KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011


I. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU ĐẠT ĐƯỢC



tải về 4.17 Mb.
trang4/60
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích4.17 Mb.
#23311
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60


I. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU ĐẠT ĐƯỢC

1. Về kinh tế

a) Lĩnh vực dịch vụ:



- Hoạt động du lịch lấy lại đà tăng trưởng. Tổng lượt khách du lịch ước đạt hơn 1.486,5 nghìn lượt khách, tăng 11,8% so năm 2009; trong đó, khách quốc tế 612,5 nghìn lượt, tăng 7,9%2, khách nội địa 874 nghìn lượt, tăng 14,8%. Doanh thu du lịch ước đạt 917,4 nghìn tỷ đồng, tăng 20,5%.

Nhiều hoạt động văn hóa, du lịch được tổ chức có quy mô lớn, chất lượng cao diễn ra liên tục từ đầu năm nhân các ngày lễ lớn, đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng toàn ngành du lịch; lễ hội “Sóng nước Tam Giang” tổ chức lần đầu tiên đã thu hút được nhiều khách tham quan nhờ nội dung lễ hội mang nhiều giá trị văn hóa dân gian đặc sắc; đặc biệt, Festival Huế 2010 được đánh giá “quy mô lớn nhất, hoành tráng nhất, đặc sắc nhất” đã thu hút hơn 130 nghìn lượt khách đến Huế trong dịp Festival, trong đó hơn 30 nghìn lượt khách quốc tế. Hoạt động lữ hành có chuyển biến, đã gắn kết các tuyến tham quan Huế và các di tích lịch sử văn hoá với một số lễ hội,..; xây dựng một số tuyến mới như: thử nghiệm chèo thuyền Kayak khám phá sông Hương, khám phá đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Các tuyến du lịch cộng đồng đang được chú trọng phát triển3.

Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được triển khai sớm qua nhiều hình thức và kênh thông tin; đã tổ chức nhiều hoạt động theo Chương trình xúc tiến và kích cầu du lịch năm 2010, phối hợp với Quảng Nam và Đà Nẵng tổ chức giới thiệu chương trình du lịch “Ba địa phương - một điểm đến”; ký kết hợp tác phát triển của các tỉnh trong tuyến du lịch “Hành trình qua các Kinh đô Việt Cổ”; tham gia Tuần Văn hoá Việt Nam tại Nhật Bản, Hàn Quốc, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch.

Các dự án đầu tư kinh doanh được đẩy nhanh: Đã khởi công xây dựng Trung tâm dịch vụ du lịch Huetravel Plaza, khách sạn 5 sao U hotel, Khu du lịch vườn Huế (TC quốc tế 3 sao), khai trương khu nghỉ dưỡng sinh thái Tam Giang...



- Hoạt động thương mại khá sôi động, các cơ sở kinh doanh thương mại, hệ thống siêu thị có nhiều hình thức quảng bá, tiếp thị hấp dẫn; chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”, “Tháng bán hàng khuyến mãi” và cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo chuyển biến trong ý thức người tiêu dùng. Nhờ kinh tế vượt qua thời kỳ khó khăn, đời sống nhân dân ổn định, nên sức mua tăng cao, nhất là trong dịp tết Nguyên Đán, các ngày lễ... Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 14.669,9 tỷ đồng, tăng 32,7% so với năm 2009. Giá cả ổn định, chỉ số giá tiêu dùng 11 tháng đầu năm tăng 8,39% so với tháng 12/2009, tăng 9,69% so với cùng kỳ.

- Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng cao. Tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 248,1 triệu USD, tăng 24% so kế hoạch, tăng 70,6% so năm 2009. Các sản phẩm xuất khẩu tăng khá: Hàng dệt may ước đạt 137,9 triệu USD, tăng 90,1% và chiếm 55,6% trong tổng trị giá xuất khẩu; Imênic ước đạt 35 ngàn tấn, tăng gấp 2,5 lần; dăm gỗ ước đạt 250 ngàn tấn, tăng 43,7%; hàng thủy sản 6,5 triệu USD, tăng 2,8%; sợi các loại ước đạt 32 triệu USD, tăng 81,8%...

Tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 205,5 triệu USD, tăng 81,3%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: phụ liệu hàng may mặc; nguyên phụ liệu sản xuất tân dược; thực phẩm chế biến, máy móc, thiết bị phụ tùng khác. Hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu A Đớt và Hồng Vân có chuyển biến, kim ngạch xuất khẩu đạt 20,5 nghìn USD, nhập khẩu đạt 373,2 nghìn USD.

- Dịch vụ vận tải, thông tin - liên lạc tăng khá. Doanh thu vận tải tăng 15,3%; doanh thu bưu chính, viễn thông ước tăng 21,5%, doanh thu công nghệ thông tin (CNTT) – điện tử tăng 22%, doanh thu xuất bản báo chí tăng 22%. Mật độ thuê bao điện thoại đạt 137 máy/100 dân, tăng 28,1%; mật độ thuê bao internet 5,2 thuê bao/100 dân, tăng 45,7%.

- Dịch vụ tín dụng ngân hàng: Đến 30/10/2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 12.874 tỷ đồng, tăng 18,3% so cùng kỳ; tổng dư nợ cho vay ước đạt 11.322 tỷ đồng, tăng 21,3% so cùng kỳ; trong đó, dư nợ trung, dài hạn chiếm 60,7%, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất ước đạt 1.033 tỷ đồng, chiếm 9,1% trong tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 4,1% (cuối năm 2009 tỷ lệ này là 2,5%), dự kiến cuối năm 2010 tỷ lệ nợ xấu dưới 4%.

b) Lĩnh vực công nghiệp:

Giữ được mức tăng trưởng khá trong điều kiện giá điện, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao. Giá trị sản xuất ước đạt 7.076 tỷ đồng, tăng 25,5% so năm 2009. Hầu hết các sản phẩm chủ lực tăng khá như: Xi măng 1.924,1 nghìn tấn, tăng 19,3%; bia Huda 198,3 triệu lít, tăng 28,5%; men Frit 22,8 nghìn tấn, tăng 50,1%; điện thương phẩm đạt 860 triệu kwh, tăng 13%; điện sản xuất 182,3 triệu kwh, tăng 2,1 lần...

Đã đưa vào hoạt động nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn II, hoàn thành khôi phục thuỷ điện Bình Điền, đẩy nhanh thủy điện Hương Điền, A Lưới, nhà máy xỉ titan, xi măng Đồng Lâm, và các dự án dệt may...

Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp có kết quả cao, đã cấp mới 11 giấy chứng nhận đầu tư, trong đó 7 dự án trong nước và 4 dự án ĐTNN, tổng vốn đăng ký 1.305 tỷ đồng4; điều chỉnh chứng nhận đầu tư 2 dự án, nâng tổng số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp lên 59 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 5.265,6 tỷ đồng, tăng 22,9% về số dự án, 32,9% về vốn đăng ký; trong đó có 31 dự án đã đi vào sản xuất5; doanh thu ước đạt 3.278 tỷ đồng, tăng 50,4%; giá trị xuất khẩu đạt 99,8 triệu USD, tăng 74%; nộp ngân sách 521,8 tỷ đồng.

Đã có 06 cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đang được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thu hút được 59 dự án đầu tư .

c) Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn:

- Sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi. Đã làm tốt công tác giống, thủy lợi, chăm sóc, phòng ngừa dịch bệnh, hỗ trợ phát triển các dịch vụ sản xuất, giải quyết kịp thời các chính sách trợ giá giống lúa, chi khắc phục thiên tai, miễn giảm thuỷ lợi phí... Nhờ vậy, tổng diện tích gieo trồng ước đạt 79.159 ha, tăng 0,5% so với năm 2009. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 293 nghìn tấn, tăng 1,6 %; trong đó, sản lượng lúa ước đạt 285,2 nghìn tấn, tăng 0,9%; năng suất lúa đạt 53,3 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha. Các công trình thủy lợi đã phát huy được hết tác dụng, đảm bảo chống hạn tốt, tiêu úng nhanh.

- Về chăn nuôi, đã làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch tai xanh ở lợn; tăng cường công tác tiêm phòng. Cơ bản hoàn thành đề án Khôi phục đàn lợn giống sau dịch, triển khai đề án phát triển chăn nuôi lợn giống tỷ lệ nạc cao, xúc tiến đề án phát triển chăn nuôi đàn bò lai chuẩn bị cho giai đoạn 2011 - 2015. Kết quả, đàn trâu giảm 3,6%; đàn bò giảm 7,9%; đàn lợn tăng 1,8%, đàn gia cầm tăng 11,7%.

- Về lâm nghiệp, công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản có tiến bộ. Đã khoanh nuôi tái sinh 7.976 ha rừng, tăng 6,6%; chăm sóc rừng 12.200 ha, tăng 64,3%; dự ước trồng mới 4.070 ha rừng tập trung; sản lượng khai thác gỗ tròn 164.000m3, trong đó từ trồng 160.000m3.

- Về thuỷ sản, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 5.720,5 ha, tăng 1% so năm 2009; nhiều hộ dân đã chuyển diện tích nuôi tôm sang nuôi xen ghép các loại cá, tôm, cua, rau câu có hiệu quả kinh tế cao hơn; theo đó, diện tích chuyên tôm 3.620 ha, bằng 81% kế hoạch, tăng 53,4% so năm 2009. Sản lượng nuôi trồng đạt 9.778 tấn, giảm 1,5%; sản lượng khai thác đạt 30.100 tấn, tăng 5,4%; trong đó khai thác biển 26.065 tấn, tăng 6,2%.

Công tác bảo tồn đa dạng sinh học được quan tâm, UBND tỉnh đã ban hành quyết định thành lập Khu bảo vệ thuỷ sản Cồn Cát, Doi Chỏi, thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn Sao La...



Phát triển nông thôn mới: Đã khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn của 112 xã, kết quả 112/112 xã đạt 4/19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; triển khai lập quy hoạch xây dựng điểm nông thôn mới tại 6 xã. Tiếp tục bê tông hóa giao thông nông thôn, nâng tỷ lệ lên 47,5%.

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được quan tâm đầu tư; đã hoàn thành đưa vào sử dụng hệ thống cấp nước tập trung tại Bình Điền và Phong Xuân, 12 dự án vệ sinh môi trường; tiếp tục xây dựng 17 công trình nối mạng nước sạch đến các huyện; nâng tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 95%, tăng 8%; trong đó, tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt 50%; tỷ lệ gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt 72%, tăng 2%.

Kinh tế tập thể có 257 hợp tác xã (HTX), tổng số xã viên 250.542 người. Riêng HTX nông nghiệp, hiện có 167 HTX; hoạt động ngày càng hiệu quả, qua đánh giá phân loại, số HTX xếp loại khá chiếm 42,5% tăng 5,1%. Thu nhập bình quân một lao động đạt 10,8 triệu đồng/người/năm. Một số HTX đã chủ động liên kết với các thành phần kinh tế khác mở rộng ngành nghề và lĩnh vực hoạt động, nhất là lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.

2. Thu – chi ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách ước đạt 3.010 tỷ đồng, tăng 19,4% so năm 2009; trong đó, thu nội địa 2.647 tỷ đồng, tăng 21,9%; trong thu nội địa: thu từ doanh nghiệp (DN) nhà nước Trung ương ước đạt 85 tỷ đồng, giảm 15,4%6; thu DNNN Địa phương 190 tỷ đồng, đạt 100%DT, tăng 26,6%; thu DN có vốn đầu tư nước ngoài 850 tỷ đồng, tăng 2,4%DT, tăng 2,4%; thu ngoài quốc doanh 335 tỷ đồng, tăng 19,6%DT, tăng 45,7%; thu thuế xuất nhập khẩu 150 tỷ đồng, tăng 36,4% DT, tăng 25%;.

Tổng chi ngân sách ước đạt 4.842,5 tỷ đồng, tăng 21% DT, tăng 37,1% so năm 2009; trong đó: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 1.053,4 tỷ đồng, tăng tăng 23 %; chi sự nghiệp y tế 275,2 tỷ đồng, tăng 52,6%.

3. Tình hình đầu tư xây dựng

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 9.200 tỷ đồng, tăng 2,2% so KH, tăng 27% so năm 2009; trong đó vốn Trung ương quản lý 1.205 tỷ đồng, tăng 4,5% KH, tăng 17,7%; Vốn địa phương quản lý 7.995 tỷ đồng, đạt 102% KH, tăng 26,2%.

Đã đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các nguồn vốn; nhiều công trình đảm bảo tiến độ, nhất là các công trình giao thông, du lịch và chỉnh trang đô thị phục vụ Festival, các công trình thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học7, chương trình xây dựng ký túc xá sinh viên8, bệnh viện tuyến huyện9, thủy lợi10, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo...

Đầu tư từ khu vực tư nhân tăng cao, đến 31/10/2010, đã có 505 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới, số vốn đăng ký đạt 1.547,5 tỷ đồng; nâng tổng số doanh nghiệp còn hoạt động lên 3.823 đơn vị, tổng vốn đăng ký đạt 16 nghìn tỷ đồng. Cấp mới 53 giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT); trong đó, đầu tư trong nước 46 dự án, tổng vốn đăng ký 2.422,5 tỷ đồng; đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 07 dự án, tổng vốn đăng ký 51,03 triệu USD, đã điều chỉnh GCNĐT tăng vốn cho 2 dự án FDI với tổng vốn tăng thêm 2,5 triệu USD. Dự ước năm 2010, thu hút khoảng 10 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 100 triệu USD, vốn thực hiện ước đạt 100 triệu USD; doanh thu của các doanh nghiệp FDI ước đạt 300 triệu USD, tăng 18,9% so năm 2009 và nộp ngân sách khoảng 1.100 tỷ đồng, tăng 34%.



Về viện trợ phát triển chính thức (ODA): Đã đẩy nhanh tiến độ các dự án thủy lợi Tây Nam Hương Trà, Cải thiện môi trường Đô thị Lăng Cô, Bệnh viện Đa khoa Thừa Thiên Huế, dự án phát triển nông thôn miền Trung, các dự án sử dụng nguồn vốn vay JICA hoàn thành các thủ tục đầu tư dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; phê duyệt tiếp nhận dự án “Hỗ trợ tiếp cận tổng hợp đến các đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhằm đối phó với các thảm hoạ tự nhiên ở miền Trung Việt Nam”. Tiếp tục vận động đầu tư dự án Quy hoạch đô thị Thuận An, Điện Cần Chánh, Phát triển hạ tầng đô thị Huế, Cấp nước đô thị Huế (vay ADB), Điều chỉnh qui hoạch chung thành phố Huế... Lập danh mục các dự án đề nghị vận động ODA của Chính phủ Nhật Bản giai đoạn 2010 – 2012.

Về viện trợ phi chính phủ (NGO), đã phê duyệt 51 dự án mới, tổng giá trị 10,9 triệu USD; khối lượng thực hiện ước đạt 185 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch.

Công tác xúc tiến đầu tư, đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư như: Tham dự Diễn đàn hợp tác Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tại Quảng Ngãi, triển lãm xúc tiến đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh, triển lãm xúc tiến đầu tư vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tại Quảng Nam, diễn đàn Hành lang kinh tế Đông Tây tại Quảng Trị...; tổ chức các hội chợ, hội thảo xúc tiến đầu tư và thương mại tại Hàn Quốc, hội chợ thương mại quốc tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây Nguyên tại Huế...

4. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô

Đã cơ bản hoàn thành quy hoạch chi tiết cảng Chân Mây, quy hoạch khu đô thị mới Chân Mây, khu vực ven đường Tây đầm Lập An; Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt;... Đảm bảo tiến độ 19 dự án đầu tư hạ tầng trong Khu Kinh tế, khối lượng thực hiện đạt 278 tỷ đồng11. Các dự án có khối lượng hoàn thành lớn như: Đường nối Quốc lộ 1A – cảng Chân Mây, đường vào khu du lịch Bãi Chuối, khu tái định cư Lập An…

Đã cấp mới 2 giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài có tổng vốn đăng ký 13,2 tỷ đồng; nâng tổng số dự án được cấp chứng nhận đầu tư lên 35 dự án với tổng vốn đăng ký 37,1 nghìn tỷ đồng12. Các dự án lớn như: Khu du lịch Laguna Huế, Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây, Mở rộng kho dầu và xây dựng cảng dầu 30.000 DWT,... triển khai đúng kế hoạch; khối lượng thực hiện ước đạt 1.000 tỷ đồng.

Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, tập trung xây dựng Trạm liên kiểm cửa khẩu A Đớt - Tà Vàng, đường từ cửa khẩu A Đớt đến đường Hồ Chí Minh; khối lượng thực hiện ước đạt 16,2 tỷ đồng, tăng 24,6% so vốn bố trí.

5. Tình hình thực hiện Kết luận số 48 – KL/TW của Bộ Chính trị

Đã tổ chức lập các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, đề án thành lập các đô thị thuộc cụm đô thị động lực (Hương Thủy, Hương Trà, Thuận An, Phú Đa, Bình Điền....). Hoàn thành việc thành lập thị xã Hương Thủy, chuyển 3 xã của thành phố Huế thành phường; thành lập thị trấn huyện lỵ Phú Đa. Hoàn thành đề án Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương; đồng thời xúc tiến ngay nhiều nội dung quan trọng trong Đề án.



Công tác quản lý xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch ở thành phố Huế được quan tâm. Đã ưu tiên các dự án chỉnh đô thị Huế; tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để giải tỏa các khu vực bờ sông Hương đoạn chợ cá – Đông Ba và chỉnh trang đường Chương Dương; chỉnh trang sông Ngự Hà và một số đường trục chính, nâng cấp các cầu Phú Cam, Bao Vinh....

Công tác trùng tu di tích được đẩy nhanh, đã hoàn thành việc tu sửa, nâng cấp các công trình di tích: một số hạng mục hạ tầng của Đại Nội, tu bổ khu di tích lưu niệm cụ Phan Bội Châu (khánh thành ngày 29/4/2010)...

Triển khai việc cắm mốc khoanh vùng bảo vệ 22 di tích trên địa bàn. Đã ban hành Quyết định xếp hạng Di tích cấp tỉnh cho 4 di tích, nâng tổng số di tích cấp tỉnh lên 39 di tích; lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích sân bay A So - A Lưới, di tích lịch sử Bắc Động Truồi, di tích phủ thờ và lăng mộ Diên Khánh Vương....

Đã triển khai thực hiện Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tổng hợp vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai; huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng y tế, giáo dục và xử lý môi trường cho các xã trong Vùng. Các địa phương đã quan tâm tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững đối với vùng đầm phá.

6. Lĩnh vực văn hoá – xã hội và đảm bảo an sinh xã hội

a) Lĩnh vực văn hoá - thể thao:

Đã tổ chức nhiều hoạt động có quy mô lớn, đặc sắc nhân các ngày lễ lớn, kỷ niệm các sự kiện trọng đại của Đất nước và của Tỉnh. Festival Huế 2010, hội tụ được 70 đoàn nghệ thuật với 1.906 nghệ sỹ, nhạc sỹ, họa sỹ, nhiếp ảnh trong cả nước và 27 nước bạn bè quốc tế (trong đó có 500 nghệ sỹ quốc tế), hơn 5.500 diễn viên không chuyên và các nghệ sỹ địa phương tham gia trình diễn các chương trình nghệ thuật, triển lãm, các hoạt động văn hóa mang tính cộng đồng.

Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp với vở diễn “Hồ Chí Minh - Hồi ức màu đỏ” đã đạt giải thưởng đặc biệt xuất sắc tại Liên hoan sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc năm 2010. Đã chú trọng công tác quản chất lượng nghệ thuật trong biểu diễn ca Huế, nhất là hoạt động ca Huế trên sông Hương.



Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, trọng tâm là Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện đề án “Giáo dục đạo đức lối sống gia đình Việt Nam”, xây dựng các mô hình phòng chống bạo lực gia đình được quan tâm. Đến nay, toàn tỉnh có 1.202 làng, thôn, bản, tổ dân phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 85%); 976 cơ quan, đơn vị được công nhận đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 90%); 201.500 gia đình được công nhận gia đình đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 93%); 33/152 xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng xã văn hóa (tỷ lệ 18,4%).

Hoạt động thể dục, thể thao đã tổ chức thành công các giải thể thao quần chúng, thể thao dân tộc; hoàn thành đại hội thể thao cơ sở, đại hội thể thao toàn tỉnh lần thứ VI; tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI - 2010 đội tuyển Thừa Thiên Huế đã giành được nhiều huy chương. Thể thao thành tích cao tham gia thi đấu các giải quốc gia và khu vực, giành được 25 huy chương các loại (03HCV, 11HCB, 11 HCĐ). Các thiết chế thể thao tiếp tục được khai thác sử dụng hiệu quả.

b) Y tế: Chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng nâng cao, làm tốt công tác khám chưa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; hầu hết các bệnh viện tuyến huyện đã có thể giải quyết trên 80% các loại bệnh tật. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân toàn tỉnh ước đạt trên 95%, trong đó tuyến tỉnh đạt trên 75%; tuyến huyện đạt bình quân trên 110%. Đã có thêm 10 xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế; nâng số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lên 130/152 xã.

Đã thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) về phòng, chống dịch bệnh, tổ chức hệ thống giám sát dịch; phát hiện và xử lý kịp thời các ca dịch, không để xảy ra dịch bệnh. Tăng cường thanh tra kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nhờ vậy đã hạn chế được các bệnh lây truyền qua đường thực phẩm và không để xảy ra các vụ ngộ độc hàng loạt. Đã tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc sức khỏe môi trường, y tế lao động, y tế trường học, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày thế giới phòng chống sốt rét.

Song, trên địa bàn vẫn xuất hiện các dịch bệnh tiêu chảy, sốt rét, thuỷ đậu, lỵ, liên cầu lợn... nghiêm trọng nhất là dịch sốt xuất huyết đã có 1.744 trường hợp mắc và 2 ca tử vong. Đến nay tình hình sốt xuất huyết đã chững lại.

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Tổ chức bộ máy được kiện toàn; hoạt động lồng ghép dịch vụ KHHGĐ triển khai có hiệu quả... nhờ đó, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 18,5%, giảm 1% so với kế hoạch. Duy trì và mở rộng mô hình “Kiểm tra sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân”; đề án sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh. Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ thai sản và sau sinh.... Công tác quản lý dược và việc cung ứng thuốc đảm bảo chất lượng, thanh tra, kiểm tra hạn chế tình trạng thuốc giả, thuốc kém chất lượng và bình ổn giá thuốc trên thị trường được quan tâm.

Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được nâng cấp và xây mới; xúc tiến xây dựng các bệnh viện chuyên khoa Lao, Phổi, Sản nhi; khởi công xây dựng bệnh viện Mắt Huế, bệnh viện quốc tế Trung ương Huế; triển khai dự án “Đầu tư nâng cấp xây dựng và cung cấp trang thiết bị cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn” do tổ chức AP (Hoa Kỳ) tài trợ.

Lĩnh vực y tế tiếp tục phát triển theo hướng xã hội hóa, đã khai trương Phòng khám Đa khoa Quốc tế Hoàn Mỹ, phòng khám của bệnh viện HvT...

c) Giáo dục - đào tạo: Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2009 - 2010; chất lượng giáo dục được nâng lên13; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 96,8%, tăng 10,5% so năm học trước, xếp vị trí thứ 18 so với toàn quốc, tăng 1 bậc so với năm 2009. Tham gia các kỳ thi học sinh giỏi có 857 học sinh đạt giải; trong đó có 54 giải quốc gia của học sinh lớp 12.

Triển khai năm học 2010 - 2011, tỷ lệ huy động các cháu vào nhà trẻ đạt 21,3%; mẫu giáo 75,1%, học sinh 5 tuổi đạt 97,58 % so với dân số 5 tuổi; Tiểu học đạt 99,1%, học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; THCS đạt 86,1%, học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 đạt 99,7%; THPT đạt 70,1%, học sinh hoàn thành chương trình THCS vào lớp 10 đạt 79,8 %.

Mạng lưới các trường học phát triển cả về số lượng và chất lượng; đã có 187/592 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm tỷ lệ 32% đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án kiên cố hóa trường học, các dự án xây dựng trường học do Tập đoàn AEON tài trợ... Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tăng cao so cùng kỳ.



Công tác đào tạo nghề đã hoàn thành đề án đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lồng ghép các nguồn vốn ưu tiên đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cấp các trường trung cấp nghề, hỗ trợ đào tạo nghề14... Đã tuyển mới 14.848 học sinh (trong đó, cao đẳng 1018 học viên, trung cấp 2.180 học viên, sơ cấp 11.650 học viên), đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 40%. Đã ban hành Quyết định thành lập 2 Trung tâm dạy nghề Nam Đông và A Lưới.

d) Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, tăng cường nguồn lực cho KHCN; triển khai các nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

Tiếp tục thực hiện 4 dự án thuộc Chương trình quốc gia Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí  tuệ, qua đó đã nghiệm thu dự án Chỉ dẫn địa lý nón lá Huế. Đã tổ chức tuyên truyền pháp luật về sở hữu trí tuệ, hướng dẫn 42 lượt tra cứu về SHTT, 38 hồ sơ đăng ký bảo hộ, và đã có 35 đối tượng được cấp văn bằng bảo hộ. Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2010, đã có 1 doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia.

Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đã biên tập và xuất bản nhiều tạp chí, ấn phẩm như "Dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số", biên tập ấn phẩm "Địa chí Hành chính - Dân cư Thừa Thiên Huế”. Phòng trưng bày công nghệ và chợ ảo phát huy tác dụng, nhận được sự hợp tác của các tổ chức, doanh nghiệp15.

Đã hoàn thành dự án Hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế (GISHUE); xúc tiến các dự án “Thành lập khu công nghệ cao”, dự án Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung, dự án “Xây dựng khu ứng dụng, chuyển giao công nghệ sinh học Thừa Thiên Huế”... Thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.

đ) Lao động, việc làm, an sinh xã hội:

Thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội, Chương trình vốn vay giải quyết việc làm, hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm, Sàn giao dịch việc làm...đã giải quyết việc làm mới cho khoảng 16.500 lao động, trong đó, đưa 222 lao động đi làm việc tại nước ngoài.

Thực hiện công tác an sinh xã hội gắn với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, đã lồng ghép việc thực hiện các chính sách, CTMTQG với các dự án phát triển sản xuất, tổ chức xây dựng 65 mô hình giúp dân phát triển sản xuất tiến tới xóa 13 xã nghèo ở A Lưới và Hương Trà; huy động, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ xây dựng 1.027 nhà ở cho hộ nghèo với kinh phí 3,4 tỷ đồng; triển khai Quyết định số 167/2008/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã xây dựng 1.244/1.756 ngôi nhà (đạt 70,8% kế hoạch) với nguồn kinh phí 15 tỷ đồng; sắp xếp bố trí dân cư cho 480 hộ (đạt 100% KH năm) theo Quyết định 193;... qua đó, đã nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ nghèo đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo của tỉnh. Đã tổ chức tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Công tác chăm lo đời sống các gia đình có công với cách mạng, đối tượng chính sách xã hội được thực hiện kịp thời; nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán. Xây dựng mới 36 nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở. Đã tiếp nhận và giải quyết chế độ 2.565 hồ sơ các loại. Tổ chức các hoạt động xã hội nhân ngày chăm sóc và bảo vệ người tàn tật Việt Nam; thành lập Hội người khuyết tật tỉnh; triển khai các hoạt động kỷ niệm 63 năm ngày thương binh liệt sỹ. Tổ chức lễ truy điệu - cải táng các liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại Lào về nghĩa trang liệt sĩ thành phố Huế; xây dựng và sửa chữa các hạng mục nhà bia tưởng niệm, mộ và nghĩa trang Liệt sỹ…

Công tác bảo trợ xã hội được quan tâm, đã trợ cấp cho các đối tượng xã hội 600 tấn gạo và 38.309 suất quà trị giá 4,04 tỷ đồng. UBMT TQVN tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể đã huy động gần 3 tỷ đồng để trợ cấp khó khăn cho 13.177 người có hoàn cảnh khó khăn, hộ chính sách, hộ bị thiên tai và hộ nghèo.

Đã ban hành Kế hoạch về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Kế hoạch chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng giai đoạn 2011-2015. Tổ chức nhiều hoạt động nhân Tháng hành động vì trẻ em với chủ đề “Tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho trẻ em”; trao quà và học bổng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đã cấp mới 18.000 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, nâng tổng số thẻ còn thời hạn sử dụng lên 123.000 thẻ/141.000 trẻ em dưới 06 tuổi, đạt 87,23%.



7. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Đã ban hành Quy định đảm bảo vệ sinh môi trường đối với các hoạt động du lịch trên sông Hương; Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ... Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về thích ứng Biến đổi Khí hậu; Kế hoạch phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tổ chức nhiều hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Triển khai các hoạt động theo chương trình trọng điểm Bảo vệ môi trường; lập phương án di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu vực dân cư, đầu nguồn nước. Phân tích đánh giá mức độ gây ô nhiễm và việc duy trì công tác xử lý ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để làm căn cứ đưa ra khỏi danh sách cho một số cơ sở có đủ điều kiện. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các cơ sở kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm trên địa bàn. Hỗ trợ triển khai dự án xây dựng Khu liên hợp xử lý chất thải sinh hoạt của tập đoàn Lemna tại xã Hương Bình.

Đã triển khai quy hoạch sử dụng đất ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ), cấp GCNQSDĐ cho cá nhân đạt 90%, tổ chức và cơ sở tôn giáo đạt 72%. Tiếp tục tổ chức đo đạc lập hồ sơ địa chính cho các xã thuộc huyện Hương Trà, Phú Lộc. Tổ chức giao đất cho 29 dự án với diện tích 506,31 ha, cho thuê đất 28 dự án với diện tích 124,38 ha, ký hợp đồng thuê đất với 28 trường hợp xin thuê đất.

Đã hoàn thành quy hoạch đất làm vật liệu san lấp, triển khai quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản. Rà soát lại tất cả các mỏ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Xúc tiến lập quy hoạch tài nguyên nước, tổ chức quan trắc động thái chất lượng nước dưới đất vùng ven biển; kiểm tra việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước của các doanh nghiệp. Triển khai các hoạt động quản lý tài nguyên biển – hải đảo.

8. Công tác quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội

Lực lượng vũ trang tỉnh cùng với các cơ quan liên quan đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đặc biệt, là bảo vệ an toàn tuyệt đối địa bàn trong các dịp lễ, tết, lễ kỷ niệm lớn của quê hương, đất nước như: Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Festival quốc tế Huế 2010... Đã huy động lực lượng và nhiều phương tiện các loại tham gia phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão gây ra; tổ chức thành công diễn tập phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tại huyện Phú Lộc.

Triển khai nhiều đợt cao điểm tấn công, phòng chống tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm; không để hình thành tội phạm có tổ chức, hoạt động chuyên nghiệp. Tăng cường công tác truyền thông phòng chống tệ nạn xã hội; tổ chức đăng ký xây dựng xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Công tác phòng ngừa và đấu tranh về phòng chống ma túy đã đạt được kết quả quan trọng, kiểm soát được tình hình tội phạm ma túy, phát hiện, triệt phá nhiều đường dây đưa ma túy vào địa bàn tỉnh; công tác đảm bảo an ninh trật tự; phòng, chống khủng bố, bảo vệ an ninh nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước… đã được các cấp các ngành tổ chức, thực hiện nghiêm túc. Đã hoàn thành công tác phân giới cắm mốc trên thực địa với tỉnh Salavan, tổ chức khảo sát song phương 25/25 mốc trên thực địa và khởi công xây dựng 18/25 mốc với tỉnh Sêkông; khởi công xây dựng hơn 40 km đường công vụ được Ủy ban phân giới cắm mốc Việt Nam - Lào đánh giá là một trong 03 cặp tỉnh tuyến Việt - Lào hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2010.

Công tác an toàn giao thông được chú trọng, song, tình hình tai nạn giao thông vẫn diễn biến phức tạp, đã xảy ra 132 vụ tai nạn giao thông, làm chết 130 người, bị thương 61 người; tăng 23 vụ, 24 người chết so với năm 2009.



II. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ

Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội vẫn còn những hạn chế, yếu kém:

- Trong sản xuất công nghiệp, chất lượng sản phẩm chưa cao, cơ cấu sản xuất chậm chuyển dịch so nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Một số doanh nghiệp có mức sản xuất tăng chậm như: Nhà máy rượu Sakê, nhà máy bánh kẹo Huế, Công ty Huế tronics; một số doanh nghiệp không vượt qua khó khăn tiếp tục ngừng hoạt động như Công ty Cosevco 7, Gốm sứ Gia Hu.... Giá cả nhiều loại vật tư, nhiên liệu tăng làm chi phí sản xuất tăng; tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD), giá vàng biến động tăng liên tục, gây bất lợi cho đầu tư sản xuất kinh doanh và nhập khẩu.

- Môi trường kinh doanh du lịch vẫn còn bất cập, sản phẩm du lịch tuy được cải thiện song vẫn nghèo, thiếu yếu tố mới, sáng tạo; số cơ sở “đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch” còn ít; chất lượng sản phẩm chưa cao, các dịch vụ vui chơi giải trí, làng nghề, khu mua sắm, khu ẩm thực... chưa đáp ứng nhu cầu của du khách, chưa có tác dụng làm tăng thời gian lưu trú và khả năng chi tiêu của khách du lịch. Kết cấu hạ tầng du lịch còn nhiều hạn chế. Tình hình xâm phạm di tích có chiều hướng gia tăng, nhiều di tích lịch sử văn hóa xuống cấp nghiêm trọng.

- Lãi suất ngân hàng cao và biến động gây khó khăn cho doanh nghiệp; điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng của tổ chức, cá nhân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.

- Tình trạng mất điện kéo dài, giá nguyên, nhiên liệu, giá đô la Mỹ (USD), giá vàng biến động, tăng cao ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân.

- Đầu tư xây dựng tuy tăng cao so cùng kỳ, song một số dự án có tổng mức đầu tư lớn, có tính quyết định đến việc thực hiện kế hoạch năm 2010 và những năm tiếp theo vẫn chậm so với yêu cầu như: Dây chuyền 5 xi măng Luks, xi măng Nam Đông, Đông Lâm, hạ tầng khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn III và IV, Siêu thị và cao ốc văn phòng cho thuê, khách sạn Đông Dương, Trung tâm giao dịch tài chính, Làng truyền thông và công nghệ Viegrid, Khu đô thị mới Mỹ Thượng….

- Công tác quản lý đầu tư xây dựng, quản lý quy hoạch, đô thị còn bất cập. Hầu hết các địa phương chưa quan tâm công tác lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng chương trình phát triển đô thị. Năng lực quản lý dự án, tư vấn thiết kế, năng lực thi công vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập ảnh hưởng đến tiến độ thanh quyết toán, giải ngân các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

- Tốc độ triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của các nhà đầu tư và các thành phần kinh tế, đặc biệt công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu ngoài ràng rào.

- Tình trạng thất thu thuế trong một số ngành, lĩnh vực nhất là khu vực dân doanh, hộ cá thể vẫn xảy ra, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh như khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống và kinh doanh thương nghiệp...

- Hiện tượng Elninô và biến đổi khí hậu toàn cầu làm thời tiết diễn biến thất thường, phát sinh sâu bệnh, dịch bệnh, hạn hán, cháy rừng đe dọa đến sản xuất nông lâm thuỷ sản... Sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đúng mức.

- Trình độ cán bộ y tế không đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là ở miền núi vừa thiếu vừa yếu; thiếu cán bộ chuyên ngành Dược, các chuyên khoa lẻ, cán bộ chuyên khoa có trình độ đại học. Cơ chế chính sách đối với cán bộ y tế chậm được đổi mới gây khó khăn trong việc tuyển dụng mới.

- Chất lượng giáo dục vẫn còn khoảng cách khá lớn giữa miền núi và đồng bằng, giữa đồng bằng và Thành phố, giữa học sinh công lập và ngoài công lập, giữa giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc Mầm non và bậc Trung học còn thấp16; hệ thống phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng đa chức năng vừa thiếu, vừa không đồng bộ và chưa đúng qui cách.

- Chất lượng đào tạo nghề chưa cao, tỷ lệ nghề có trình độ cao còn thấp, nhiều doanh nghiệp không tuyển được lao động theo số lượng để đảm bảo sản xuất kinh doanh; việc thực hiện Pháp luật về lao động của nhiều doanh nghiệp chưa nghiêm túc.

- Công tác quản lý tài nguyên và môi trường vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Một số ngành, địa phương chưa phối hợp để giải quyết những vấn đề bức xúc trong quản lý tài nguyên và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành chưa đồng bộ, chưa theo kịp định hướng phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến mất cân đối cơ cấu sử dụng đất nhất là trong khu dân cư.

- Việc phân công, phân cấp và công tác cải cách hành chính chưa đồng bộ. Tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, trình độ, năng lực chuyên môn của một số bộ phận cán bộ còn nhiều bất cập so với yêu cầu, nhất là cán bộ cấp huyện, xã, phường. thị trấn... Công tác thông tin tuyên truyền kịp thời nhưng vẫn chưa chuyển tải được cơ chế, chính sách đến cơ sở, đối tượng. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa mang tính phòng ngừa, hướng dẫn, chưa theo kịp sự phát triển của ngành, của địa phương.

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010

Năm năm qua, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước diễn biến bất thường và phức tạp, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng gây nhiều thảm họa thiên tai, song nhờ những nỗ lực phấn đấu và sự đồng thuận cao của toàn đảng, toàn quân và toàn dân, sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, sự đóng góp tích cực của người dân Huế ở khắp nơi đã tạo động lực để đưa KTXH của Tỉnh vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, duy trì được tăng trưởng kinh tế và có bước phát triển. Hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện rõ rệt, môi trường đầu tư thuận lợi, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và người dân được đảm bảo đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Diện mạo đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân được nâng lên. Quan hệ đối ngoại được củng cố và mở rộng. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Vị thế của Tỉnh tiếp tục được khẳng định và nâng lên một bước quan trọng. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu theo Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết HĐND khóa V đã được thực hiện. Một số chỉ tiêu chủ yếu so cả nước Thừa Thiên Huế có vị thứ xếp hạng cao: Thu ngân sách xếp 20/63 tỉnh thành, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm tốt; các lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu; chỉ số ứng dụng CNTT xếp thứ 4/63. Mặc dù vẫn còn những điểm yếu và cản trở cần phải tiếp tục khắc phục và vượt qua. Song, đây cũng là thời kỳ xây dựng được nhiều những tiền đề quan trọng để Thừa Thiên Huế tăng tốc phát triển trong những năm tiếp theo.



1. Đối chiếu các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII dự ước thực hiện đạt mức độ sau

Dự ước có 11/17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 5/17 chỉ tiêu quan trọng không đạt kế hoạch, 1/17 chỉ tiêu chưa có tiêu chí đánh giá, cụ thể:




TT
Chỉ tiêu chủ yếu

KH

5 năm 06 - 10

Ước TH năm 2010

Đánh

giá

a)
Các chỉ tiêu kinh tế










1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm (%)

- Các ngành dịch vụ tăng (%)

- Công nghiệp-xây dựng tăng (%)

- Nông, lâm, ngư nghiệp tăng (%)



>15
14 – 15

20 – 21


4,5 - 5

12,5
12,4

15,7


2,1

Không

đạt



2

GDP bình quân/ người (USD - giá thực tế)

>950

1150,5

Đạt

3

Doanh thu du lịch tăng bình quân 5 năm

(%/năm)


32

17,2

Không đạt

4

Giá trị xuất khẩu (triệu USD)

300

248,1

Không đạt




Trong đó: Xuất khẩu bình quân/người

247,9

225,8




5

Tổng vốn đầu tư tòan xã hội 5 năm (1000 tỷ đồng )

40 - 45

32,69

Không đạt

6

Thu Ngân sách Nhà nước (tỷ đồng)

2.500

3.010

Vượt

b)

Các chỉ tiêu Xã hội










7

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%)

1,2

1,16

Vượt

8

Tỷ lệ hộ dùng điện

98

98

Đạt




Sản lượng điện tiêu thụ triệu kwh

1800

3400

Vượt




Mật độ điện thoại (máy/100 dân)

35

137

Vượt

9

Phổ cập bậc trung học ở thành phố Huế và các huyện đồng bằng (xã, phường, thị trấn)

Hoàn thành

Chưa có tiêu chí đánh giá

10

Lao động được đào tạo nghề (%/năm)

40

40

Đạt

11

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (%)

<20

16,5

Đạt

12

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

< 10

7,0

Đạt

13

Tạo việc làm mới (nghìn người/năm)

14

16,5

Vượt

14

Tỷ lệ dân cư đô thị (%)

40-45

45

Đạt

c)

Các chỉ tiêu môi trường










15

Tỷ lệ hộ NT sử dụng nước hợp vệ sinh (%)

95

95

Đạt

16

Độ che phủ rừng

55

56,2

Vượt

17

Các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm CN và làng nghề được xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn (%)

95

50

Không đạt




Chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường (%)

100

80

Không đạt

Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 4.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương