).

8. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 16%.

9. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 44%.

10. Tạo việc làm mới cho 16.500 người.



c) Chỉ tiêu phát triển môi trường:

11. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch: 55%.

12. Trồng mới 4.500 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng: 56,6%.

4. Các nhiệm vụ trọng tâm

1) Hoàn thành cơ bản công tác lập quy hoạch xây dựng theo đề án Xây dựng và phát triển đô thị Thừa Thiên Huế. Tập trung huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ cho phát triển sản xuất kinh doanh và đô thị hóa; ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông và hạ tầng các đô thị.

2) Thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm về du lịch, xi măng, thủy điện; các dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, hạ tầng khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn IV, KCN Phong Điền, cụm công nghiệp.

3) Tập trung đầu tư tạo chuyển biến căn bản về chất lượng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề; trong đó, tập trung đào tạo chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện.

4) Chuẩn bị các điều kiện đăng cai tổ chức năm du lịch Quốc gia tại Huế và Festival Huế năm 2012.

5) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ xã hội.

6) Chuẩn bị các điều kiện phục vụ bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân ba cấp.

5. Các chương trình trọng điểm

Trên cơ sở điều kiện và tình hình thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực, năm 2011 các ngành, các cấp tập trung triển khai thực hiện 8 chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV; trong đó, ưu tiên huy động nguồn lực để thực hiện 4 chương trình trọng điểm sau đây:

1) Chương trình nâng cấp và phát triển đô thị; trọng tâm là đô thị Huế, Thuận An, Hương Trà và thị xã Hương Thủy.

2) Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

3) Chương trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế, đô thị Chân Mây - Lăng Cô.

4) Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.



6. Các dự án trọng điểm

- Chỉnh trang đô thị Huế (xúc tiến dự án chỉnh trang sông Ngự Hà, Như ý, Tái định cư Thượng Thành, Hộ Thành hào); chỉnh trang đô thị Thuận An, Tứ Hạ, Hương Thủy; chỉnh trang cửa ngõ phía Bắc (Phong Điền).

- Trùng tu di tích khu vực Đại Nội; xúc tiến xây dựng Bảo tàng lịch sử cách mạng; di dời nghĩa trang ngự Bình.

- Hoàn thành đường Thủy Dương – Thuận An (Đoạn từ Thủy Dương đến đường Tỉnh 10 A,C); hoàn thành giai đoạn I đường La Sơn - Nam Đông; đẩy nhanh tiến độ dự án cầu qua sông Hương, đường 74; xúc tiến chỉnh trang đường Điện Biên Phủ; xúc tiến bến số 2 cảng Chân Mây, đê chắn sóng cảng Chân Mây.

- Dự án đầu tư mở rộng cảng hàng không Quốc tế Phú Bài; Cảng xăng dầu của Tổng công ty dầu khí Việt Nam; Dự án đầu tư khu du lịch Laguna Huế của Tập đoàn Banyan Tree.

- Các dự án thuỷ lợi: hồ Tả Trạch, hồ Thuỷ Yên - Thuỷ Cam.

- Nâng cấp Bệnh viện Trung ương Huế; đẩy nhanh tiến độ bệnh viện đa khoa phía Bắc; Trường trung học cơ sở chất lượng cao Nguyễn Tri Phương.

- Các dự án xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, các khu tái định cư phục vụ giải tỏa.



II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Về kinh tế

a) Phát triển các ngành dịch vụ:



Mục tiêu: Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ gắn với cải thiện chất lượng dịch vụ; củng cố và phát triển thương hiệu du lịch Huế, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

Chỉ tiêu chủ yếu: Doanh thu du lịch tăng 20%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20%; giá trị xuất khẩu hàng hoá đạt 260 triệu USD, tăng 23,8%; doanh thu bưu chính viễn thông tăng 22%; doanh thu ngành vận tải tăng 16,5%.

Nhiệm vụ:

Phát triển du lịch: Hoàn thành đề án Qui hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh đến 2015 và định hướng đến 2020. Tiếp tục triển khai Kế hoạch xây dựng thành phố Festival, chương trình hành động quốc gia về du lịch, các chương trình phát triển du lịch của tỉnh. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, xây dựng và khai thác tour du lịch đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, thực hiện đề án tour du lịch làng nghề đúc đồng, phát triển mô hình “kinh doanh du lịch cùng người nghèo”;

Tiếp tục phát triển hạ tầng dịch vụ du lịch, nhất là giao thông đến các khu, điểm du lịch, giao thông tĩnh của các điểm tham quan. Đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án: Khu du lịch Laguna Huế, khu du lịch nghỉ dưỡng Bãi Chuối, khu du lịch nghỉ dưỡng Vedana, khu du lịch Bí ẩn Hành Hương, Khách sạn Petrolimex Huế, Khách Sạn U Hotels,… Khuyến khích phát triển kinh doanh bất động sản du lịch theo hình thức time share.

Tuyên truyền, quảng bá du lịch gắn với quảng bá văn hóa Huế, Festival Huế và Festival Nghề truyền thống Huế năm 2011; xây dựng “Chương trình công bố và giới thiệu những điều độc đáo và sản phẩm, dịch vụ đặc sắc của du lịch Thừa Thiên Huế”; khai thác sản phẩm 3 địa phương 1 điểm đến (Thừa Thiên Huế - Quảng Nam - Đà Nẵng; Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế). Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển du lịch. Chuẩn bị các điều kiện để đăng cai tổ chức năm Du lịch Quốc gia 2012 tại Huế.

Hỗ trợ đào tạo lao động trong các lĩnh vực dịch vụ du lịch của các hộ kinh tế cá thể. Thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch.



Phát triển thương mại: Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 51 của UBND tỉnh về một số chủ trương, giải pháp lớn để nền kinh tế Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Triển khai quy hoạch, các chương trình dự án phát triển thương mại.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh chuyên nghiệp và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại. Phát triển các loại hình chợ và các cửa hàng xăng dầu theo qui hoạch.

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm và phát triển thị trường, tổ chức các chương trình “Tháng bán hàng khuyến mãi”, chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”, tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Tiếp tục cuộc vận động ”Người Việt nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề xây dựng thương hiệu, quảng bá các sản phẩm có thế mạnh.

Thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, kiểm tra, kiểm soát chống đầu cơ găm hàng, nâng giá, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, buôn lậu, gian lận thương mại; xây dựng các chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.



Hoạt động xuất nhập khẩu: Hỗ trợ, tạo điều kiện xuất khẩu những sản phẩm chủ lực như dệt may, chế biến gỗ, thuỷ sản, vật liệu khoáng sản, nông sản... và một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống. Nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến.

Phát triển dịch vụ bưu chính, viễn thông: Triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015. Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá việc sẵn sáng ứng dụng CNTT. Vận hành Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử Thừa Thiên Huế trên cơ sở phát triển, nâng cấp Trung tâm cơ sở dữ liệu GIS Huế. Tiếp tục thực hiện kế hoạch ngầm hoá cáp viễn thông và cáp truyền hình. Quản lý và sắp xếp trạm BTS theo quy hoạch. Hỗ trợ phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công nghiệp phần mềm và nội dung số. Đôn đốc dự án Làng truyền thông và công nghệ phần mềm Viegrid.

Phát triển dịch vụ ngân hàng: Khuyến khích phát triển mạng lưới ngân hàng thương mại. Hỗ trợ thực hiện các chính sách huy động vốn nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn tại địa phương. Tạo điều kiện mở rộng tín dụng trung, dài hạn cho các dự án phát triển sản xuất kinh doanh.

Dịch vụ vận tải: Phát triển dịch vụ vận tải công cộng có hệ thống vận chuyển thuận tiện; tăng cường dịch vụ vận chuyển về các điểm du lịch, các KCN, KKT; mở rộng địa bàn phục vụ đến các vùng nông thôn có điều kiện KTXH khó khăn và đặc biệt khó khăn.

b) Phát triển công nghiệp:



Mục tiêu: Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh các sản phẩm chủ lực; tạo chuyển biến trong phát triển ngành nghề TTCN. Phát triển cơ cấu nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao. Từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các KCN, Cụm TTCN và làng nghề.

Chỉ tiêu chủ yếu: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp đạt trên 18%; Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu: xi măng tăng 25%, bia Huda tăng 10%, sợi các loại tăng trên 20%, điện tăng 1,5 lần...

Thu hút khoảng 2.200 tỷ đồng vốn đầu tư vào các KCN. Doanh thu sản xuất công nghiệp trong KCN đạt 3.714 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu 161 triệu USD, nộp ngân sách 600 tỷ đồng.



Nhiệm vụ: Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp-TTCN trên các lĩnh vực: Sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến khoáng sản; chế biến thực phẩm và đồ uống; công nghiệp dệt may; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Đổi mới các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, trọng tâm là kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN, các ngành công nghiệp có tính đột phá như: công nghệ cao, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp tin học phần mềm; chế biến sâu nông sản, thực phẩm; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; chú trọng kêu gọi đầu tư ngành công nghiệp phụ trợ, nhất là sản xuất nguyên, phụ liệu phục vụ ngành dệt may, xi măng, thủy điện.

Đôn đốc quy hoạch chung KCN Phong Điền; quy hoạch KCN La Sơn, quy hoạch chi tiết KCN Phú Bài giai đoạn IV (đợt 2), KCN Phú Đa, Quảng Vinh;... Hướng dẫn, xây dựng điều lệ quản lý các KCN, chú trọng nội dung quản lý, bảo vệ môi trường. Tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN; cụm TTCN và làng nghề kết hợp với thu hút và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất đầu tư vào các khu, cụm TTCN - làng nghề đã được quy hoạch23.

Đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư mới sớm đưa vào hoạt động, nhất là các dự án thuỷ điện; xi măng Nam Đông, Đồng Lâm, Long Thọ II, các dự án chế biến sâu cát thạch anh,... Hướng dẫn xây dựng phương án, đôn đốc, theo dõi quản lý an toàn đập thủy điện trên địa bàn theo Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 của Bộ Công thương.

Gắn chương trình khuyến công với việc hỗ trợ khôi phục và phát triển các nghề, làng nghề truyền thống, nghề TTCN như: mộc mỹ nghệ cao cấp (Phong Điền, Phú Vang, Hương Trà,...), thêu (thành phố Huế, Phú Vang, Hương Thuỷ), mây tre đan (Quảng Điền, Phong Điền, Nam Đông), dệt Zèng A Lưới,... theo hướng kết hợp công nghệ truyền thống với ứng dựng khoa học cộng nghệ hiện đại. Tập trung công tác tổ chức Festival làng nghề truyền thống năm 2011.

c) Phát triển nông nghiệp:



Mục tiêu: Nâng cao năng suất các loại cây trồng, chất lượng hàng hoá nông lâm thuỷ sản, đảm bảo an toàn thực phẩm. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm. Phát triển kinh tế rừng thành ngành kinh tế quan trọng gắn với việc bảo vệ môi trường. Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.

Chỉ tiêu chủ yếu: Năng suất lúa bình quân đạt trên 52tạ/ha; diện tích trồng rừng 4.500 ha, tỷ lệ che phủ rừng lên 56,6%; tổng đàn gia súc tăng 9%, đàn gia cầm tăng 5%; sản lượng khai thác thủy sản tăng 7%; sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng 5%. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản tăng 23%.

Nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Hội nghị Tỉnh uỷ lần thứ 16 (khoá XIII) về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Trồng trọt: Tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt chú trọng công nghệ mới như nuôi cấy mô tế bào, sản xuất giống bằng cây hom...

Ổn định diện tích lúa cả năm khoảng 51 – 52 nghìn ha; đưa tỷ lệ giống lúa xác nhận đạt trên 90%. Ổn định diện tích sắn 7.200 ha, diện tích cây lạc khoảng 4.500 ha, nâng tỷ lệ các giống lạc cao sản chiếm trên 60%; tiếp tục rà soát quy hoạch để mở rộng diện tích cây cao su một cách hợp lý; mở rộng diện tích cây ăn quả; chú trọng cây đặc sản bưởi, thanh trà…



Lâm nghiệp: Tập trung trồng rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng chắn sóng ven biển, rừng vùng cát nội đồng. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống chữa cháy rừng. Tiếp tục thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2010 – 2014, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2009-2020.

Chăn nuôi: Triển khai đề án “Phát triển đàn lợn giống tỷ lệ nạc cao”; đề án “Phát triển chăn nuôi đàn bò lai giai đoạn 11 – 15”; tổ chức khai thác có hiệu quả các trại giống lợn ngoại; củng cố và kiện toàn hệ thống thú y từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Nhân rộng các mô hình kinh tế, mô hình sản xuất “sạch” theo hướng gia trại, trang trại có quy mô phù hợp với điều kiện của từng vùng.

Thủy sản: Rà soát điều chỉnh quy hoạch chi tiết nuôi trồng thuỷ sản; xác định phương thức nuôi cho từng vùng, ổn định diện tích nuôi cao triều và hạ triều, chú trọng công tác kiểm dịch và an toàn dịch bệnh. Điều tra nguồn lợi thủy sản để có kế hoạch khai thác hợp lý. Đẩy mạnh công tác khuyến ngư. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ ngư dân. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh đổi mới công nghệ chế biến thủy sản để xuất khẩu, đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Triển khai thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số chính sách khuyến khích hỗ trợ khai thác, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.

Mở rộng hạ tầng cảng cá Thuận An, xây mới và nâng cấp các âu thuyền tránh bão, đầu tư cơ sở phục vụ hậu cần nghề cá tạo điều kiện cho ngư dân trong khai thác, đánh bắt. Tiếp tục sắp xếp nò sáo vùng đầm phá gắn với chính sách giao quản lý khai thác diện tích mặt nước và chính sách “treo thuyền”. Xúc tiến xây dựng trạm kiểm tra chất lượng giống thủy sản.



Thuỷ lợi: Đôn đốc tiến độ xây dựng công trình hồ Tả Trạch, hồ chứa Thuỷ Yên - Thuỷ Cam, thuỷ lợi Tây Nam Hương Trà…. Nâng cấp, bảo dưỡng các công trình hồ chứa, đập dâng; tổ chức nạo vét, khơi dòng các kênh, hói. Từng bước hoàn chỉnh việc chống sạt lở các đoạn sông và đê kè xung yếu, nâng cấp hệ thống bờ vùng, bờ thửa để chống lũ sớm và lũ tiểu mãn. Vận hành tốt công trình Thảo Long, Cửa Lác.

Về xây dựng nông thôn mới: Cơ bản hoàn thành quy hoạch ở các xã; ưu tiên hoàn thành quy hoạch ở hai huyện Quảng Điền và Nam Đông. Xúc tiến đầu tư xây dựng nông thôn mới ở 8 xã điểm có quy hoạch.

Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ nông nghiệp, nông thôn tạo môi trường thúc đẩy sản xuất và cải thiện điều kiện sống của dân cư khu vực nông thôn, nhất là ở vùng miền núi, vùng đầm phá, ven biển. Hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp ở khu vực nông thôn, nhất là các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thuỷ sản, các ngành nghề truyền thống của từng địa phương.

Lồng ghép các chương trình, dự án để đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho bà con nông dân. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, xây dựng thương hiệu một số sản phẩm đặc sản của địa phương, tìm kiếm thị trường, góp phần giải quyết việc làm, tạo chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

d) Quản lý đầu tư phát triển, quy hoạch:



Mục tiêu: Đầu tư đồng bộ hạ tầng thiết yếu từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị Huế và cụm đô thị động lực; phát triển hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.

Chỉ tiêu chủ yếu: Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt trên 12.000 tỷ đồng, tăng trên 30%; trong đó: vốn trung ương quản lý 1.885 tỷ đồng, tăng 57,1%, vốn địa phương quản lý đạt 10.115 tỷ đồng, tăng 26,4%.

Nhiệm vụ:

+ Về quy hoạch: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành. Lập quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các huyện đến năm 2020. Điều chỉnh quy hoạch vùng tỉnh, lập quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế, quy hoạch chung thị trấn Thuận An, Bình Điền. Xây dựng quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị mới, quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Hoàn thành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị ở thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và các thị trấn.

+ Về đầu tư phát triển:

Về giao thông: Phối hợp các đơn vị Trung ương thúc đẩy dự án nâng cấp cảng hàng không Quốc tế Phú Bài, dự án mở rộng cảng nước sâu Chân Mây, dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 49A, 49B, ưu tiên đoạn Huế - Bình Điền. Đôn đốc hoàn thành dự án đường La Sơn - Nam Đông; đẩy nhanh tiến độ dự án cầu đường bộ qua sông Hương, đường 74, đường Thủy Dương - Thuận An, đường tỉnh 12B, đường đi lăng Khải Định (giai đoạn II)…; ưu tiên đầu tư hệ thống đường nội thị thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị trấn Tứ Hạ, Thuận An. Triển khai thực hiện Đề án khôi phục, nâng cấp cầu yếu.

Về thủy lợi: Hoàn thành các dự án chuyển tiếp xây dựng trạm bơm tiêu ở hai huyện Phú Vang, Quảng Điền, đôn đốc các dự án nâng cấp hệ thống đê Đông Tây sông Ô Lâu, đê Tây phá Tam Giang, hệ thống đê Đại Giang - Thuận Hóa, các dự án đê, kè, chống sạt lở bờ sông Hương, sông Bồ; hệ thống đê biển, đê nội đồng, đê bao đầm phá Tam Giang - Cầu Hai... Phối hợp đôn đốc tiến độ xây dựng công trình hồ Tả Trạch, hồ chứa nước Thuỷ Yên - Thuỷ Cam, thuỷ lợi Tây Nam Hương Trà…

Về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường: Tiếp tục đầu tư hệ thống cấp nước sạch các xã Đông phá Tam Giang - Cầu Hai; mở rộng mạng lưới cấp nước ở thành phố Huế. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hệ thống thu gom chất thải rắn ở các xã; đầu tư các công trình cấp nước và vệ sinh công cộng trong các khu dân cư, các trường mẫu giáo, trường phổ thông trung học và các chợ; ưu tiên đầu tư cho các xã vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai.

Hạ tầng công cộng khác: Hoàn thành sớm hạ tầng các khu tái định cư dân vùng bị thiên tai, dân thủy diện, dân vạn đò sông Hương, các khu tái định cư phục vụ các đối tượng thuộc diện di dời, giải toả và chương trình bố trí, sắp xếp lại dân cư; các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp…

Hạ tầng y tế, giáo dục: Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án nâng cấp, xây mới trạm y tế xã, trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa phía Nam, các bệnh viện chuyên khoa; hỗ trợ các dự án của bệnh viện Trung ương Huế, Trung tâm y tế chuyên sâu Miền Trung, bệnh viện quốc tế; xúc tiến thành lập Trung tâm kiểm định vệ sinh an toàn thực phẩm và bệnh phẩm cấp vùng tại Huế.

Huy động, lồng ghép các nguồn lực cho chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà giáo viên gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành nâng cấp trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật, trung tâm dạy nghề Phú Vang, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Quảng Điền, Phú Lộc. Đôn đốc tiến độ trường chính trị Nguyễn Chí Thanh, trường chất lượng cao Nguyễn Tri Phương, các dự án xây dựng ký túc xá sinh viên; khởi công dự án mở rộng trường trung học Giao thông vận tải, các khu nội trú lưu học sinh Lào.

+ Thu hút và vận động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài:

Vốn ODA: Tiếp tục đôn đốc thực hiện 15 dự án chuyển tiếp24 và 05 dự án mới đảm bảo tiến độ kế hoạch giải ngân phần vốn nước ngoài khoảng 526 tỷ đồng, tăng 11% so năm 2010. Xúc tiến vận động dự án phát triển nông thôn huyện Quảng Điền (Luxembourg) giai đoạn II, vận động đầu tư ODA cho các dự án quy hoạch thị trấn Thuận An, quy hoạch chung đô thị Huế, hạ tầng đô thị Huế, đê chắn sóng cảng Chân Mây, các dự án cải thiện môi trường đô thị, dự án trùng tu di tích Cố Đô Huế, ưu tiên kêu gọi trùng tu di tích Điện Cần Chánh…

Nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO): Kế hoạch cam kết khoảng 4 triệu USD (bao gồm cả dự án và phi dự án), chủ yếu hỗ trợ nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường, tăng cường năng lực quản lý, điều hành...

Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), phấn đấu có 20 dự án mới, tăng 2 lần so năm 2010, tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 300 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện các dự án FDI dự kiến tăng 41%.

đ) Phát triển doanh nghiệp:



Về phát triển doanh nghiệp: Phấn đấu có 550 doanh nghiệp được thành lập mới. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, để phát triển sản xuất kinh doanh. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất. Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu; đi đôi với thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật doanh nghiệp.

Phát triển kinh tế tập thể: Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã, trang trại. Hỗ trợ đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý HTX. Phấn đấu trong năm 2011, thành lập mới 10 HTX, 1 liên hiệp HTX, thu nhập bình quân một xã viên HTX đạt 11,4 triệu đồng/năm tăng 3,6% so với năm 2010; 70% HTX nông nghiệp đạt loại khá tăng 27,5%, không có HTX yếu kém.

e) Về quản lý tài chính ngân sách:



Mục tiêu: Tổng thu ngân sách Nhà nước phấn đấu đạt 3.300 – 3.500 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương tăng 15%; trong đó chi xây dựng cơ bản chiếm 27%, chi thường xuyên chiếm 50%.

Nhiệm vụ: Thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu, trong đó chú trọng các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh, thu tiền sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan theo hướng công khai quy trình thủ tục, thực hiện chương trình khai báo từ xa; hỗ trợ, hướng dẫn, phục vụ tốt nhất cho người nộp thuế. Kiểm tra chống gian lận thuế qua giá, hạn chế tình trạng để doanh nghiệp khiếu kiện.

Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ. Tiếp tục thực hiện khoán chi hành chính sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị. Thực hiện cơ chế hỗ trợ trên cơ sở nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ đối với các đơn vị sự nghiệp. Tiếp tục xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp. Giải quyết kịp thời những ưu đãi của Nhà nước đối với các cơ sở được xã hội hoá, các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh để huy động cao nhất các nguồn lực ngoài ngân sách cho mục tiêu phát triển.

g) Xây dựng các vùng động lực và nông thôn mới:

- Thành phố Huế: Xúc tiến quy hoạch chung thành phố Huế. Tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch, nhất là quản lý kiến trúc đô thị. Ưu tiên đầu tư hạ tầng khu đô thị mới An Vân Dương, chỉnh trang sông Ngự Hà, đường Chương Dương, đường Điện Biên Phủ (đoạn từ chùa Từ Đàm đến Đàn Nam Giao); đường Ngự Bình (đoạn trước tượng đài Quang Trung); chỉnh trang sông Ngự Hà; xúc tiến dự án tái định cư dân trên Thượng Thành, Hộ Thành Hào; giải tỏa, chỉnh trang nút giao thông quốc lộ 49A - đường Tam Thai, xử lý thoát nước gây ngập lụt cục bộ trên một số trục đường chính; đôn đốc dự án xử lý nước thải, các dự án trùng tu di tích, đẩy nhanh tiến độ các khu tái định cư Lịch Đợi, Bàu Vá, Hương Sơ, khu dân cư Xóm Hành mở rộng; Sắp xếp, ổn định cuộc sống các hộ dân “vạn đò” sau định cư; đầu tư cơ sở hạ tầng nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở sinh viên... hỗ trợ hoàn thành sớm các dự án khách sạn, trung tâm thương mại - dịch vụ,... lập dự án đầu tư khu văn hóa Ngự Bình; lập kế hoạch di dời, chỉnh trang bến xe Nguyễn Hoàng; xúc tiến đầu tư khu vực Cồn Hến.

- Phát triển hệ thống đô thị: Triển khai thực hiện đề án xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn Thuận An; xúc tiến nhanh dự án quy hoạch trục đô thị Huế - Thuận An (nguồn ODA Pháp); chuẩn bị thủ tục thành lập thị xã Hương Trà. Đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông đô thị Thuận An, Tứ Hạ, Hương Thủy; chỉnh trang đô thị cửa ngõ trên tuyến Quốc lộ 1A (Phong Điền, Phú Lộc), các khu vực trung tâm tiểu vùng An Lỗ, Cầu Hai,... đầu tư hạ tầng đô thị Phú Đa, Bình Điền, các thị trấn trung tâm huyện lỵ Quảng Điền, Nam Đông, A Lưới. Xúc tiến các dự án giao thông kết nối cụm đô thị động lực.

- Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô: Phấn đấu thu hút vốn đầu tư mới trên địa bàn Khu kinh tế đạt khoảng 3.500 - 4.000 tỷ đồng, tổng thu ngân sách đạt 300 tỷ đồng. Hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách bố trí trong năm. Thu hút thêm 1 - 2 nhà đầu tư vào xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan. Hoàn thành giải phóng mặt bằng khoảng 500 ha.

Hoàn thành xây dựng các trục giao thông chính, các khu tái định cư; quản lý chặt chẽ tuyến đường du lịch Chân Mây - Lăng Cô. Xúc tiến chuẩn bị đầu tư Đê chắn sóng, Bến số 2 cảng Chân Mây. Hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thiện sớm hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu du lịch, chú trọng khu du lịch Laguna giai đoạn I.



- Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Kế hoạch số 20/KH-UBND của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tổng hợp vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, các Kế hoạch phát triển du lịch vùng đầm phá, Kế hoạch về xây dựng và phát triển thương hiệu một số sản phẩm truyền thống của các làng nghề thuộc vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, Kế hoạch phát triển rừng vùng cát ven biển và đầm phá…

- Vùng gò đồi, miền núi: Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc miền núi; Tiếp tục thực hiện Đề án "Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới". Đôn đốc các dự án xi măng, thủy điện... Hoàn thành quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu A Đớt; xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng; bảo vệ và phát triển vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Xây dựng nông thôn mới: Cơ bản hoàn thành lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới; ưu tiên lập tổ chức thực hiện quy hoạch ở 02 huyện điểm Quảng Điền và Nam Đông. Xúc tiến xây dựng mô hình nông thôn mới ở 08 xã điểm: Phong Mỹ (Phong Điền), Quảng Phú (Quảng Điền), Hương An (Hương Trà), Phú Hồ (Phú Vang), Vinh Hưng (Phú Lộc), Thượng Nhật (Nam Đông), Nhâm (A Lưới).

2. Về xã hội

a) Văn hóa - thể thao:

Mục tiêu: Nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, thể chất cho nhân dân; Xây dựng nền văn hoá Việt Nam nói chung và văn hoá Huế tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao quần chúng. Duy trì và phát huy các môn thể thao dân tộc. Cải thiện cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa thể thao ở các cấp.

Chỉ tiêu chủ yếu: 95% số gia đình đạt chuẩn văn hoá; 86,5% số làng, thôn, bản đạt chuẩn văn hoá, nếp sống văn minh; 75% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá thông tin cơ sở; Tỷ lệ người tập thể dục thể thao thường xuyên đạt trên 27%; 85%-90% số xã xây dựng được các địa điểm tập luyện TDTT…

Nhiệm vụ: Phát triển văn hoá gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; duy trì cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; chống bạo lực trong gia đình. Lồng ghép xây dựng và phát triển văn hóa nông thôn theo các tiêu chí tại Quyết định 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược văn hóa Việt Nam trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020. Triển khai thực hiện Quyết định số của Thủ tướng Chính phủ về 986/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 về phê duyệt đề án xây dựng đội ngũ tri thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020.

Tổ chức các hoạt động văn hoá và lễ hội văn hoá chào mừng các sự kiện lớn trong năm; kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội dân gian, sinh hoạt văn hoá cộng đồng... Khôi phục và phát triển các loại hình nghệ thuật tiêu biểu như múa hát, nhã nhạc cung đình, tuồng Huế, hội hoạ, điêu khắc, kiến trúc,… Tổ chức Festival chuyên đề.

Tổ chức thực hiện Quyết định số 818/QĐ-TTg ngày 07/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010 – 2020. Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, di sản văn hoá vật thể, phi vật thể, kết hợp hài hoà giữa bảo tồn di tích với phát triển kinh tế. Xúc tiến Quy hoạch khảo cổ. Mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu đối ngoại trên lĩnh vực văn hóa để quảng bá văn hóa Huế, văn hóa dân tộc; tranh thủ sự quan tâm, đầu tư và hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa.

Thể dục thể thao: Đa dạng loại hình và phương thức tổ chức thể dục thể thao gắn với các hoạt động văn hóa, du lịch, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Huy động các nguồn lực xây dựng các thiết chế thể thao cơ sở gắn với hình thành thiết chế văn hóa cơ sở. Thực hiện đề án phát triển TDTT xã, phường, thị trấn. Tập trung phát triển thể thao thành tích cao để từng bước nâng cao vị thế của thể thao Thừa Thiên Huế. Tiếp tục chuyển đổi các hiệp hội, liên đoàn thể thao sang hoạt động chuyên nghiệp tự chủ về tài chính.

b) Lĩnh vực Y tế:



Mục tiêu: Nâng cao chất lượng ở tất cả các tuyến trong lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; đa dạng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đảm bảo công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Giảm tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm gây dịch.

Chỉ tiêu chủ yếu: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 16%, tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi là 12%o, tỷ suất chết mẹ dưới 20/100.000 trẻ đẻ sống, giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 16,9%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,14%…

Nhiệm vụ: Triển khai có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; các chương trình chăm sóc sức khỏe25. Thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn kịp thời không để dịch lớn xảy ra. Củng cố, kiện toàn công tác quản lý nhà nước, tăng cường thanh tra, giám sát tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của người dân vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng phong trào Làng Văn hóa - Sức khỏe. Tăng cường hoạt động phòng chống nhiễm HIV/AIDS, hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng. Triển khai Luật Bảo hiểm Y tế, kiểm tra việc sử dụng Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo và công tác khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tiếp tục thực hiện kết hợp quân dân y trong chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân ở vùng miền núi, biên giới.

Tiếp tục thực hiện Chính sách Quốc gia về thuốc; giám sát và kiểm soát chặt chẽ biến động giá thuốc, công tác quản lý thuốc tại các bệnh viện và cơ sở điều trị. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; xúc tiến dự án xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm vùng, khu vực miền Trung. Triển khai Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010 – 2020, tăng cường công tác quản lý thai sản. Chú trọng tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, triển khai hiệu quả các mô hình nâng cao chất lượng dân số; tập trung thực hiện tốt Đề án kiểm soát dân số ven biển, hải đảo, đầm phá.

Phát triển mạng lưới cơ sở y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động và nhu cầu của các phòng khám đa khoa khu vực và nhà hộ sinh khu vực; hoàn thành dự án “Nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn của tỉnh Thừa Thiên Huế” do tổ chức AP tài trợ. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho các trạm y tế, bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và bệnh viện chuyên khoa, đa khoa sắp đi vào hoạt động; triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 250/TB-VPCP ngày 17/09/2010 của tại Hội thảo quốc gia đào tạo nhân lực y, dược theo nhu cầu xã hội. Tiếp tục hỗ trợ phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ chăm sóc bảo vệ sức khỏe theo hướng xã hội hóa.

c) Giáo dục và đào tạo:



Mục tiêu: Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Nâng cao chất lượng dạy nghề.

Chỉ tiêu chủ yếu: Tăng tỷ lệ huy động học sinh so với dân số trong độ tuổi đi nhà trẻ lên 24%; mẫu giáo 76,2%, trong đó tỷ lệ huy động học sinh mẫu giáo 5 tuổi đạt 98,9%; tiểu học 99,9%; THCS 87,2% và THPT là 73,1%. Tỷ lệ trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia ở Mầm non 20,6%, Tiểu học 50,4%, THCS 39,2%, THPT 26,8%; Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Đào tạo nghề mới cho hơn 24.000 người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 44%.

Nhiệm vụ:

Triển khai thực hiện CTMTQG về giáo dục và đào tạo, Chương trình giáo dục mầm non, trong đó chú trọng thực hiện đề án Phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 và học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; thực hiện phân luồng hợp lý sau THCS theo hướng hầu hết học sinh tốt nghiệp lớp 9 được đi học tiếp THPT hoặc học nghề với trình độ văn hóa tương đương THPT. Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn ở trường THPT chuyên Quốc học; xây dựng mô hình trường đạt chuẩn theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa ở các cấp học.

Đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong nhà trường. Tăng cường các điều kiện để thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn tích hợp, dạy học phân hóa, dạy chương trình ngoại ngữ mới từ lớp 3, mở rộng dạy học 2 buổi/ngày ở phổ thông. Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường lớp.

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tập trung bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý về công tác chỉ đạo và quản lý việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.

Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học theo quy hoạch; xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia, xóa tình trạng trường học không có nhà vệ sinh đạt chuẩn. Đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ cho 3 trường Dân tộc nội trú; chuyển đổi loại hình và tăng cường cơ sở vật chất trường THCS ở A Lưới và Nam Đông thành trường THCS Dân tộc bán trú dân nuôi.

Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới trung tâm giáo dục thường xuyên; phát triển số lượng đi đôi với việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của các trung tâm học tập cộng đồng. Đa dạng hóa nội dung, chương trình và phương thức học tập thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện.



Đào tạo nghề: Đổi mới, phát triển hệ thống dạy nghề theo nhu cầu thị trường lao động, gắn với doanh nghiệp và hội nhập quốc tế. Khuyến khích phát triển đa dạng các hình thức học nghề và dạy nghề theo hợp đồng có địa chỉ. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả dự án tăng cường năng lực dạy nghề; đề án dạy nghề cho nông thôn theo quyết định 1956/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đề án dạy nghề cho thanh niên dân tộc, người tàn tật. Đầu tư xây dựng 03 Trung tâm dạy nghề (huyện Phú Vang, Nam Đông và A Lưới). Chuẩn bị các điều kiện để nâng cấp trường Trung cấp nghề Thừa Thiên Huế thành trường Cao đẳng nghề, thành lập Trường nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống trên cở sở trường Trung cấp nghề Huế. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

d) Khoa học công nghệ:



Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 4.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương