KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011


PHẦN II ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ



tải về 4.17 Mb.
trang8/60
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích4.17 Mb.
#23311
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   60

PHẦN II

ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ

CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH NĂM 2011

Năm 2011 là năm có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015, và thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương. Những thành tựu đạt được những năm qua và trong năm 2011 sẽ tạo thêm sức mạnh cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo ra thế và lực mới cho Tỉnh trong tiến trình cùng cả nước hội nhập vào kinh tế quốc tế. Để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2011, công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:



1. Tập trung bám sát, chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020; phấn đấu sớm đưa Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Kết luận của Bộ Chính trị. chỉ đạo triển khai đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu của đô thị; huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại, phát triển nhà ở đô thị nhằm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng;

2. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, phát triển mạnh thị trường trong nước. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kích cầu đầu tư và tiêu dùng, góp phần duy trì đà tăng trưởng. Chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thủ tục hành chính để giải quyết nhanh việc tiếp cận, sử dụng vốn, đất đai mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển; tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng.



3. Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, vùng; đồng thời xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, đáp ứng được yêu cầu và định hướng phát triển, làm căn cứ cho việc đầu tư và giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản; giải quyết kịp thời vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cơ bản đã được bố trí vốn; Thực hiện chế tài xử phạt đối với việc chậm trễ quyết toán vốn đầu tư. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đảm bảo hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí. Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất, trọng tâm là các khu đất có giá trị kinh tế cao. Tập trung đẩy mạnh xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư. Tháo gỡ khó khăn vướng mắc tạo điều kiện thúc đẩy các dự án phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân, lao động, người có thu nhập thấp. Triển khai mạnh mẽ việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới…

4. Đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về an sinh xã hội đã ban hành, nhất là các chính sách đối với người có công với cách mạng, đối tượng xã hội, người nghèo; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ... Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp để ngăn chặn, phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh.

5. Chỉ đạo quyết liệt hơn chương trình cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiểm soát chặt chẽ những thủ tục mới phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước: Chỉ đạo đổi mới quy trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện các chủ trương, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh. Củng cố, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, gắn liền với nâng cao năng lực cán bộ, công chức. Tiếp tục tăng cường phân công phân cấp, đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành; đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Chủ động và kịp thời cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ về kinh tế - xã hội và sự chỉ đạo, điều hành cho các cơ quan thông tin đại chúng nhằm định hướng dư luận, làm cho nhân dân hiểu đúng tình hình, tạo sự đồng thuận trong xã hội; tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách để kịp thời có những giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý.

6. Bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh chính trị trong mọi tình huống. Tăng cường các biện pháp nhằm bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an toàn tuyệt đối các ngày lễ lớn, đặc biệt là dịp Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân ba cấp. Chủ động phòng, chống thiên tai trong mùa mưa bão, làm tốt công tác cứu hộ, cứu nạn. Đẩy mạnh thực hiện Nghị định 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ, lập lại trật tự an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn và các trường hợp ùn tắc giao thông. Chuẩn bị triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 5368/BC-UBND





Huế, ngày 06 tháng 12 năm 2010


TỜ TRÌNH

Về việc xin ý kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

năm 2011 tỉnh Thừa Thiên Huế


Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh.


Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 13a/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 14c/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về các nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010;

Ủy ban Nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng Nhân dân kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 với những nội dung chủ yếu sau:



I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010

Năm 2010, kinh tế thế giới đang trong quá trình phục hồi, song vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn; kinh tế trong nước ổn định và duy trì tăng trưởng hợp lý, song phải đương đầu với những diễn biến phức tạp và không theo quy luật của những tác động sau khủng hoảng kinh tế, đồng thời còn chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của thiên tai và dịch bệnh. Đối với tỉnh ta, nhờ sự hỗ trợ có hiệu quả của Trung ương, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của lãnh đạo Tỉnh, chủ động trong tổ chức thực hiện Kết luận 48-KL/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V, lần thứ 11 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010…; cùng những nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, toàn quân và toàn dân, nên kinh tế xã hội của Tỉnh đã đạt kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực, đây là năm duy nhất trong cả thời kỳ 2006-2010, dự ước 16/16 chỉ tiêu chủ yếu cơ bản đạt và vượt kế hoạch.



Những mặt nổi bật chủ yếu trong năm 2010:

1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,5%27 (cao hơn 1,3% so mức tăng trưởng của năm 2009); Các ngành, lĩnh vực then chốt đều tăng trưởng khá, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; trong đó, các ngành dịch vụ tăng khoảng 12%, chiếm 45,1% trong tổng sản phẩm của Tỉnh (GDP); công nghiệp - xây dựng tăng 16,6%, chiếm 39,7%; nông lâm thuỷ sản tăng 1,5%, chiếm 15,2%.

2) Thu ngân sách nhà nước ước đạt 3.010 tỷ đồng, tăng 19,4% so năm 2009, vượt 8,2% so chỉ tiêu Chính phủ giao và vượt 9,5% so chỉ tiêu HĐND giao.

3) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 248,1 triệu USD, tăng 70,6%, đạt giá trị xuất khẩu và tốc độ tăng cao nhất từ trước đến nay.

4) Công tác quy hoạch, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng có nhiều tiến bộ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 9.200 tỷ đồng, tăng 27%; đây là năm đầu tiên sau nhiều năm, huy động vốn đầu tư đạt kế hoạch đề ra.

5) Công tác phát triển đô thị được tập trung chỉ đạo quyết liệt, diện mạo đô thị có nhiều khởi sắc. Đã hoàn thành việc thành lập thị xã Hương Thủy, chuyển 3 xã của thành phố Huế thành phường; thành lập thị trấn huyện lỵ Phú Đa; công nhận thị trấn tứ Hạ mở rộng là đô thị loại IV; hoàn thành đề án xây dựng TTH thành thành phố Trực thuộc Trung ương.

6) Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục có kết quả tốt; Festival 2010 thành công tốt đẹp trên nhiều phương diện đã nâng cao vị thế trung tâm văn hóa – du lịch của Tỉnh. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7%. Khu vực nông thôn đã có chuyển biến tích cực, 112/112 xã đều đạt 4/19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

7) Công tác cải cách hành chính đã làm tốt việc đơn giản hóa, công khai hóa các thủ tục hành chính; công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Công tác tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn, thư khiếu nại tố cáo được giải quyết dứt điểm.



Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010 dự ước đạt mức độ sau:

Stt

Chỉ tiêu chủ yếu

KH năm 2010

Ước TH năm 2010

I


Kinh tế







1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) (%)

>12

12,5




Tr.đó: - Dịch vụ (%)

>11

12,1




- Công nghiệp-Xây dựng (%)

16-17

16,6




- Nông Lâm Ngư nghiệp (%)

2-2,5

1,1

2

Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP)

1.150

1.150

3

Doanh thu du lịch tăng (%)

>15

20,5

4

Sản lượng lương thực có hạt (1000 tấn)

>265

291,1

5

Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

200

248,1

6

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tỷ đồng)

9.000

9.200

7

Thu ngân sách Nhà nước (Tỷ đồng)

> 2.750

3.010

II

Xã hội







8

Giảm tỷ suất sinh (%o)

0,3

0,3




Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%)

1,2

1,2

9

Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (%)

7,0

7,0

10

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)

17

16,5

11

Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề (%)

40

40

12

Tạo việc làm mới (Nghìn người)

16,0

16,5

13

Tỷ lệ dân cư đô thị (%)

40-45

45

III

Môi trường







14

Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (%)

95

95

15

Độ che phủ rừng (%)

- Trồng mới (ha)



56,1

4.000


56,2

4.070


16

Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom (%)

Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%)



85

80


85

80



Đạt được những kết quả trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chính sau:

- Có sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, tập trung, sâu sát thực tế của lãnh đạo các cấp chính quyền, sự giám sát, kiểm tra thường xuyên của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội.

- Năng lực điều hành của bộ máy hành chính các cấp được nâng lên; việc đơn giản hoá, công khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính đã tạo thuận lợi nhiều hơn cho người dân và doanh nghiệp.

- Nhiều cơ chế, chính sách đã được điều chỉnh kịp thời, phù hợp thực tế; các ngành, lĩnh vực có lợi thế được khuyến khích phát triển, tạo điều kiện huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là nguồn đầu tư trong dân và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Kết quả đầu tư trong các năm qua đã phát huy hiệu quả làm tăng năng lực cho nền kinh tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn những yếu kém:

1) Các ngành kinh tế chưa phát huy hết tiềm năng và thế mạnh. Môi trường kinh doanh du lịch vẫn còn bất cập, sản phẩm du lịch tuy được cải thiện song chất lượng chưa cao, thiếu yếu tố mới, sáng tạo; số cơ sở “đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch” còn ít. Kết cấu hạ tầng du lịch còn nhiều hạn chế.

Cơ cấu sản xuất trong công nghiệp chuyển dịch chậm, chất lượng sản phẩm chưa cao. Giá cả nhiều loại vật tư, nhiên liệu tăng cao; tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD), giá vàng biến động tăng liên tục, lãi suất ngân hàng cao, tình trạng mất điện kéo dài,... ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn. Chăn nuôi, bao gồm cả NTTS phải đối mặt với dịch bệnh ngày càng phức tạp; việc quản lý, bảo vệ các nguồn lợi thủy sản, lâm sản chưa triệt để. Biến đổi khí hậu toàn cầu làm thời tiết diễn biến thất thường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.

2) Công tác quản lý quy hoạch đô thị còn bất cập. Năng lực quản lý quy hoạch, dự án, tư vấn thiết kế, năng lực thi công vẫn còn nhiều yếu kém, tiến độ thanh quyết toán, giải ngân các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chậm. Công tác giải phóng mặt bằng vẫn yếu.

3) Tình trạng thất thu thuế trong một số ngành, lĩnh vực nhất là khu vực dân doanh, hộ cá thể vẫn xảy ra, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh như khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống và kinh doanh thương nghiệp...

4) Một số vấn đề xã hội còn bức xúc. Trình độ cán bộ y tế chưa đồng đều giữa các vùng, cơ chế chính sách đối với cán bộ y tế chậm được đổi mới gây khó khăn trong việc tuyển dụng mới. Dịch bệnh diễn phức tạp, nhất là dịch sốt xuất huyết diễn ra khá nghiêm trọng. Sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác VSATTP chưa đúng mức. Chất lượng giáo dục vẫn còn khoảng cách khá lớn giữa miền núi và đồng bằng, giữa khu vực nông thôn và các đô thị; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia còn thấp. Chất lượng đào tạo nghề chưa cao. Thiếu việc làm vẫn là bức xúc lớn, nhất là đối với thanh niên.

5) Công tác quản lý tài nguyên và môi trường còn hạn chế, bất cập. Đội ngũ làm công tác quản lý về môi trường còn mỏng, chưa có kinh nghiệm. Công tác quản lý tài nguyên đất gặp nhiều khó khăn do việc điều chỉnh cơ chế, chính sách, đặc biệt là chính sách về giá đất.

6) Việc phân công, phân cấp và công tác cải cách hành chính chưa đồng bộ. Tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ còn nhiều bất cập; trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ, nhất là cán bộ cấp cơ sở còn yếu... Tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ giải quyết thủ tục hành chính tuy được cải thiện nhưng chưa rõ nét và thiếu đồng đều. Công tác thông tin tuyên truyền kịp thời nhưng vẫn chưa chuyển tải được cơ chế, chính sách đến cơ sở, đối tượng. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa mang tính phòng ngừa.

II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

Năm 2011, có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo tiền đề thực hiện thành công các mục tiêu của Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015.

Căn cứ Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, các chính sách của Trung ương đối với vùng miền Trung, vùng KTTĐ miền Trung và chính sách riêng đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, Thông báo kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2011 được xác định là:

1. Quan điểm phát triển:

1) Tăng tốc phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững; phát huy tối đa và kiên quyết sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để xây dựng Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2014.

2) Ưu tiên, tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng và chỉnh trang thành phố Huế, đô thị hạt nhân xứng tầm là trung tâm văn hoá, du lịch của cả nước, thành phố Festival của Việt Nam, một trung tâm giáo dục - đào tạo chất lượng lượng cao, trung tâm y tế chuyên sâu và trung tâm khoa học của khu vực miền Trung và cả nước; trung tâm thương mại và dịch vụ có sức cạnh tranh với các trung tâm khác trong nước và khu vực.

3) Phát huy nhân tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đó là nguồn lực phát triển quan trọng của Thừa Thiên Huế.

4) Coi trọng công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh dân chủ cơ sở, coi đây là giải pháp đột phá để cải thiện môi trường đầu tư, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

5) Đảm bảo phát triển bền vững, phát triển kinh tế xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái. Chủ động hội nhập với các địa phương trong vùng, cả nước và với quốc tế.



2. Mục tiêu:

2.1 Mục tiêu tổng quát: Duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo tiền đề xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2014. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp xây dựng - nông nghiệp. Xây dựng và phát triển cụm đô thị động lực. Cải thiện hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, phát triển các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo đảm an sinh, trật tự, an toàn xã hội.

2.2 Dự kiến một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế:

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng từ 12,5 - 13%;

Trong đó: Các ngành dịch vụ tăng 12 – 12,5 %;

Công nghiệp - xây dựng tăng 16 - 17%;

Nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 2 - 2,3%.

Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP dự kiến: Dịch vụ 45,5%, công nghiệp - xây dựng 40,3%, nông, lâm, thủy sản: 14,2 %.

Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP): 1.250 – 1350 USD.

2. Giá trị xuất khẩu hàng hoá 260 triệu USD.

3. Tổng đầu tư toàn xã hội tăng trên 30%.

4. Thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 3.300 – 3.500 tỷ đồng.



b) Chỉ tiêu xã hội:

5. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,14%.

6. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6% (theo chuẩn năm 2005).

7. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 16%.

8. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 44%.

9. Tạo việc làm mới cho trên 16.500 người.



c) Chỉ tiêu phát triển môi trường:

10. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch: 55%.

11. Trồng mới 4.500 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng: 56,6%.

3. Các nhiệm vụ trọng tâm

1) Hoàn thành cơ bản công tác lập quy hoạch xây dựng theo đề án Xây dựng và phát triển đô thị Thừa Thiên Huế. Tập trung huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ cho phát triển sản xuất kinh doanh và đô thị hóa; ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông và hạ tầng các đô thị.

2) Thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm về du lịch, xi măng, thủy điện; các dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, hạ tầng khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn IV, KCN Phong Điền, cụm công nghiệp.

3) Tập trung đầu tư tạo chuyển biến căn bản về chất lượng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề; trong đó, tập trung đào tạo chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện.

4) Chuẩn bị các điều kiện đăng cai tổ chức năm du lịch Quốc gia tại Huế và các hoạt động của Festival 2012.

5) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ xã hội.

6) Chỉ đạo chuẩn bị nhân sự và các điều kiện vật chất phục vụ bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân ba cấp.

4. Các chương trình, dự án trọng điểm và xây dựng các vùng động lực và nông thôn mới

4.1. Các chương trình trọng điểm

Trên cơ sở điều kiện và tình hình thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực, năm 2011 cần chỉ đạo thực hiện chương trình kinh tế xã hội trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV; trong đó, ưu tiên tập trung huy động nguồn lực để thực hiện 04 Chương trình với các mục tiêu cụ thể sau:



1) Chương trình nâng cấp và phát triển đô thị; trọng tâm là đô thị Huế, Thuận An, Hương Trà, Hương Thủy: Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nội đô thành phố Huế, chỉnh trang hai bờ sông Ngự Hà. Từng bước hoàn thiện hạ tầng các đô thị trong cụm đô thị động lực. Tập trung công tác lập quy hoạch đô thị. Hoàn thành xây dựng các quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

2) Chương trình xây dựng và phát triển Khu Kinh tế, đô thị Chân Mây - Lăng Cô: Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào Khu kinh tế. Xúc tiến chuẩn bị đầu tư cảng số 02 Chân Mây. Từng bước hình thành các khu chức năng theo quy hoạch.

3) Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội: Hoàn thành lập đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở 22 xã. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, hướng đến đạt các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội.

4) Chương trình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Phát triển công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế. Xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

4.2. Các dự án trọng điểm

- Chỉnh trang đô thị Huế (xúc tiến dự án chỉnh trang sông Ngự Hà, Như ý, Tái định cư Thượng Thành, Hộ Thành hào); chỉnh trang đô thị Thuận An, Tứ Hạ, Hương Thủy; chỉnh trang cửa ngõ phía Bắc, Nam (Phong Điền, Phú Lộc);

- Trung tu di tích Khu vực Đại Nội; xúc tiến Bảo tàng lịch sử cách mạng; di dời nghĩa trang ngự Bình;

- Hoàn thành đường Thủy Dương – Thuận An (Đoạn từ Thủy Dương đến đường Tỉnh 10 A,C); hoàn thành giai đoạn I đường La Sơn - Nam Đông; đôn đốc cầu qua sông Hương, đường 74; xúc tiến chỉnh trang đường Điện Biên Phủ, xúc tiến bến số 2 cảng Chân Mây, đê chắn sóng cảng Chân Mây.

- Dự án liên doanh đầu tư cảng hàng không Quốc tế Phú Bài; Cảng xăng dầu của Tổng công ty dầu khí Việt Nam; Dự án đầu tư Khu du lịch Laguna Huế của Tập đoàn Banyan Tree;

- Các dự án thuỷ lợi: hồ Tả Trạch, hồ Thuỷ Yên - Thuỷ Cam;

- Nâng cấp Bệnh viện Trung ương Huế;

- Trường trung học cơ sở chất lượng cao nguyễn Tri Phương;

- Các dự án xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, các khu tái định cư phục vụ giải tỏa.

4.3. Xây dựng các vùng động lực và nông thôn mới

- Thành phố Huế: Lập và điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, nhất là điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Huế. Tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch, nhất là quản lý kiến trúc đô thị.

Ưu tiên đầu tư hạ tầng khu đô thị mới An Vân Dương; chỉnh trang sông Ngự Hà; xúc tiến dự án tái định cư dân trên Thượng Thành, Hộ Thành Hào. Giải tỏa, chỉnh trang nút giao thông quốc lộ 49A – đường Tam Thai, đẩy nhanh tiến độ các khu tái định cư Lịch Đợi, Bàu Vá, Hương Sơ, khu dân cư Xóm Hành mở rộng. Sắp xếp, ổn định cuộc sống các hộ dân “vạn đò” sau định cư; đầu tư cơ sở hạ tầng nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở sinh viên... hỗ trợ hoàn thành sớm các dự án khách sạn, trung tâm thương mại – dịch vụ,... Lập các dự án đầu tư khu văn hóa Ngự Bình, chỉnh trang đường Chương Dương, đường Điện Biên Phủ, di dời nghĩa trang Ngự Bình; di dời, chỉnh trang bến xe Nguyễn Hoàng; xúc tiến đầu tư khu vực Cồn Hến.



- Phát triển hệ thống đô thị: Triển khai thực hiện đề án xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn Thuận An; xúc tiến nhanh dự án quy hoạch trục đô thị Huế - Thuận An (nguồn ODA Pháp); chuẩn bị thủ tục thành lập thị xã Hương Trà, Thuận An.

Ưu tiên đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông đô thị Thuận An, Tứ Hạ, Hương Thủy; chỉnh trang đô thị cửa ngõ trên tuyến Quốc lộ 1A (Phong Điền, Phú Lộc), các khu vực trung tâm tiểu vùng An Lỗ, Cầu Hai,... đầu tư hạ tầng đô thị Phú Đa, Bình Điền, các thị trấn trung tâm huyện lỵ Quảng Điền, Nam Đông, A Lưới. Xúc tiến các dự án giao thông kết nối cụm đô thị động lực.



- Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô: Phấn đấu thu hút vốn đầu tư mới trên địa bàn Khu kinh tế đạt khoảng 3.500-4.000 tỷ đồng, tổng thu ngân sách đạt 300 tỷ đồng. Hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách bố trí trong năm. Thu hút thêm 1-2 nhà đầu tư vào xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan. Hoàn thành giải phóng mặt bằng khoảng 500ha.

Hoàn thành xây dựng các trục giao thông quan trọng, các khu tái định cư; quản lý chặt chẽ tuyến đường du lịch Chân Mây - Lăng Cô. Xúc tiến chuẩn bị đầu tư Đê chắn sóng, Bến số 2 cảng Chân Mây. Hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu du lịch, chú trọng khu du lịch Laguna giai đoạn I. Hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm khác theo Chương trình.



- Vùng đầm phá Tam Giang Cầu Hai: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Kế hoạch số 20/KH- UBND của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tổng hợp vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Kế hoạch phát triển du lịch Vùng đầm phá, Kế hoạch về xây dựng và phát triển thương hiệu một số sản phẩm truyền thống của các làng nghề thuộc vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, Kế hoạch phát triển rừng vùng cát ven biển và đầm phá…

- Vùng gò đồi, miền núi: Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc miền núi; Tiếp tục thực hiện Đề án "Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới". Đôn đốc các dự án xi măng, thủy điện.... Hoàn thành quy hoạch chung KKT cửa khẩu A Đớt; xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng; bảo vệ và phát triển vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Xây dựng nông thôn mới: Cơ bản hoàn thành lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới; ưu tiên lập tổ chức thực hiện quy hoạch ở 02 huyện điểm Quảng Điền và Nam Đông. Xúc tiến xây dựng mô hình nông thôn mới ở 08 xã điểm: Phong Mỹ (Phong Điền), Quảng Phú (Quảng Điền), Hương An (Hương Trà), Phú Hồ (Phú Vang), Vinh Hưng (Phú Lộc), Thượng Nhật (Nam Đông), Nhâm (A Lưới).

5. Các giải pháp chính



5. 1. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

Tập trung công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, đô thị ở các khu vực trọng điểm đô thị hóa; quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở bố trí vốn đầu tư xây dựng và kêu gọi đầu tư. Ban hành chính sách đầu tư kinh doanh bất động sản. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; tập trung vào các lĩnh vực du lịch, hạ tầng các KCN, kinh doanh bất động sản. Đẩy mạnh thực hiện đề án xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao.

Làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự ủng hộ về vốn đầu tư thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ đã có đối với Tỉnh. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn của doanh nghiệp như Laguna...., Giải ngân nhanh vốn đầu tư từ các dự án ODA (Dự án phát triển nông thôn huyện Quảng Điền, dự án Cải thiện môi trường nước....). vận động ODA cho dự án Điện Cần Chánh, quy hoạch chung thành phố Huế, quy hoạch chi tiết trục đô thị Huế - Thuận An….

Rà soát quỹ đất công, sắp xếp các cơ quan hành chính tại đô thị Huế và các thị trấn để khai thác vốn đầu tư từ quỹ đất. Ưu tiên bố trí vốn đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng ở các khu vực có khả năng tạo quỹ đất kinh doanh; trước hết ưu tiên đầu tư thông tuyến đường Thủy Dương – Thuận An đoạn từ Thủy Dương đến đường Tỉnh lộ 10A,C. Hoàn thành hạ tầng thiết yếu đô thị An Vân Dương khu A,B.



5.2. Khai thác các lợi thế, tạo chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng cao và bền vững

Vận dụng cơ chế, chính sách, các chủ trương, định hướng của Trung ương, của Tỉnh để khuyến khích phát triển phù hợp với từng vùng như: Đề án Thành phố Festival Huế, Đề án Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, Đề án Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, Đề án phát triển kinh tế tổng hợp vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Đề án Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới,....

Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ. Ưu tiên phát triển các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ bổ trợ ở các khu công nghiệp, khu đô thị. Củng cố và phát triển tuyến du lịch vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai; liên kết với các địa phương trong vùng khai thác thị trường khách du lịch Thái Lan. Tổ chức tốt việc cung ứng, lưu thông hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu, đảm bảo bình ổn giá cả, thị trường.

Đôn đốc tiến độ xây dựng KCN Phú Bài (giai đoạn IV), KCN Phong Điền. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng “sản xuất sạch”, phục vụ xuất khẩu gắn kết với bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xây dựng và phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của địa phương có sức cạnh tranh và thương hiệu . Thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp CNTT, công nghệ có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; phát triển nhanh một số ngành công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh. Gắn công tác khuyến công với chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn.

Ổn định diện tích gieo trồng. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tiếp tục sắp xếp nò sáo; đầu tư hệ thống đê nội đồng, đê đầm phá; thực hiện các phương án đảm bảo an toàn hệ thống hồ đập.

Đào tạo chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn; ưu tiên đào tạo nghề cho những người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất công nghiệp, dịch vụ, đô thị. Coi trọng hình thức dạy nghề tại chỗ, dạy kỹ năng canh tác và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, dạy nghề mới ở nông thôn. Nghiên cứu áp dụng các hình thức đào tạo phù hợp, hiệu quả. Nghiên cứu, dự báo chính xác các thông tin về thị trường lao động, nhu cầu học nghề để có kế hoạch đào tạo phù hợp.



5.3. Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng cao năng lực canh tranh của các doanh nghiệp

Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tạo liên kết Vùng trong xúc tiến đầu tư đến các thị trường trong và ngoài nước, nhất là các địa bàn trọng điểm như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể có quy mô lớn chuyển đổi thành các loại hình hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Tổ chức tiếp xúc, gặp mặt doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ giải quyết khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp. Xử lý nghiêm những trường hợp thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây ách tắc, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng.

5.4. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu

Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương và địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế. Cung cấp các thông tin thị trường, hệ thống những rào cản kỹ thuật…Hỗ trợ phát triển các mặt hàng xuất khẩu của địa phương. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng các sản phẩm đã qua chế biến sâu, giá trị gia tăng cao; nhất là đối với các loại khoáng sản.



5.5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách tạo việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm, Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai, Chương trình hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở, chính sách trợ giúp cho các đối tượng xã hội; hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phong trào ”đền ơn, đáp nghĩa”. Thực hiện xã hội hóa việc giúp đỡ những người neo đơn tàn tật, không nơi nương tựa, những người bị nhiễm chất độc màu da cam, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người thiệt thòi trong xã hội… Hoàn thành các dự án tái định cư dân vùng ảnh hưởng thiên tai.



5.6. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường

Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; kiểm tra các dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất; kiên quyết thu hồi đối với các dự án chậm tiến độ thực hiện. Kiểm soát việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Kiên quyết xử lý các trường hợp khai thác trái phép. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch Phát triển bền vững, Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt... Đưa công tác kiểm tra môi trường, kiểm soát ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất vào nề nếp.

Tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường; Lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường vào nội dung cuộc vận động “Xây dựng đơn vị, làng, thôn bản, gia đình văn hóa” và các chương trình giáo dục trong các trường học.

5.7. Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai

Nâng cấp các công trình đê, kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng thủy sản, nạo vét lòng hồ, luồng lạch, tăng cường khả năng thoát lũ; xử lý các điểm ngập lụt sâu trên các tuyến giao thông liên huyện, giải quyết tình trạng gây chia cắt, cô lập. Nghiên cứu quy trình vận hành liên hồ.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chủ động phòng, tránh thiên tai. Tổ chức di dân ra khỏi các khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ổn định cuộc sống của các hộ dân sống bằng nghề sông nước. Xây dựng công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão. Phối hợp các lực lượng cứu hộ, cứu nạn để chủ động đối phó với các tình huống cấp bách xảy ra. Tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Các địa phương cần xây dựng phương án cụ thể về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

5.8. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước,đẩy mạnh cải cách hành chính

Tăng tính công khai, minh bạch trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Kế hoạch của địa phương. Tổ chức theo dõi, đánh giá kịp thời, phát hiện, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chế độ, chính sách phát triển KTXH.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính theo hướng hiện đại và đơn giản hoá nhằm tạo ra chuẩn mực mới trong công tác quản lý hành chính. Triển khai nghiêm túc các quy định và ứng dụng năm phần mềm dùng chung trong các cơ quan nhà nước; thực hiện có hiệu quả Đề án 30 về đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, chuẩn bị bộ máy cho việc hình thành các đô thị tương lai.

Làm tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở. Giải quyết nhanh các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân về khiếu nại, tố cáo.

Chỉ đạo chuẩn bị nhân lực và các điều kiện phục vụ công tác bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân ba cấp.

Trên đây là nội dung chủ yếu Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2010 và kế hoạch năm 2011, Ủy ban Nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua./.







TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao

Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 4.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương