KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011



tải về 4.17 Mb.
trang6/60
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích4.17 Mb.
#23311
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60

Mục tiêu: Xây dựng KHCN trở thành động lực phát triển KTXH của địa phương. Từng bước nâng cao trình độ và năng lực KHCN của tỉnh đạt mức khá của cả nước; trong một số lĩnh vực đạt mức tương đương với các thành phố lớn (khoa học xã hội, y học, giáo dục, bảo tồn bảo tàng...); đạt những kết quả nổi bật trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất và đời sống.

Nhiệm vụ: Hoàn thành đề án “Xây dựng Thừa Thiên Huế thành Trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước và khu vực Đông Nam Á”, đề án Quy hoạch khu công nghệ cao Hồ Truồi, các nhiệm vụ ưu tiên khác thuộc 06 Chương trình trọng điểm nghiên cứu KHCN giai đoạn 2011 – 2015; các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN đã được phê duyệt; tiếp tục xây dựng Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung.

Khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, ươm tạo và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; ưu tiên lĩnh vực y học dân tộc, dược phẩm, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới; nghiên cứu sản xuất các dược phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn. Tổ chức giải thưởng Cố đô về KHCN lần thứ hai.

Tạo lập thị trường dịch KHCN, hỗ trợ hình thành các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao và thẩm định công nghệ, sở hữu trí tuệ, thông tin KHCN…; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, tạo lập thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại 07 huyện.


Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài. Kiện toàn Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh. Tạo điều kiện để các tổ chức KHCN thành lập các chi nhánh trên địa bàn; hợp tác chặt chẽ với Đại học Huế và các tổ chức KHCN của Trung ương đóng trên địa bàn trong hoạt động nghiên cứu. Tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao năng lực Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Kiểm định, Kiểm nghiệm; Trạm Ứng dụng - Thực nghiệm về Công nghệ Sinh học....

đ) Chính sách xã hội, lao động việc làm:



Mục tiêu: Giải quyết việc làm; giảm nhanh và bền vững hộ nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng; đảm bảo an sinh xã hội.

Chỉ tiêu phấn đấu: Giải quyết việc làm mới 16.500 người, xuất khẩu lao động 400 người, tỷ lệ người lao động không có việc làm ở khu vực thành thị giảm xuống còn 4% và duy trì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn 85%, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 6% (theo chuẩn hiện hành), 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc.

Nhiệm vụ: Tiếp tục lồng ghép nguồn lực, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Lồng ghép thực hiện các chính sách xã hội, chính sách phát triển kinh tế để giảm nhanh hộ nghèo. Tạo điều kiện cho hộ nghèo được vay tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo thu nhập. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Xây dựng chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015.

Lồng ghép các chư­ơng trình phát triển kinh tế – xã hội với Ch­­ương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hội chợ việc làm, phiên giao dịch việc làm; khuyến khích phát triển dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm. Thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động. Tìm kiếm thị trường kết hợp tuyên truyền, vận động xuất khẩu lao động.


Thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa. Chăm lo hộ gia đình chính sách, người có công; huy động sự tham gia của cộng đồng giúp đỡ những người neo đơn tàn tật, không nơi nương tựa, những người bị nhiễm chất độc màu da cam, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người thiệt thòi trong xã hội… Tuyên truyền, hướng dẫn nhằm giảm thiểu các thiệt hại do tai nạn, thiên tai, hạn chế tới mức thấp nhất người phải cứu trợ đột xuất.


Xây dựng mô hình xã hội hoá trên các lĩnh vực giải quyết việc làm, dạy nghề, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công và phòng chống tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra an toàn lao động trong các doanh nghiệp. Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, người lao động nâng cao nhận thức về trách nhiệm và quyền lợi đối với việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển hoạt động nghề xã hội và mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội; hình thành Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em; tạo điều kiện để trẻ em được sống trong môi trường thân thiện, lành mạnh và an toàn. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011-2015; chương trình hành động quốc gia vì trẻ em đến năm 2020. Tổ chức các hoạt động nhân tháng hành động vì trẻ em. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm...

Về phụ nữ và bình đẳng giới, tiếp tục thực hiện 5 mục tiêu vì sự tiến bộ phụ nữ, tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm lên trên 48,5%. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, ngăn ngừa nạn bạo hành gia đình. Hạn chế việc mất cân bằng giới tính khi sinh.

3. Quản lý tài nguyên và môi trường

Mục tiêu: Tăng cường quản lý nhà nước; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.

Chỉ tiêu chủ yếu: 80% số cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải; 90% chất thải rắn, rác thải ở thành phố Huế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn; 50% chất thải rắn, rác thải ở 8 huyện, thị xã được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn.

Nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện Chương trình trọng điểm về bảo vệ môi trường, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch số 31 ngày 27/03/2008 của UBND tỉnh về Phát triển bền vững, Kế hoạch phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ. Xây dựng dự án quy hoạch môi trường phục vụ phát triển bền vững. Triển khai thực hiện quy hoạch thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt đến năm 2015, định hướng đến 2020.

Hoàn thành xây dựng Trạm quan trắc môi trường đầm phá; Thiết lập và xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp cơ sở dữ liệu, thông tin biển, đảo, đầm phá.

Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã. Hoàn thành việc đo đạc lập hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai ở 30 xã thuộc 2 huyện Nam Đông và A Lưới tiến đến hoàn thành cơ bản việc đo đạc địa chính trên toàn tỉnh. Hướng dẫn thực hiện công tác thống kê đất đai năm 2011. Thanh tra, kiểm tra các dự án được giao đất, cho thuê đất. Thực hiện Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 về quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo môi trường và cân bằng sinh thái. Tiếp tục thực hiện “Quy hoạch Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 - 2015, định hướng đến năm 2020”; điều tra, khảo sát nước ngầm giai đoạn II trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác bảo vệ đa dạng sinh học.

Tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường; Lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường vào nội dung cuộc vận động “Xây dựng đơn vị, làng, thôn bản, gia đình văn hóa” và các chương trình giáo dục trong các trường học. Tiếp tục kiểm tra, thanh tra các cơ sở trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg; có kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường đang nằm phân tán trong các khu dân cư, khu đô thị đến các khu, cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề đã được quy hoạch. Từng bước đưa công tác kiểm tra môi trường, kiểm soát ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất vào nề nếp.

Tiếp tục cải cách hành chính, rà soát và đề xuất giảm các thủ tục hành chính về đất đai theo Đề án 30. Tăng cường năng lực quản lý, củng cố tổ chức, bộ máy và cán bộ của ngành tài nguyên và môi trường, ổn định tổ chức Trung tâm phát triển Qũy đất; Chi cục Biển, đầm phá; vận hành có hiệu quả Quỹ môi trường của tỉnh.



4. Công tác quốc phòng - an ninh, đối ngoại, nội chính

Mục tiêu: Đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong những dịp lễ, tết. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành trong đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng và lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính, gắn với ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Nhiệm vụ:

An ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đối với công tác quốc phòng, an ninh; đưa công tác xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu đi vào nề nếp. Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng dân quân, tự vệ; thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên năm 2011; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Phong Điền và huyện Nam Đông.

Bảo vệ an toàn tuyệt đối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2015 và các sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước; tiếp tục thực hiện Đề án xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; tuyên truyền vận động công tác chống tội phạm, ma tuý, tệ nạn xã hội gắn với các hoạt động văn hoá, thể thao... Mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công, kiềm chế các loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và tệ nạn xã hội. Ngăn chặn gia tăng người nghiện ma tuý, phòng chống tệ nạn mại dâm; phát triển các hình thức cai nghiện, quản lý sau cai phù hợp; tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kế hoạch hành động phòng, chống tai nạn, thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn; tiếp tục thực hiện công tác tăng dày tôn tạo hệ thống mốc giới Việt Nam - Lào.

Đổi mới công tác tiếp dân, gắn tiếp dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài; hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp... Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.

Công tác đối ngoại: Thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực, tăng cường xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá những tiềm năng thế mạnh của địa phương, kết nối thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp nhằm khai thác tốt các thị trường truyền thống như EU, Nhật bản, ASEAN, tìm kiếm thị trường mới. Tổ chức thực hiện Chiến lược vận động viện trợ phi chính phủ giai đoạn 2011 – 201526 theo kế hoạch đề ra.

Cải cách hành chính: Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tiếp tục kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp, chú trọng tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Triển khai ứng dụng 5 phần mềm dùng chung cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế: phần mềm quản lý hồ sơ công việc, phần mềm đăng ký và phát hành lịch công tác trên mạng, khai thác và quản lý mạng tin học diện rộng Tỉnh, theo dõi ý kiến chỉ đạo...



5. Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai

Mục tiêu: Giảm thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa... do thiên tai gây ra. Hoàn thành cơ bản việc di dân ra khỏi các khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ổn định cuộc sống của các hộ dân sống bằng nghề sông nước .

Nhiệm vụ: Lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp các công trình đê, kè bờ sông, bờ biển. Nghiên cứu các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét lòng hồ, luồng lạch, tăng cường khả năng thoát lũ, xử lý các điểm ngập lụt sâu trên các tuyến giao thông liên huyện, giải quyết tình trạng gây chia cắt, cô lập. Xử lý các điểm sạt lở bờ biển ở khu vực Thuận An, Hòa Duân, Tư Hiền...,.

Đảm bảo mạng lưới thông tin liên lạc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đồng bộ từ tỉnh đến xã, hệ thống thông tin liên lạc nghề cá, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về mức độ nguy hiểm của thiên tai, biến đổi khí hậu,...

Thực hiện Kế hoạch phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, trọng tâm là quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới; thực hiện chiến lược quản lý tổng hợp ven bờ, chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp lưu vực sông; tiếp tục hỗ trợ, tạo ổn định cuộc sống của các hộ dân sống bằng nghề sông nước đã được định cư. Khi đầu tư các công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão, gắn với Chiến lược phòng chống giảm nhẹ thiên tai và chiến lược thích nghi biến đổi khí hậu của Trung ương. Huy động và bố trí hợp lý các lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão. Các ngành, các cấp cần xây dựng phương án cụ thể về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “5 tại chỗ”.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

Tập trung công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, đô thị ở các khu vực trọng điểm đô thị hóa; quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở bố trí vốn đầu tư xây dựng và kêu gọi đầu tư. Ban hành chính sách đầu tư kinh doanh bất động sản. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; tập trung vào các lĩnh vực du lịch, hạ tầng các khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản. Đẩy mạnh thực hiện đề án xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao.

Làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự ủng hộ về vốn đầu tư thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ đã có đối với Tỉnh. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn của doanh nghiệp như Laguna..., Giải ngân nhanh vốn đầu tư từ các dự án ODA (Dự án phát triển nông thôn huyện Quảng Điền, dự án Cải thiện môi trường nước...). Vận động ODA cho dự án Điện Cần Chánh, quy hoạch chung thành phố Huế, quy hoạch chi tiết trục đô thị Huế - Thuận An….

Rà soát quỹ đất công, sắp xếp các cơ quan hành chính tại đô thị Huế và các thị trấn để khai thác vốn đầu tư từ quỹ đất. Ưu tiên bố trí vốn đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng ở các khu vực có khả năng tạo quỹ đất kinh doanh; trước hết ưu tiên đầu tư thông tuyến đường Thủy Dương – Thuận An đoạn từ Thủy Dương đến đường Tỉnh lộ 10A,C. Hoàn thành hạ tầng thiết yếu đô thị An Vân Dương khu A,B.



2. Khai thác các lợi thế, tạo chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng cao và bền vững

Vận dụng cơ chế, chính sách, các chủ trương, định hướng của Trung ương, của Tỉnh để khuyến khích phát triển phù hợp với từng vùng như: Đề án Thành phố Festival Huế, Đề án Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, Đề án Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, Đề án phát triển kinh tế tổng hợp vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Đề án Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới,...

Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ. Ưu tiên phát triển các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ bổ trợ ở các khu công nghiệp, khu đô thị. Củng cố và phát triển tuyến du lịch vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai; liên kết với các địa phương trong vùng khai thác thị trường khách du lịch Thái Lan. Tổ chức tốt việc cung ứng, lưu thông hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu, đảm bảo bình ổn giá cả, thị trường.

Đôn đốc tiến độ xây dựng KCN Phú Bài (giai đoạn IV), KCN Phong Điền. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng “sản xuất sạch”, phục vụ xuất khẩu gắn kết với bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xây dựng và phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của địa phương có sức cạnh tranh và thương hiệu. Thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp CNTT, công nghệ có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; phát triển nhanh một số ngành công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh. Gắn công tác khuyến công với chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn.

Ổn định diện tích gieo trồng. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi, NTTS, tiếp tục sắp xếp nò sáo; đầu tư hệ thống đê nội đồng, đê đầm phá; thực hiện các phương án đảm bảo an toàn hệ thống hồ đập.

Đào tạo chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn; ưu tiên đào tạo nghề cho những người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất công nghiệp, dịch vụ, đô thị. Coi trọng hình thức dạy nghề tại chỗ, dạy kỹ năng canh tác và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, dạy nghề mới ở nông thôn. Nghiên cứu áp dụng các hình thức đào tạo phù hợp, hiệu quả. Nghiên cứu, dự báo chính xác các thông tin về thị trường lao động, nhu cầu học nghề để có kế hoạch đào tạo phù hợp.



3. Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng cao năng lực canh tranh của các doanh nghiệp

Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tạo liên kết Vùng trong xúc tiến đầu tư đến các thị trường trong và ngoài nước, nhất là các địa bàn trọng điểm như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể có quy mô lớn chuyển đổi thành các loại hình hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Tổ chức tiếp xúc, gặp mặt doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ giải quyết khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp. Xử lý nghiêm những trường hợp thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây ách tắc, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng.

4. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu

Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương và địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế. Cung cấp các thông tin thị trường, hệ thống những rào cản kỹ thuật… Hỗ trợ phát triển các mặt hàng xuất khẩu của địa phương. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng các sản phẩm đã qua chế biến sâu, giá trị gia tăng cao; nhất là đối với các loại khoáng sản.



5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách tạo việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm, Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai, Chương trình hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở, chính sách trợ giúp cho các đối tượng xã hội; hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phong trào “đền ơn, đáp nghĩa”. Thực hiện xã hội hóa việc giúp đỡ những người neo đơn tàn tật, không nơi nương tựa, những người bị nhiễm chất độc màu da cam, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người thiệt thòi trong xã hội… Hoàn thành các dự án tái định cư dân vùng ảnh hưởng thiên tai.



6. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường

Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; kiểm tra các dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất; kiên quyết thu hồi đối với các dự án chậm tiến độ thực hiện. Kiểm soát việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Kiên quyết xử lý các trường hợp khai thác trái phép. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch Phát triển bền vững, Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt... Đưa công tác kiểm tra môi trường, kiểm soát ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất vào nề nếp.

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường; Lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường vào nội dung cuộc vận động “Xây dựng đơn vị, làng, thôn bản, gia đình văn hóa” và các chương trình giáo dục trong các trường học.

7. Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai

Nâng cấp các công trình đê, kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng thủy sản, nạo vét lòng hồ, luồng lạch, tăng cường khả năng thoát lũ; xử lý các điểm ngập lụt sâu trên các tuyến giao thông liên huyện, giải quyết tình trạng gây chia cắt, cô lập. Nghiên cứu quy trình vận hành liên hồ.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chủ động phòng, tránh thiên tai. Tổ chức di dân ra khỏi các khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ổn định cuộc sống của các hộ dân sống bằng nghề sông nước. Xây dựng công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão. Phối hợp các lực lượng cứu hộ, cứu nạn để chủ động đối phó với các tình huống cấp bách xảy ra. Tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Các địa phương cần xây dựng phương án cụ thể về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

8. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính

Tăng tính công khai, minh bạch trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Kế hoạch của địa phương. Tổ chức theo dõi, đánh giá kịp thời, phát hiện, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chế độ, chính sách phát triển .

Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính theo hướng hiện đại và đơn giản hoá nhằm tạo ra chuẩn mực mới trong công tác quản lý hành chính. Triển khai nghiêm túc các quy định và ứng dụng năm phần mềm dùng chung trong các cơ quan nhà nước; thực hiện thường xuyên và có hiệu quả công tác rà soát, cập nhật, công bố công khai các thủ tục hành chính do Nhà nước và địa phương ban hành. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, chuẩn bị bộ máy cho việc hình thành các đô thị tương lai.

Làm tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở. Giải quyết nhanh các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân về khiếu nại, tố cáo.

Chuẩn bị các điều kiện phục vụ công tác bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân ba cấp./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 122/BC-UBND





Huế, ngày 04 tháng 12 năm 2010




Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 4.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương