ĐIỀu khoản bảo hiểm thịT ĐÔng lạnh (C) 24 giờ HỎng máy lạNH



tải về 42.21 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích42.21 Kb.
#18751


1/1/86 (CHỈ SỬ DỤNG VỚI MẪU ĐƠN BẢO HIỂM HÀNG HẢI MỚI)

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM THỊT ĐÔNG LẠNH



(C) - 24 GIỜ HỎNG MÁY LẠNH

(Không thích hợp cho hàng thịt tươi và thịt để ở nhiệt độ mát)


NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM

1.Với điều kiện loại trừ như quy định trong các điều 4, 5, 6 và 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm:

1.1.Tổn thất hoặc tổn hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm có thể quy hợp lý cho

1.1.1.Cháy hay nổ

1.1.2.Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp,

1.1.3.Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hoặc trật bánh,

1.1.4.Đâm va hay va chạm của tàu hay sà lan hay phương tiện vận chuyển với bất kỳ vật thể nào bên ngoài không kể nước.

1.1.5.Dỡ hàng tại một cảng lánh nạn


1.1.6. Hỏng máy làm đông lạnh từ đó làm cho ngừng máy trong một khoảng thời gian không dưới hai mươi bốn giờ liên tục

1.2.Tổn thất hoặc tổn hại gây ra cho đối tượng bảo hiểm do:

1.2.1.Hy sinh tổn thất chung

1.2.2.Ném hàng xuống biển hoặc hàng bị nước cuốn khỏi tàu,

2.Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất chung và chi phí cứu hộ, được điều chỉnh hay xác định theo hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán đang chi phối, đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan đến việc phòng tránh tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào trừ những chi phí đã loại trừ trong các điều 4, 5, 6 và 7 hay ở một chỗ nào khác trong bảo hiểm này.

3.Bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường Người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản "đâm va đôi bên cùng có lỗi" trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu dựa vào điều khoản đã nói để khiếu nại thì Người được bảo hiểm đồng ý thông báo cho Người bảo hiểm, Người bảo hiểm giành quyền bảo vệ Người được bảo hiểm chống lại khiếu nại của Chủ tàu và tự chịu mọi phí tổn.

LOẠI TRỪ BẢO HIỂM

4.Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm cho:

4.1.Tổn thất, tổn hại hay chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm.

4.2.Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường, hoặc hao mòn thông thường ở đối tượng bảo hiểm,

4.3.Tổn thất, tổn hại hay chi phí gây ra bởi đóng gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng bảo hiểm chưa đầy đủ hay không thích hợp (theo chủ ý của điều khoản 4.3 này “đóng gói” phải bao gồm cả việc xếp hàng trong container nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó được tiến hành trước khi bảo hiểm này có hiệu lực hoặc tiến hành bởi Người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ),

4.4.Tổn thất, tổn hại hay chi phí gây ra bởi khuyết tật hoặc tính chất của đối tượng bảo hiểm (ngoại trừ tổn thất, tổn hại hay chi phí được bảo hiểm theo điều 1.1.6.kể trên),

4.5.Tổn thất, tổn hại hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ xảy ra do một rủi ro được bảo hiểm (loại trừ những chi phí được bồi thường theo Điều 2 kể trên),

4.6.Tổn thất, tổn hại hay chi phí xuất phát từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn tài chính của Chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người khai thác tàu nếu tại thời điểm xếp đối tượng bảo hiểm lên tàu, Người được bảo hiểm đã biết hoặc trong quá trình giao dịch bình thường Người được bảo hiểm phải được biết, mà tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn tài chính đó để có thể gây trở ngại cho một hành trình bình thường.


Loại trừ này không áp dụng nếu đơn bảo hiểm được chuyển giao cho bên đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm là người đã mua hoặc đồng ý mua đối tượng bảo hiểm một cách trung thực theo một hợp đồng ràng buộc.

4.7.Tổn hại hoặc phá hủy của đối tượng bảo hiểm hay một bộ phận bất kỳ của đối tượng đó do hành dộng sai trái của bất kỳ người nào hay những người nào

4.8.Tổn thất, tổn hại hay chi phí xuất phát từ việc sử dụng bất cứ một loại vũ khí chiến tranh gì dùng tới phản ứng hạt nhân và/hoặc đốt nóng hạt nhân hay nguyên tử hoặc phản ứng khác tương tự hay năng lượng hoặc chất phóng xạ,

4.9.Tổn thất, tổn hại hay chi phí ở trên bờ trực tiếp hay gián tiếp gây ra bởi động đất, núi lửa phun và/hoặc cháy là hậu qủa của các tổn thất, tổn hại hay chi phí đó.

4.10.Tổn thất, tổn hại hay chi phí xuất phát từ bất kỳ sự thiếu sót nào của Người được bảo hiểm hay người làm công của họ trong việc phòng ngừa hợp lý nhằm bảo đảm rằng đối tượng bảo hiểm được giữ ở nơi lạnh, hay ở nơi cách nhiệt và mát tùy trường hợp thích hợp,

5. Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm cho những tổn thất, tổn hại hay chi phí gây ra bởi:

5.1.1.tàu hoặc sà lan không đủ khả năng đi biển để chuyên chở an toàn đối tượng bảo hiểm, nếu Người được bảo hiểm được biết riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hoặc trạng thái không thích hợp đó vào thời gian đối tượng bảo hiểm được xếp vào phương tiện như vậy.

5.1.2.tàu, sà lan, phương tiện vận chuyển, container không thích hợp cho việc an toàn chuyên chở đối tượng bảo hiểm, nếu xếp hàng được thực hiện trước khi bảo hiểm này có hiệu lực hoặc thực hiện bởi Người được bảo hiểm hay người làm công của họ.

5.2.Nếu đơn bảo hiểm được chuyển giao cho bên đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm là người đã mua hoặc đồng ý mua đối tượng bảo hiểm một cách trung thực theo một hợp đồng ràng buộc thì điều 5.1.1 trên đây sẽ không áp dụng.

5.3.Người bảo hiểm miễn bãi mọi vi phạm về những đoan kết ngụ ý về tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng bảo hiểm tới địa chỉ nhận.

6.Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm cho những mất mát, hư hại hoặc chi phí gây ra bởi:

6.1.Chiến tranh nội chiến cách mạng nổi loạn khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến.

6.2.Chiếm bắt giữ, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào vì thế mà có.

6.3.Mìn thủy lôi, bom từ bất kỳ nơi nào hoặc những vũ khí chiến tranh bất kỳ nào khác.

7.Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm cho những mất mát, hư hại hoặc chi phí:

7.1.Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng, hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, phá rối trật tự hoặc bạo động.

7.2.Hậu quả đình công, bế xưởng rối loạn lao động, phá rối trật tự hoặc bạo động.

7.3.Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc do bất kỳ người nào hành động vì một lý do chính trị.

THỜI HẠN BẢO HIỂM

8. Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ

8.1.1.Khi hàng được đưa vào kho mát và/hoặc kho đông lạnh của xưởng tại nơi có tên trong đơn bảo hiểm, quy định rằng thời gian để hàng hóa tại những nơi đó trước khi xếp hàng lên tàu không được quá 60 ngày trừ khi có thông báo bằng văn bản cho Người bảo hiểm và đóng thêm một khoản phí cho mỗi kỳ hạn 30 ngày hoặc một phần của kỳ hạn đó.

8.1.2.Khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận chuyển từ xưởng đông lạnh hoặc kho lạnh tại địa điểm có tên trong đơn bảo hiểm để tiếp tục quá trình vận chuyển bình thường

8.1.3.Khi hàng hóa được xếp lên tàu

8.2.Bảo hiểm này tiếp tục cho suốt quá trình vận chuyển bình thường và cho quá trình

8.2.1.Lưu tại kho lạnh tại nơi đến ghi trong đơn bảo hiểm


hoặc

8.2.2.Lưu kho tại bất kỳ kho lạnh nào khác mà Người được bảo hiểm chọn sau khi dỡ hàng khỏi tàu tại cảng dỡ hàng hoặc

8.2.2.1.để chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường

8.2.2.2.để chia hay phân phối hàng hoặc

8.3.Bảo hiểm này chấm dứt

8.3.1.Khi vận chuyển đến cảng cuối cùng tại Châu Âu (bao gồm Ailen và Vương quốc Anh), Mỹ hoặc Canada cho đến khi hết hạn 30 ngày

8.3.2.Khi vận chuyển đến cảng cuối cùng khác cho đến khi hết hạn 5 ngày sau khi dỡ hàng khỏi tàu tại cảng dỡ hàng cuối cùng

8.4.Bất cứ việc sắp xếp hàng hóa nào khác ngoài lưu kho như quy định trong 8.2.1 hoặc 8.2.2 trên đây (ngoại trừ trước đó có sự thỏa thuận với Người bảo hiểm) hoặc bất cứ sự di chuyển khỏi kho lạnh trước khi hết hạn thích hợp quy định trong điều 8.3.1 hoặc 8.3.2 nêu trên sẽ chấm dứt bảo hiểm cho lô hàng đó.

8.5.Nếu sau khi dỡ hàng khỏi tàu tại cảng dỡ hàng cuối cùng nhưng trước khi chấm dứt bảo hiểm hàng hóa được gửi tiếp đến nơi đến khác với nơi đến được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thì bảo hiểm này sẽ chấm dứt như quy định của điều trên mà không mở rộng tiếp tục hành trình đến nơi dỡ hàng khác đó.

8.6.Bảo hiểm này giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc quy định về kết thúc nói trên và quy định trong điều 9 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, khi tàu chạy lệch hướng bất kỳ, khi dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và trong khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình xuất phát từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc người thuê tàu.

9.Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi không phải nơi nhận có tên ghi trong đơn bảo hiểm hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo cách khác trước khi giao hàng như quy định của điều 8 trên đây thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn thời hiệu với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc

9.1.Cho tới khi hàng được đem bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thỏa thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 30 ngày sau khi hàng bảo hiểm đến cảng hay địa điểm đó, tùy theo trường hợp nào đến trước, hoặc

9.2.Nếu hàng hóa được gửi đi trong phạm vi 30 ngày đó (hoặc bất kỳ phạm vi mở rộng nào thỏa thuận) để tới nơi nhận hàng có tên ghi trong đơn bảo hiểm hay tới bất kỳ nơi nhận hàng nào khác, cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của điều 8 kể trên.

10.Nếu sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực mà Người được bảo hiểm lại thay đổi nơi nhận hàng thì vẫn được giữ nguyên bảo hiểm với phí bảo hiểm và điều kiện thương lượng riêng, nhưng phải có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm.

KHIẾU NẠI ĐÒI BỒI THƯỜNG

11. Để có thể căn cứ vào bảo hiểm này mà đòi bồi thường Người được bảo hiểm phải có một quyền lợi có thể bảo hiểm trong đối tượng bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất.

11.1.Với điều kiện phải theo điều khoản 11.1 trên đây, Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường cho số tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong giai đoạn bảo hiểm này bảo hiểm, dù cho tổn thất xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết trừ khi Người được bảo hiểm biết là có tổn thất và Người bảo hiểm chưa hay biết.

11.2.Thông báo ngay mọi hư hỏng tổn thất hay tổn hại cho Người bảo hiểm ngay khi có những phát hiện lần đầu tiên và điều kiện của mọi khiếu nại về hư hỏng hay tổn hại đó là Người bảo hiểm có thể giám định hư hỏng hay tổn hại đó trước khi bảo hiểm kết thúc.

12.Nếu do hậu quả xử lý một rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm này mà việc vận chuyển như đã bảo hiểm lại phải kết thúc tại một cảng hoặc một nơi không phải nơi nhận có tên ghi trong đơn bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả Người được bảo hiểm mọi khoản chi phí tăng thêm phải chi ra một cách hợp lý và thỏa đáng để dỡ hàng để lưu kho và gửi hàng đến nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm này bảo hiểm.


Điều 12 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ nhưng phải phụ thuộc vào những quy định loại trừ bảo hiểm có trong các điều 4,5,6 và 7 kể trên và không bao gồm những chi phí xuất phát từ sai lầm, bất cẩn, từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính ở Người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ.

13.Bảo hiểm này không bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì hầu như không tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay vì chi phí cứu hàng, tu bổ lại và gửi hàng đến nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng khi tới nơi nhận.

14.Nếu đối tượng bảo hiểm hoặc một phần của nó không được xếp lên tàu thì mọi khiếu nại theo đó sẽ được điều chỉnh căn cứ trên trị giá bảo hiểm còn lại khi đó bao gồm cả cước, thuế và tất cả các chi phí không phải chịu.

15. Nếu Người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào về giá trị tăng lên cho hàng hóa đã được bảo hiểm này bảo hiểm thì giá trị thỏa thuận của hàng hóa phải được coi như đã gia tăng tới tổng số tiền bảo hiểm của bảo hiểm này, và mọi bảo hiểm về giá trị tăng thêm để bảo hiểm tổn thất và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này phải được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm có trong bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.


Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.

15.1.Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm giá trị tăng thêm thì phải áp dụng điều khoản sau đây:


Giá trị thỏa thuận của hàng hóa phải được coi như ngang với tổng số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm ban đầu và tất cả những bảo hiểm về giá trị tăng thêm để bảo hiểm tổn thất do Người được bảo hiểm đem bảo hiểm cho hàng hóa và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này phải được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm có trong bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới. Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.

LỢI ÍCH BẢO HIỂM

16.Bảo hiểm này không áp dụng đối với lợi ích của người chuyên chở hay người quản thủ hàng hóa nào khác.

GIẢM NHẸ TỔN THẤT

17.Trách nhiệm của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ đối với tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này là:

17.1.Phải áp dụng những biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó, và

17.2.Phải bảo đảm các quyền khiếu nại người chuyên chở, người quản thủ hàng hóa hay những người thứ ba khác được duy trì và thực hiện thỏa đáng.


và Người bảo hiểm, ngoài trách nhiệm đối với tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này, còn phải hoàn trả Người được bảo hiểm mọi khoản chi phí phải chi ra một cách hợp lý và thỏa đáng trong khi thực hiện những nhiệm vụ này.

18.Mọi biện pháp do Người bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm thi hành với mục đích cứu vớt, bảo quản hoặc phục hồi lại đối tượng bảo hiểm đều không được coi như từ chối hoặc chấp nhận việc từ bỏ tàu hoặc phương hại đến các quyền hạn của đôi bên.

TRÁNH CHẬM TRỄ

19.Bảo hiểm này đặt điều kiện Người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương hợp lý trong mọi tình huống trong phạm vi kiểm soát được của họ.

LUẬT PHÁP VÀ TẬP QUÁN

20.Bảo hiểm này được chi phối bởi luật và tập quán Anh.


Ghi chú: Người được bảo hiểm cần thông báo ngay cho Người bảo hiểm khi họ biết về một trường hợp“vẫn được bảo hiểm” theo bảo hiểm này và quyền đối với việc bảo hiểm đó còn phụ thuộc vào việc tuân thủ nghĩa vụ này.

GHI CHÚ ĐẶC BIỆT: Bảo hiểm này không bảo hiểm tổn thất, tổn hại hay chi phí gây bởi cấm vận, từ chối, ngăn cấm hay giam giữ bởi chính quyền nước nhập khẩu hay các cơ quan đại diện của họ, nhưng không loại trừ tổn thất, tổn hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm gây bởi các rủi ro được bảo hiểm theo bảo hiểm này và xảy ra trước khi có cấm vận, từ chối, ngăn cấm hay giam giữ như thế.

CL.325-ILU-Institute of London Underwriters Trang

Каталог: 07.%20ISO -> Tailieunghiepvu -> ISOhanghoa -> Bieumau
Bieumau -> ĐIỀu khoản bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đƯỜng khôNG
Bieumau -> ĐIỀu khoản bảo hiểm chiến tranh hàng hóa vận chuyển bằng đƯỜng khôNG
Bieumau -> NHỮng rủi ro đƯỢc bảo hiểm với điều kiện loại trừ như quy định trong các điều 4, 5, 6 và 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm
Bieumau -> 1. Với điều kiện loại trừ như quy định trong các điều 3 và 4 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất tổn hại xảy ra cho đối tượng bảo hiểm gây ra bởi
Bieumau -> ĐIỀu khoản bảo hiểm thịT ĐÔng lạnh (A)
Tailieunghiepvu -> HỢP ĐỒng bảo hiểm toàn diện học sinh sinh viên giáo viên cbcnv

tải về 42.21 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương