KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)



tải về 3.73 Mb.
trang41/50
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích3.73 Mb.
#107
1   ...   37   38   39   40   41   42   43   44   ...   50

Trả lời: (Tại Công văn số 3122/BVHTTDL-VP ngày 7/9/2010)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 60/TB-VPCP ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.

Ngày 21 tháng 4 năm 2009, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Tờ trình số 54/TTr-BVHTTDL gửi Chính phủ xin phê duyệt Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.

Hiện nay, Văn phòng Chính phủ đang xem xét dự thảo Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt./.




NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tại Công văn số 6688/NHNN-VP ngày 1/9/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc trả lời kiến nghị cử tri tại kỳ 7, Quốc hội khóa XII.

1. Cử tri các tỉnh Cà Mau, Vĩnh Long, Lạng Sơn, Long An, Quảng Bình, Bến Tre, Gia Lai kiến nghị: Đề nghị Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất cho vay, tiếp tục có chính sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động trong giai đoạn kinh tế đang phục hồi sau khủng hoảng. Đề nghị có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp sau khi chương trình hỗ trợ lãi suất kết thúc

Trả lời:

Trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng xấu của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Chính phủ đã quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất thuộc một số ngành, lĩnh vực trong năm 2009 và 2010, qua đó, giúp nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất giảm chi phí vay vốn, giảm giá thành sản phẩm, duy trì và mở rộng sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ được ưu tiên vay vốn với lãi suất thấp hơn khoảng 1– 2%/năm so với mặt bằng lãi suất chung. Hiện nay, lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 12 – 13%/năm, giảm 2 – 2,5%/năm so với lãi suất cho vay thực tế cuối năm 2009. Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đang tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm giảm dần mặt bằng lãi suất để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn vay ngân hàng với mức lãi suất hợp lý.

2. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Đề nghị giảm lãi suất và có chính sách hỗ trợ cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp, dài hạn để hỗ trợ sản xuất đạt hiệu quả trong tình hình giá cả nông sản xuống thấp và khó tiêu thụ như hiện nay

Trả lời:

Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đang triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ lãi suất nhằm tạo điều kiện cho bà con nông dân tiếp cận vốn ngân hàng với lãi suất hợp lý, theo đó, nông dân vay vốn để mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay, trường hợp vay vốn để mua vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở, vay vốn trung và dài hạn để phát triển sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ lãi suất 2%/năm. Cùng với chương trình hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ đạo các tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn thấp hơn khoảng 1-2%/năm so với mặt bằng lãi suất chung, tạo điều kiện cho người nông dân giảm chi phí vay vốn ngân hàng.

Bên cạnh đó, ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo cơ chế mở rộng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn với thời hạn và lãi suất hợp lý, đơn giản thủ tục cho vay, khuyến khích mở rộng mạng lưới để tạo điều kiện cho hộ nông dân tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước đang chỉ đạo các tổ chức tín dụng tích cực triển khai Nghị định này nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Giá nông sản trên thị trường biến động do nhiều yếu tố, như quan hệ cung cầu, giá trên thị trường quốc tế, tư thương đầu cơ, ép giá... Vì vậy, hộ nông dân cần chủ động ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó thỏa thuận với tổ chức tín dụng thời hạn vay và trả nợ cho phù hợp. Liên quan đến vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 430/TTg-KTN ngày 12/3/2010 yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh lương thực trên địa bàn tổ chức mua hết lúa hàng hóa cho nông dân với mức giá đảm bảo nông dân có lãi ít nhất là 30% so với giá thành sản xuất.



3. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Cử tri phản ánh nguồn vốn hỗ trợ lãi suất còn bình quân, chưa có sự quan tâm đúng mức cho các ngành, nghề, đối tượng gặp khó khăn, nhạy cảm. Các văn bản hướng dẫn thi hành chậm và khó trong việc tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ. Mặt khác, đối tượng được hỗ trợ phải là doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện cho vay thông thường, phải có tài sản thế chấp và không còn nợ vay ngân hàng trong khi các doanh nghiệp hiện nay đều có nợ ngân hàng do ảnh hưởng của suy thoái.

Trả lời

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm triển khai kịp thời quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức tín dụng và khách hàng trong việc thực hiện và tiếp cận vốn vay hỗ trợ lãi suất. Cụ thể, Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 3/2/2009 và 04/2009/TT-NHNN ngày 13/3/2009 quy định chi tiết Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 và Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 7/4/2009 hướng dẫn chi tiết Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 4/4/2009, Thông tư số 09/2009/TT-NHNN ngày 5/5/2009 quy định chi tiết Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009,…

Đối tượng và thời gian hỗ trợ lãi suất đã được Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xác định phù hợp với mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm các doanh nghiệp, hộ sản xuất có phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư hiệu quả; tổ chức, cá nhân mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn; hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Việc hỗ trợ lãi suất tập trung vào các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; thủy sản; công nghiệp chế biến; hoạt động khoa học công nghệ; hoạt động thu mua và kinh doanh các mặt hàng nông sản, lâm sản, thủy sản, muối, các khoản vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp... Hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội được hỗ trợ lãi suất 4%/năm; một số đối tượng thuộc 62 huyện nghèo, các dự án đầu tư, xuất khẩu nông sản, thực phẩm vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng được hỗ trợ lãi suất 4%/năm.

Đến tháng 6/2010, tỷ trọng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đối với công nghiệp chế biến là 71,5%, cho vay nông nghiệp nông thôn là 28,4%. Điều đó cho thấy dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất phục vụ một số ngành nghề, đối tượng gặp khó khăn, nhạy cảm trước tác động thị trường chiếm tỷ trọng khá lớn.

Thủ tục cho vay hỗ trợ lãi suất thực hiện theo có chế cho vay thông thường, không yêu cầu phải trả nợ cũ xong, vay lại khoản mới thì mới được hỗ trợ lãi suất. Tuy nhiên, để được vay vốn, khách hàng vay phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, trong đó, điều kiện quan trọng là khách hàng vay phải có khả năng hoàn trả nợ. Trường hợp khách hàng không có tài sản thế chấp, tổ chức tín dụng có quyền xem xét, quyết định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Như vậy, các ngân hàng thương mại có thể xem xét cho vay hỗ trợ lãi suất mà không yêu cầu người dân phải có bảo đảm bằng tài sản nếu người vay có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

4. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Đề nghị có chủ trương cho các hộ gia đình mới thoát nghèo tiếp tục vay vốn có hỗ trợ lãi suất để giải quyết việc làm, nâng cao đời sống trong các năm tiếp theo và có chính sách quan tâm hơn nữa đến các hộ nghèo.

Trả lời:

Trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng xấu của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Chính phủ đã quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất thuộc một số ngành, lĩnh vực trong năm 2009 và 2010, giúp nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất giảm chi phí vay vốn, giảm giá thành sản phẩm, duy trì và mở rộng sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Nhờ có chương trình hỗ trợ lãi suất, nhiều hộ gia đình đã tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất – kinh doanh với chi phí rẻ hơn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao điều kiện sống.

Đối với các hộ nghèo, Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách quan tâm, tạo điều kiện cho hộ gia đình tham gia các chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, như Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009–2020, Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 2 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế,... Hiện nay, Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo biên soạn xây dựng Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2020 và giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Chiến lược việc làm giai đoạn 2011-2020 với định hướng chính là tạo việc làm có chất lượng, bền vững cho người lao động với thu nhập đảm bảo cuộc sống và phải trên chuẩn nghèo.

5. Cử tri tỉnh Đắk Nông kiến nghị: Đề nghị có chính sách để ngân hàng thương mại cho công ty lâm nghiệp vay vốn theo chu kỳ kinh doanh phù hợp theo điều kiện thực tế của ngành nông nghiệp, được trả nợ tiền gốc và lãi sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh.

Trả lời:

Theo quy định hiện hành, thời hạn cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi có nhu cầu vay vốn, công ty lâm nghiệp cần đề xuất cụ thể phương án sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất, thời gian thu hồi vốn để tổ chức tín dụng có căn cứ xác định thời hạn cho vay phù hợp.



6. Cử tri tỉnh Đắk Lắk kiến nghị: Đề nghị có chính sách khoanh nợ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp trong năm 2010.

Trả lời:

Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê niên vụ 2009 - 2010, Ngân hàng Nhà nước đã có công văn số 2977/NHNN-TD ngày 21/4/2010 chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 481/QĐ-TTg ngày 13/4/2010 về việc hỗ trợ mua tạm trữ cà phê niên vụ 2009 – 2010, chủ động cân đối nguồn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp vay thu mua cà phê của dân (kể cả cà phê tạm trữ), thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn nợ, giãn nợ đối với các khoản nợ vay của hộ trồng cà phê đến hạn trả nhưng có khó khăn chưa trả được nợ, đồng thời xem xét cho vay tiếp để hộ trồng cà phê có vốn sản xuất vụ mới.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng đã có văn bản giao Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam căn cứ vào khối lượng cà phê cần tạm trữ và danh sách doanh nghiệp thu mua tạm trữ theo chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện cho vay thu mua tạm trữ cà phê sản xuất niên vụ 2009 – 2010 theo quy định. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất 6%/năm đối với các khoản cho vay này.

7. Cử tri các tỉnh Bến Tre, Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa kiến nghị: Năm 2009, đánh bắt trên biển không đạt hiệu quả trong khi giá nguyên liệu đầu vào (xăng) tăng, ngân hàng ngừng cho vay vốn đánh bắt thủy sản. Đề nghị tiếp tục có chính sách hỗ trợ cho ngư dân tiếp tục vay vốn đầu tư đánh bắt. Đồng thời, đề nghị có chính sách hỗ trợ về vốn để ngư dân đầu tư phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ.

Trả lời:

Thủy sản là một trong những ngành kinh tế nông nghiệp, nông thôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển. Thời gian qua, đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho ngư dân nói riêng và kinh tế thủy sản nói chung như Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân, Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ, khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. Đặc biệt, Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã tạo cơ chế rất thuận lợi để nông dân, ngư dân có thể vay vốn ngân hàng phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngư dân và kinh tế thủy sản cũng là đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng theo chương trình hỗ trợ lãi suất của Chính phủ triển khai từ đầu năm 2009 đến nay.



8. Cử tri các tỉnh Phú Yên, Quảng Nam kiến nghị: Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có chính sách khoanh nợ, giãn nợ cho nông dân, người nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại nặng do cơn bão số 11 gây ra. Đồng thời, đề nghị có chính sách cho nhân dân bị thiệt hại nặng trong lũ lụt năm 2009 vừa qua được vay vốn ưu đãi và được kéo dài thời gian vay, miễn giảm lãi suất đối với khoản nợ cũ.

Trả lời:

Để khắc phục hậu quả do cơn bão số 9, 10 và 11 (năm 2009) gây ra đối với các tỉnh miền Trung, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng khẩn trương rà soát toàn bộ các khoản nợ vay của từng khách hàng để nắm tình hình thiệt hại đối với vốn tín dụng do cơn bão gây ra; thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, gia hạn nợ), miễn, giảm lãi tiền vay theo thẩm quyền đối với từng trường hợp cụ thể và tiếp tục xem xét cho vay mới để khôi phục sản xuất, kinh doanh đối với các khách hàng bị thiệt hại do bão lũ gây ra. Những trường hợp khách hàng vay vốn bị thiệt hại nặng, vượt khả năng xử lý của từng tổ chức tín dụng thì tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước trình để Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng đã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố liên quan phối hợp và chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn làm việc trực tiếp với tổ chức tín dụng để xem xét, giải quyết theo quy định.



9. Cử tri các tỉnh Cao Bằng, Gia Lai kiến nghị:Đề nghị tăng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn cho các ngân hàng thương mại ở tỉnh nghèo do nhu cầu đầu tư rất lớn song tổng dư nợ trên địa bàn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với cả nước. Đề nghị ngân hàng thương mại xem xét hỗ trợ nguồn vốn cho các chi nhánh để có điều kiện mở rộng đầu tư tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn.

Trả lời:

Hàng năm, trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước xây dựng các chỉ tiêu định lượng về tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế. Tổ chức tín dụng căn cứ vào định hướng điều hành tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, tình hình cung – cầu vốn thị trường và điều kiện hoạt động kinh doanh của mình để xây dựng kế hoạch kinh doanh, trong đó có chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng. Các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn cần chủ động phối hợp với Hội sở chính để xây dựng chỉ tiêu tín dụng đảm bảo khai thác có hiệu quả nguồn vốn trong dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.



10. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại ưu tiên vốn để thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Trả lời:

Thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể (Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010) và giao đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu các chính sách, cơ chế hỗ trợ tổ chức tín dụng mở rộng cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Nhà nước cũng đã chỉ đạo tổ chức tín dụng khẩn trương hướng dẫn, triển khai thực hiện Nghị định 41 và Thông tư số 14 trong toàn hệ thống để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu mức tăng trưởng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn hàng năm phải cao hơn mức tăng trưởng tín dụng bình quân chung của nền kinh tế. Riêng năm 2010, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn khoảng 25%.



11. Cử tri các Quảng Nam, Gia Lai kiến nghị: Đề nghị Chính phủ có chính sách về vốn vay, bố trí cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn một nguồn vốn đảm bảo thanh khoản với lãi suất thấp cho nông dân phát triển sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản, nhất là ngành hàng nông sản có giá trị xuất khẩu cao, sớm khắc phục những bất cập thường xuyên trong xuất khẩu hiện nay.

Trả lời:

Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ có các chính sách hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, chính sách xử lý rủi ro và các chính sách cụ thể khác trong từng thời kỳ. Thực hiện quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước sẽ hỗ trợ về nguồn vốn cho các tổ chức tín dụng cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn, thông qua các công cụ như tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, …Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác phục vụ cho vay nông thôn, nông nghiệp là đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ trên.



12. Cử tri tỉnh Lạng Sơn kiến nghị: Đề nghị Nhà nước tiếp tục quan tâm hơn nữa đến việc thực hiện các chính sách kích cầu nông nghiệp, nông thôn thông qua hỗ trợ lãi suất vốn vay do tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhiều hộ nông dân nghèo không có điều kiện thế chấp vay vốn, kích cầu sản xuất.

Trả lời:

Thực hiện chủ trương của Chính phủ về chính sách hỗ trợ lãi suất cho các hộ nông dân vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh doanh, năm 2009 và 2010, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ lãi suất, theo đó, hộ nông dân vay vốn để mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay với thời hạn 24 tháng, trường hợp vay vốn để mua vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở nông thôn thì được hỗ trợ lãi suất 2%/năm với thời hạn tối đa 12 tháng. Cùng với chương trình hỗ trợ lãi suất, hộ nghèo thuộc 62 huyện nghèo được hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ đạo các tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn thấp hơn khoảng 1-2%/năm so với mặt bằng lãi suất chung, tạo điều kiện cho người nông dân giảm chi phí vay vốn ngân hàng.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tổ chức tín dụng được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ trang trại. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm phải nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp. Thời hạn cho vay phù hợp với thời gian sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển vốn và khả năng trả nợ của khách hàng hàng vay.

13. Cử tri tỉnh Ninh Thuận kiến nghị: Cử tri phản ánh việc cho sinh viên vay vốn được giải ngân quá chậm, gần hết năm học (tháng 4) mới giải ngân vốn vay cho học kỳ 2 gây khó khăn cho sinh viên và gia đình. Việc cho vay qua thẻ ATM cũng có nhiều bất cập, phụ huynh là nông dân, hộ nghèo còn xa lạ với việc sử dụng thẻ ATM và phụ huynh không quản lý được việc sử dụng tiền vay của con em mình vì được giao thẻ ATM.

Trả lời:

Năm học 2009-2010, Ngân hàng Chính sách xã hội chậm giải ngân cho vay học sinh, sinh viên do một số nguyên nhân: (1) Năm 2009, do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu nên Ngân hàng Chính sách xã hội và nhiều tổ chức tín dụng khác gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn. Đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2009, Ngân hàng Chính sách xã hội không cân đối kịp nguồn vốn để cho vay nên việc giải ngân cho vay đối với học sinh sinh viên chậm hơn so với mọi năm; (2) Tại một số địa phương, việc xét duyệt danh sách học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được vay vốn còn quá chậm, gây khó khăn cho việc giải ngân vốn vay; (3) Một số hộ dân do đi làm ăn xa, đến kỳ giải ngân không về kịp để làm thủ tục vay vốn và nhận tiền vay nên mặc dù đã được xét duyệt nhưng chưa được giải ngân.

Lường trước những khó khăn có thể phát sinh, ngay khi kết thúc năm học, Ngân hàng Chính sách xã hội đã tập trung chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trong hệ thống tập trung đủ nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay của học sinh, sinh viên trong kỳ học mới, không để trường hợp nào đủ điều kiện mà không được vay vốn và cố gắng giải ngân vốn vay tới đối tượng kịp thời, phát huy hiệu quả vốn vay.

Về việc giải ngân cho vay qua thẻ ATM: Để tạo thuận tiện cho hộ gia đình có sinh viên, học sinh vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội đã phối hợp với Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai ứng dụng hình thức giải ngân chương trình tín dụng học sinh, sinh viên qua thẻ ATM. Thực tế, sau thời gian triển khai, hình thức này đã nhận được nhiều phản hồi tích cực của khách hàng do được hỗ trợ phí chuyển tiền, đảm bảo an toàn và một số tiện ích khác. Việc lựa chọn hình thức giải ngân vốn vay qua thẻ ATM là do hộ dân quyết định, ngân hàng không bắt buộc; nếu hộ vay không muốn nhận tiền vay qua thẻ ATM, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay vẫn thực hiện giải ngân bằng tiền mặt theo quy định hiện hành.



14. Cử tri tỉnh Phú Thọ kiến nghị: Đề nghị xem xét, điều chỉnh nâng mức vay vốn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài vì mức vay 20 – 30 triệu đồng như hiện nay không đủ đối với người lao động, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo không có khả năng về vốn.

Trả lời:

Ngân hàng Chính sách xã hội xác định mức cho vay đối với người lao động thuộc diện chính sách đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài căn cứ vào chi phí đi lao động theo hợp đồng lao động, khả năng trả nợ của người vay và nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức cho vay hiện nay phổ biến là 30 triệu đồng/lao động là tương đối phù hợp với yêu cầu của thị trường, thu nhập, khả năng trả nợ của người lao động và khả năng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Đối với người lao động thuộc huyện nghèo, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo nhu cầu của người vay, tối đa bằng các khoản chi phí người vay phải đóng góp theo từng thị trường (Theo qui định của Bộ Lao động Thương binh và xã hội, mức trần chi phí đối với lao động huyện nghèo đi làm việc ở các nước thuộc khu vực Đông Bắc Á là 75 triệu đồng/lao động, khu vực Trung Đông là 45 triệu đồng/lao động, khu vực Bắc Phi là 40 triệu đồng/lao động, khu vực Đông Nam Á là 25 triệu đồng/lao động). Tiếp thu ý kiến của cử tri, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh mức cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với thị trường và khả năng nguồn vốn của mình.

15. Cử tri tỉnh Vĩnh Long kiến nghị: Đề nghị có chính sách xóa nợ cho hộ nghèo được vay vốn tôn tạo nền nhà, tuy đã được ngân hàng đáo hạn nợ qua nhiều năm nhưng vẫn không có khả năng trả nợ.


Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số: 1588

tải về 3.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   37   38   39   40   41   42   43   44   ...   50




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương