XII. VỐN ĐẦU TƯ
Ưu tiên nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng, trước hết đầu tư tập trung vào những vùng sản xuất hàng hoá, những chương trình sản xuất nông, hỗ trợ đầu tư cho phát triển ngành nghề nông thôn, hỗ trợ đầu tư chương trình nông nghiệp công nghệ cao. Vốn đầu tư cần tập trung vào khâu sản xuất giống cây trồng (lúa chất lượng cao, cây ăn quả…), giống vật nuôi (lợn hướng nạc, giống bò thịt, bò sữa, gia cầm siêu thịt, siêu trứng)…
1. Tổng vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư
Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2015-2020 khoảng 9.633 tỷ đồng, trong đó:
- Nông nghiệp: 2.259 tỷ đồng, chiếm 23,5% tổng vốn đầu tư của dự án: Trồng trọt : 504 tỷ đồng ; Chăn nuôi: 1.755 tỷ đồng.
- Lâm nghiệp: 2.854 tỷ đồng, chiếm 29,6% tổng vốn đầu tư của dự án
- Thủy lợi: 4.520 tỷ đồng , chiếm 46,9% tổng vốn đầu tư của dự án.
Dự kiến vốn đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp và thủy lợi
TT
|
Hạng mục
|
Tổng vốn (tỷ.đ)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Tổng vốn đầu tư
|
9.633
|
100,0
|
1
|
Ngành trồng trọt
|
504
|
5,2
|
2
|
Ngành chăn nuôi
|
1.755
|
18,2
|
3
|
Ngành lâm nghiệp
|
2.854
|
29,6
|
4
|
Ngành thủy lợi
|
4.520
|
46,9
| 2. Huy động nguồn vốn đầu tư
Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, bao gồm vốn đầu tư trong nước (ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, của nhân dân,...); vốn đầu tư nước ngoài (các dự án ODA, FDI, viện trợ không hoàn lại, các tổ chức phi chính phủ,...).
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước: Bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, chủ yếu tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất. Dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách sẽ đáp ứng được khoảng 38,0% nhu cầu vốn đầu tư.
- Vốn doanh nghiệp: Hiện nay, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh còn ít, quy mô doanh nghiệp nhỏ, việc huy động nguồn vốn này trước mắt sẽ khó khăn. Tuy nhiên, do đây là nguồn vốn đối ứng có ý nghĩa lâu dài và xu thế đầu tư sẽ tăng nên cần có các chính sách thích hợp nhằm thu hút nguồn vốn này. Dự kiến vốn doanh nghiệp năm 2020 đạt 25,0% nhu cầu vốn đầu tư.
- Vốn tín dụng: Củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân nhằm cùng với hệ thống ngân hàng huy động tốt vốn nhàn rỗi trong dân. Đa dạng hóa loại hình huy động vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng các nguồn thu. Dự kiến 20 % năm 2020.
- Vốn dân cư và nguồn vốn khác: Nguồn vốn dân dự kiến 12,0 %
- Vốn khác (vốn ODA, FDI...) dự kiến 5,0%. Đối với nguồn ODA: Tích cực gọi vốn ODA cho lĩnh vực xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nâng cao mức sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là các lĩnh vực mà cộng đồng quốc tế dễ chấp nhận tài trợ ODA.
Trước mắt ưu tiên kêu gọi đầu tư cho các dự án về thủy lợi: như dự án nâng cấp hệ thống đê điều bảo đảm an toàn để ứng phó với biến đổi khí hậu, các dự án về hoàn chỉnh hệ thống tiêu úng, cung cấp nước cho phát triển nông nghiệp ổn định, xử lý rác thải, chất thải khu chăn nuôi, bảo vệ môi trường, xây dựng trường đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp,...
Phân nguồn vốn đầu tư
TT
|
Hạng mục
|
Tổng vốn (tỷ.đ)
|
Chia ra
|
Cơ cấu (%)
|
Trồng trọt
|
Chăn nuôi
|
Lâm nghiệp
|
Thủy lợi
|
|
Tổng vốn đầu tư
|
9.633
|
504
|
1.755
|
2.854
|
4.520
|
100,0
|
1
|
Ngân sách nhà nước
|
3.663
|
25
|
70
|
114
|
3.453
|
38,0
|
2
|
Doanh nghiệp
|
2.408
|
227
|
790
|
1.391
|
|
25,0
|
3
|
Tín dụng
|
1.926
|
176
|
614
|
819
|
316
|
20,0
|
4
|
Dân góp
|
1.155
|
71
|
263
|
501
|
320
|
12,0
|
5
|
Vốn khác (FDI, ODA…)
|
481
|
5
|
18
|
29
|
430
|
5,0
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |