KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012



tải về 2.38 Mb.
trang8/15
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích2.38 Mb.
#14116
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   15



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 10/BC-HĐND

Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 4 năm 2012




BÁO CÁO THẨM TRA


Về Tờ trình và dự thảo nghị quyết Đề án

Quy định mức thu học phí của cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp,



cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề đối với

chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015”


Để chuẩn bị báo cáo thẩm tra Tờ trình và dự thảo nghị quyết của UBND tỉnh về Đề án “Quy định mức thu học phí của cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015”, Ban Văn hóa - Xã hội đã tiến hành làm việc với các Sở, trường liên quan để thẩm tra nội dung này. Kết quả thẩm tra như sau:



I. Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của Đề án:

- Thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, UBND tỉnh xây dựng Đề án “Quy định mức thu học phí của cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015” trình HĐND tỉnh lần này để triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ là phù hợp và cần thiết.

- Đề án của UBND tỉnh tuân thủ đầy đủ các căn cứ pháp lý, đảm bảo các quy trình, thủ tục theo quy định.

Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh đã nhận đầy đủ hồ sơ, gồm: Tờ trình số 1251/TTr-UBND ngày 30/3/2012 kèm theo bản Đề án và dự thảo Nghị quyết của UBND tỉnh; báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp.



II. Nội dung của Đề án:

Trong quá trình xây dựng Đề án, Ban Văn hóa - Xã hội đã trực tiếp nghe, tham gia góp ý nhiều lần về những nội dung cơ bản của Đề án và đã được cơ quan soạn thảo tiếp thu, chỉnh lý. Ban Văn hóa - Xã hội cơ bản nhất trí với nội dung của tờ trình và Đề án do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp này, đồng thời, nhấn mạnh và tham gia một số ý kiến như sau:



1. Đối với mức thu học phí:

- Đề án quy định mức thu học phí đã được tính toán kỹ dựa trên chi phí thường xuyên tối thiểu của từng nhóm ngành, trình độ đào tạo, khả năng đóng góp học phí của người học và thực hiện đúng theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa nhà trường và người học.

- Việc xác định mức thu học phí đối với các ngành học thuộc trường chuyên nghiệp (trung cấp và cao đẳng) được UBND tỉnh đề xuất bằng 80% mức trần quy định tại Nghị định số 49 (đối với các chỉ tiêu ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo) và bằng mức trần quy định tại Nghị định số 49 (đối với các chỉ tiêu ngân sách nhà nước không hỗ trợ) là hợp lý vì các trường chuyên nghiệp hầu hết có cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, có truyền thống dạy và học lâu năm, số lượng học sinh, sinh viên trong và ngoài tỉnh thi tuyển hàng năm tương đối lớn, đòi hỏi các chi phí đào tạo khá cao mới đáp ứng được nhu cầu dạy và học.

Riêng đối với Trường trung cấp Thể dục Thể thao Huế, UBND tỉnh đề xuất gần bằng 50% mức thu tối đa tại Nghị định số 49 (đối với chỉ tiêu ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo cũng như chỉ tiêu ngân sách nhà nước không hỗ trợ) là phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường do mới được thành lập và còn khó khăn về cơ sở vật chất, ngành học đặc thù, khó tuyển sinh đủ chỉ tiêu đề ra (năm học 2011 – 2012, trường được giao chỉ tiêu đào tạo 50 học sinh nhưng đã có 10 em bỏ học, đến nay, chỉ còn 40 học sinh theo học).

- Mức thu học phí trường nghề (trung cấp và cao đẳng) chỉ áp dụng mức thu khoảng bằng 40% (đối với chỉ tiêu ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo) và 70% (chỉ tiêu ngân sách nhà nước không hỗ trợ) so với mức trần được quy định tại Nghị định 49. Đây là cơ sở thuận lợi để khuyến khích, tạo điều kiện cho người dân tham gia học nghề, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay.

- Mức thu học phí do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đã có sự điều chỉnh tăng dần theo Nghị định số 49 từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 và được các cơ sở đào tạo đồng tình là hoàn toàn hợp lý, thuận lợi cho các trường chủ động nguồn lực để tính toán các chi phí phục vụ công tác dạy và học.



2. Về chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:

Đề án đã đề cập đến chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định tại Nghị định 49 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49 của Chính phủ.



3. Về tổ chức thu nộp, quản lý và sử dụng học phí.

Ban Văn hóa - Xã hội thống nhất với việc tổ chức thu, nộp, sử dụng học phí theo quy định hiện hành của nhà nước.



III. Dự thảo nghị quyết:

1. Ban Văn hóa - Xã hội cơ bản nhất trí với thể thức, nội dung trình bày trong dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh.

2. Về tên nghị quyết, để phù hợp với Nghị định số 49 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49 của Chính phủ, đề nghị điều chỉnh tên nghị quyết là: “Quy định mức thu học phí của cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập đối với chương trình đại trà của các trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015”.

Ban Văn hóa - Xã hội chỉnh lý trực tiếp vào văn bản dự thảo nghị quyết để xin ý kiến của HĐND tỉnh.



IV. Kiến nghị, đề xuất của Ban Văn hóa - Xã hội:

Ngoài những nội dung đã được Ban thẩm tra và có ý kiến thống nhất, Ban cũng đề nghị UBND tỉnh quan tâm thêm các vấn đề sau:

- Hiện nay, các trường nghề rất thiếu học viên, thậm chí có nơi đào tạo chưa đủ chỉ tiêu tuyển sinh, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo quan tâm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trong các trường THCS, THPT; có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về ý nghĩa và mục đích của việc học nghề. Qua đó, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và nghề nghiệp cho xã hội. Xem xét điều chỉnh việc đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế xã hội đang cần.

- Đề nghị UBND tỉnh yêu cầu ngành lao động, thương binh và xã hội chỉ đạo các trường đào tạo nghề nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề, xác định các ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh để đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh và hỗ trợ cho học viên có việc làm sau khi tốt nghiệp.

- Nhiều năm qua, Trường Trung học Văn hóa - Nghệ thuật của tỉnh đã đưa vào giảng dạy bộ môn ca Huế, ca kịch Huế. Đây là loại hình nghệ thuật đặc thù. Tuy nhiên, tại Điều 5, Nghị định 49 của Chính phủ quy định giảm 70% học phí cho các đối tượng học các loại hình nghệ thuật (nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc) nhưng bộ môn ca Huế, ca kịch Huế không được giảm học phí, mặc dù 2 bộ môn này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp mã ngành đào tạo. Đề nghị HĐND tỉnh nghiên cứu, xem xét có hình thức giảm 70% học phí cho 2 bộ môn nghệ thuật này để động viên, khuyến khích ngày càng nhiều học sinh, sinh viên vào học tập, qua đó, góp phần vào công tác gìn giữ, bảo tồn loại hình văn hóa nghệ thuật đặc sắc của Việt Nam nói chung, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.

Trên đây là báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, kính đề nghị HĐND tỉnh xem xét, thống nhất thông qua Nghị quyết về việc “Quy định mức thu học phí của cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập đối với chương trình đại trà của các trường thuộc UBND tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015” để thực hiện.






TM. BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI

TRƯỞNG BAN

(Đã ký)
Phan Công Tuyên



Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 1233/TTr-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 3 năm 2012


TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức thu, nộp,

quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm,

phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm


Thực hiện Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của liên Bộ Tài Chính-Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP) hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên. Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 3 quy định: mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương. Do đó Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:



1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

a) Đối tượng nộp lệ phí, phí gồm: Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án;

b) Các cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm có trách nhiệm thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định;

c) Các trường hợp không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định tại Khoản 3,4 Điều 1 Thông tư liên tịch số: 69/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.



2. Cơ quan được thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

3. Mức thu

a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm



STT

Các trường hợp nộp lệ phí

Mức thu theo quy định của Thông tư liên tịch số 69/2011/

TTLT-BTC-BTP

(đồng/hồ sơ)

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Đăng ký giao dịch bảo đảm

80.000

80.000

2

Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

70.000

70.000

3

Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký

60.000

60.000

4

Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm

20.000

20.000

b) Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án) là: 30.000 đồng/trường hợp (mức thu theo quy định của Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP là: 30.000 đồng/trường hợp).

4. Quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

a) Cơ quan thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được trích 90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí, lệ phí theo chế độ quy định.

b) Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 10% (mười mươi phần trăm) số tiền phí, lệ phí còn lại vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và triển khai thực hiện các quy định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Tài chính-Bộ Tư pháp, đồng thời để Ủy ban nhân dân tỉnh có căn cứ ban hành các văn bản đúng thẩm quyền, phù hợp các quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.






TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lê Trường Lưu



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 1232/TTr-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 3 năm 2012


TỜ TRÌNH

V/v đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế


Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.


I. Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết

1. Căn cứ pháp lý

Ngày 17 tháng 8 năm 2011, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP) thay thế cho Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính, Tư pháp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP).

Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định: “Căn cứ vào khả năng ngân sách, tình hình thực tế địa phương và tính chất mỗi hoạt động kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định hoặc khung mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này”.

2. Thực trạng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP và các quy định của địa phương.

a) Theo Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP.

(Các nội dung chi và mức chi cụ thể được giải trình theo Phụ lục Tờ trình).

b) Thực trạng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương:

Mức kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh mặc dù được tăng qua từng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.

Kinh phí sử dụng trong năm 2011 (mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP) hỗ trợ cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cấp như sau:

- Cấp tỉnh: 200.000.000 đồng

- Cấp huyện: phụ thuộc vào khả năng ngân sách của mỗi địa phương mà kinh phí được cấp hỗ trợ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật từ 7 triệu đến 10 triệu đồng/01 huyện.

- Cấp xã: Hầu như chưa được bố trí kinh phí phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.

Năm 2012 kinh phí được cấp bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (theo mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP)

- Cấp tỉnh là: 230.000.000 đồng.

- Cấp huyện: Dự tính kinh phí được cấp bảo đảm cho công tác này là khoảng 200.000.000 đồng (phụ thuộc vào số lượng văn bản quy phạm pháp luật ban hành và nội dung của văn bản là đơn giản hay thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp).

- Cấp xã: Dự tính kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật là khoảng 120.000.000 đồng.

Đến nay, do tình hình kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi, Chính phủ đã 3 lần điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu; mặt khác, chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong các năm gần đây đã có sự gia tăng mạnh. Chính vì vậy, mức chi hỗ trợ theo quy định Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP như hiện nay không còn phù hợp, các chế độ đối với người thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn thấp, chưa động viên, khuyến khích được những người thực hiện cũng như thu hút sự tham gia của những người có trình độ chuyên môn, am hiểu sâu các quy định của pháp luật vào công tác này.

Trên cơ sở căn cứ pháp lý và thực trạng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật như đã nêu trên, việc ban hành Nghị quyết quy định về mức chi bảo đảm cho công tác này là hết sức cần thiết.



II. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

a) Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.



b) Đối tượng áp dụng

- Sở Tư pháp, tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phòng Tư pháp các huyện, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, thành phố Huế.

- Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu, kế hoạch.



2. Kinh phí

Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.



3. Nội dung chi và mức chi

a) Nội dung chi cụ thể thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

b) Mức chi

- Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của pháp luật hiện hành của địa phương.

- Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi có tính chất đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục kèm theo).

III. Ý nghĩa chính trị, xã hội của Nghị quyết

Việc ban hành Nghị quyết quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có các ý nghĩa lớn sau đây:



Thứ nhất, Nghị quyết tạo cơ sở pháp lý để UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, là cơ sở để các cơ quan, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh áp dụng mức chi mới trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện nay.

Thứ hai, Nghị quyết tác động trực tiếp đến các nhóm đối tượng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác này.

Thứ ba, các hình thức kiểm tra, rà soát văn bản (theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực) trong thời gian tới sẽ được chú trọng thực hiện, góp phần nâng cao thêm một bước chất lượng nội dung kiểm tra, hiệu quả công tác xây dựng, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lê Trường Lưu


PHỤ LỤC

Giải trình mức chi đặc thù đối với công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

(Kèm theo Tờ trình số 1232/TTr-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh)



Số

TT


Nội dung chi

Mức chi theo văn bản cũ Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP (dưới đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 158)

Quy định của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP


Mức chi đề nghị HĐND

tỉnh quyết định

Quy định của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP (dưới đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 122)

Quy định

dẫn chiếu


1

Chi cho các thành viên tham gia họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được kiểm tra); họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan kiểm tra

a

Chủ trì cuộc họp

Điểm a khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

150.000đ/ người/buổi

150.000đ/người/buổi

Tiết a Điểm 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122.

- Cấp tỉnh: 100.000đ/người/buổi

- Cấp huyện: 80.000đ/người/buổi

- Cấp xã: 60.000đ/người/buổi


b

Các thành viên dự họp

Điểm a khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

50.000đ/người/buổi

100.000đ/người/buổi

Tiết b Điểm 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122.

- Cấp tỉnh: 50.000đ/người/buổi

- Cấp huyện: 40.000đ/người/buổi

- Cấp xã: 30.000đ/người/buổi


2

Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp:

Điểm đ Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Từ 150.000đ đến 400.000đ/01 báo cáo.

Từ 300.000đ đến 600.000đ/01 báo cáo/01 văn bản

Điểm 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh:

500.000đ/01báo cáo/01 văn bản

- Cấp huyện:



400.000đ/01báo cáo/01 văn bản

- Cấp xã:



300.000đ/01báo cáo/01 văn bản

3

Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản

Không quy định


Từ 50.000đ đến 100.000đ/01 văn bản

Điểm 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh:

90.000đ/văn bản

- Cấp huyện: 70.000đ/văn bản

(Điều 14 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật chỉ quy định Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản chứ không quy định nhiệm vụ này đối với công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã .


4

Chi thù lao cộng tác viên kiểm tra văn bản: (Theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thì không tổ chức đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản ở cấp xã)

a

Mức chi chung

Điểm b Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Từ 40.000 đ đến 80.000 đ/01 văn bản

Từ 70.000đ đến 140.000đ/01 văn bản

Tiết a Điểm 4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh: 120.000đ/văn bản

- Cấp huyện: 90.000đ/văn bản



b

Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp:

Điểm b Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Không quá 200.000 đ/

01 văn bản.

300.000đ/01 văn bản

Tiết b Điểm 4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh: 250.000đ/văn bản

- Cấp huyện: 180.000đ/văn bản



5

Chi soạn thảo, viết báo cáo

a

Báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật

Không quy định

200.000đ/01 báo cáo

Tiết a Điểm 5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh: 160.000đ/báo cáo

- Cấp huyện: 120.000đ/báo cáo



- Cấp xã: 80.000đ/báo cáo

b

Báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực (bao gồm cả báo cáo liên ngành và báo cáo của địa phương)

Điểm e Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Mức chi tối đa không quá 100.000 đ/01 báo cáo.

Từ 500.000đ đến 1.000.000đ/01 báo cáo

Tiết b Điểm 5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh: 800.000đ/báo cáo

- Cấp huyện: 600.000đ/báo cáo

- Cấp xã: 500.000đ/báo cáo


Trường hợp phải thuê chuyên gia bên ngoài cơ quan

Điểm e Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Mức chi từ 150.000 đồng đến 300.000 đồng/01 báo cáo.

Từ 1.000.000đ đến 1.500.000đ/01 báo cáo


Tiết b Điểm 5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh: 1.200.000đ/báo cáo

- Cấp huyện: 1.100.000đ/báo cáo

- Cấp xã : 1.000.000đ/báo cáo


6

Chi công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng

Không quy định


Mức chi được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp

Điểm 6 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

Mức chi được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp

7

Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

a

Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ

Điểm d Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản: Từ 15.000đ đến 75.000 đ/01 văn bản.



Từ 50.000đ đến 100.000đ/01 văn bản

Tiết a Điểm 7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh: 80.000đ/văn bản

- Cấp huyện: 60.000đ/văn bản

- Cấp xã: 50.000đ/văn bản


b

Chi thu thập, phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị sách, báo, tạp chí… phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

-

Đối với việc thu thập những thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, sách báo, tạp chí

Không quy định

Được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp

Tiết b Điểm 7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

Được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp


-

Đối với việc phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn

Điểm c Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Đối với các khoản chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết cho việc lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản (kể cả chi cho việc truy cập mạng Internet để lấy thông tin, dữ liệu trong trường hợp cơ quan chưa có hệ thống mạng Internet) được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ; đối với việc thu thập, phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn thì được chi theo mức từ 15.000 đồng đến 45.000 đồng/01 tài liệu hoặc văn bản.



Từ 30.000đ đến 70.000đ/01 tài liệu

(01 văn bản)

Tiết b Điểm 7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

- Cấp tỉnh: 60.000đ//01 tài liệu (01 văn bản)

-Cấp huyện: 40.000đ//01 tài liệu (01 văn bản)

- Cấp xã: 30.000đ//01 tài liệu (01 văn bản)

(Khoản chi này không áp dụng đối với việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo)



8

Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

Không quy định


Được thực hiện theo chứng từ chi hợp

Điểm 8 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

Được thực hiện theo chứng từ chi hợp

9

Đối với các khoản chi khác: Làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm …

Khoản 3 Mục III Thông tư liên tịch số 158

Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.

Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.

Điểm 9 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 122

Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 07/BC-BPC

Thừa Thiên Huế, ngày 06 tháng 4 năm 2012




Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 2.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương