ChØ tiªu
|
|
Sum of Squares
|
df
|
Mean Square
|
F
|
Sig.
|
Hvn (m)
|
Between Groups
|
92,187
|
21
|
4,390
|
4,242
|
,000
|
Within Groups
|
70,368
|
68
|
1,035
|
|
|
Total
|
162,556
|
89
|
|
|
|
Doo (cm)
|
Between Groups
|
147,372
|
21
|
7,018
|
6,560
|
,000
|
Within Groups
|
72,748
|
68
|
1,070
|
|
|
Total
|
220,120
|
89
|
|
|
|
Dt (m)
|
Between Groups
|
13,525
|
21
|
,644
|
4,090
|
,000
|
Within Groups
|
10,708
|
68
|
,157
|
|
|
Total
|
24,233
|
89
|
|
|
|
Bảng trên cho thấy, sinh trưởng Hvn, Doo và Dt của 22 dòng có sự sai khác rõ rệt với độ tin cậy 95% vì xác suất của giá trị F (Sig) đều nhỏ hơn 0,05. Để tìm ra những dòng sinh trưởng tốt, xấu khác nhau, chúng tôi tiến hành phân hạng bằng tiêu chuẩn Duncan cho hai chỉ tiêu Hvn, Doo và Dt.
2.5.2 Sinh trưởng chiều cao của các dòng bạch đàn ở 18 tháng tuổi
Biểu đồ 05: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của các dòng (18 tháng tuổi)
Bảng 20: Kết quả phân hạng bằng tiêu chuẩn Duncan về chiều cao Hvn (m)
Duncan
(a,b)
|
Dòng
|
N
|
Subset for alpha = .05
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
DII
|
5
|
3,160
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PN32
|
2
|
3,550
|
3,550
|
|
|
|
|
|
|
|
PN3d
|
3
|
4,033
|
4,033
|
4,033
|
|
|
|
|
|
|
PN2
|
5
|
4,300
|
4,300
|
4,300
|
4,300
|
|
|
|
|
|
PN14
|
5
|
4,580
|
4,580
|
4,580
|
4,580
|
4,580
|
|
|
|
|
PN46
|
5
|
4,600
|
4,600
|
4,600
|
4,600
|
4,600
|
|
|
|
|
DI
|
3
|
4,633
|
4,633
|
4,633
|
4,633
|
4,633
|
|
|
|
|
U6
|
5
|
|
5,240
|
5,240
|
5,240
|
5,240
|
5,240
|
5,240
|
|
|
PN41
|
5
|
|
|
5,480
|
5,480
|
5,480
|
5,480
|
5,480
|
|
|
UG11
|
5
|
|
|
5,740
|
5,740
|
5,740
|
5,740
|
5,740
|
5,740
|
|
UG07
|
5
|
|
|
5,780
|
5,780
|
5,780
|
5,780
|
5,780
|
5,780
|
|
PN10
|
5
|
|
|
5,840
|
5,840
|
5,840
|
5,840
|
5,840
|
5,840
|
|
PN47
|
5
|
|
|
|
5,960
|
5,960
|
5,960
|
5,960
|
5,960
|
|
VX1
|
5
|
|
|
|
6,100
|
6,100
|
6,100
|
6,100
|
6,100
|
|
VX2
|
5
|
|
|
|
|
6,220
|
6,220
|
6,220
|
6,220
|
|
CT4
|
4
|
|
|
|
|
6,300
|
6,300
|
6,300
|
6,300
|
|
CT3
|
5
|
|
|
|
|
|
|
7,020
|
7,020
|
|
CTIV
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
7,380
|
|
Sig.
|
|
,099
|
,063
|
,051
|
,054
|
,067
|
,052
|
,055
|
,075
|
Bảng 20 cho thấy, chiều cao Hvn được chia thành 8 cấp khác nhau với độ tin cậy 95% so với thời điểm 6 tháng tuổi năm trước sự phân cấp đã giảm (6 tháng tuổi Hvn chia làm 9 cấp). Những dòng có nhiều triển vọng nhất về sinh trưởng chiều cao là các dòng nằm trong nhóm 8 bao gồm: UG11, UG07, PN10, PN47, VX1, VX2, CT4, CT3, CTIV. Những dòng sinh trưởng Hvn kém nhất là những dòng nằm trong nhóm 1 bao gồm: DII, PN32, PN14, PN3d, PN46, PN2 và DI. Chúng tôi nhận thấy, những dòng cho năng suất cao trong trồng rừng sản xuất như PN14 và PN2 có sinh trưởng chiều cao ở nhóm thấp nhất điều này chứng tỏ rằng sinh trưởng Hvn ở giai đoạn đầu của những dòng này chỉ ở mức thấp, có thể trong những năm sau hai dòng này sẽ có sinh trưởng vượt trội hơn những dòng còn lại.
2.5.3 Sinh trưởng đường kính của các dòng bạch đàn ở 18 tháng tuổi
Bảng 21: Kết quả phân hạng bằng tiêu chuẩn Duncan về
đường kính gốc Doo (cm)
Duncan
(a,b)
|
Dòng
|
N
|
Subset for alpha = .05
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
DII
|
5
|
3,980
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PN3d
|
3
|
4,167
|
4,167
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PN32
|
2
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DI
|
3
|
5,100
|
5,100
|
5,100
|
5,100
|
|
|
|
|
|
|
|
UG07
|
5
|
5,400
|
5,400
|
5,400
|
5,400
|
5,400
|
|
|
|
|
|
|
UG11
|
5
|
5,760
|
5,760
|
5,760
|
5,760
|
5,760
|
5,760
|
|
|
|
|
|
PN46
|
5
|
|
5,920
|
5,920
|
5,920
|
5,920
|
5,920
|
|
|
|
|
|
PN14
|
5
|
|
|
6,380
|
6,380
|
6,380
|
6,380
|
6,380
|
|
|
|
|
VX1
|
5
|
|
|
6,560
|
6,560
|
6,560
|
6,560
|
6,560
|
|
|
|
|
PN2
|
5
|
|
|
6,580
|
6,580
|
6,580
|
6,580
|
6,580
|
|
|
|
|
VX2
|
5
|
|
|
6,620
|
6,620
|
6,620
|
6,620
|
6,620
|
6,620
|
|
|
|
PN41
|
5
|
|
|
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
|
|
PN47
|
5
|
|
|
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
6,980
|
|
|
PN10
|
5
|
|
|
|
7,000
|
7,000
|
7,000
|
7,000
|
7,000
|
7,000
|
|
|
U6
|
5
|
|
|
|
|
|
|
8,100
|
8,100
|
8,100
|
8,100
|
|
CT3
|
5
|
|
|
|
|
|
|
8,120
|
8,120
|
8,120
|
8,120
|
|
CT4
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
8,500
|
8,500
|
8,500
|
|
CTIV
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8,720
|
8,720
|
|
Sig.
|
|
,057
|
,061
|
,099
|
,055
|
,062
|
,063
|
,078
|
,052
|
,073
|
,096
|
BiÓu ®å 06: Sinh trëng vÒ ®êng kÝnh gèc cña c¸c dßng (18 th¸ng tuæi)
B¶ng trªn cho thÊy, ®êng kÝnh Doo ®îc chia thµnh 10 cÊp kh¸c nhau víi ®é tin cËy α=0,05. Nh÷ng dßng sinh trëng ®êng kÝnh tèt nhÊt lµ c¸c dßng n»m trong nhãm 10, sinh trëng ®êng kÝnh Doo kÐm nhÊt lµ c¸c dßng n»m trong nhãm 1. Tuy nhiªn do tuæi cßn rõng cßn nhá (18 th¸ng), sù kh¸c biÖt vÒ ®êng kÝnh kh«ng ®¸ng kÓ gi÷a c¸c dßng nªn cã nhiÒu dßng n»m trong cïng mét ph©n nhãm.
2.5.4.Sinh trưởng đường kính tán của các dòng bạch đàn ở 18 tháng tuổi
Bảng 22: Kết quả phân hạng bằng tiêu chuẩn Duncan
Duncan
(a,b)
|
Dòng
|
N
|
Subset for alpha = .05
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
PN3d
|
3
|
1,200
|
|
|
|
|
|
DII
|
5
|
1,280
|
|
|
|
|
|
PN46
|
5
|
1,320
|
|
|
|
|
|
PN32
|
2
|
1,450
|
|
|
|
|
|
UG07
|
5
|
1,560
|
1,560
|
|
|
|
|
PN41
|
5
|
1,560
|
1,560
|
|
|
|
|
PN2
|
5
|
1,580
|
1,580
|
|
|
|
|
DI
|
3
|
1,700
|
1,700
|
|
|
|
|
PN14
|
5
|
1,720
|
1,720
|
|
|
|
|
VX1
|
5
|
1,720
|
1,720
|
|
|
|
|
PN10
|
5
|
1,760
|
1,760
|
|
|
|
|
UG11
|
5
|
1,780
|
1,780
|
|
|
|
|
PN47
|
5
|
1,780
|
1,780
|
|
|
|
|
CT3
|
5
|
1,800
|
1,800
|
|
|
|
|
U6
|
5
|
1,900
|
1,900
|
1,900
|
|
|
|
VX2
|
5
|
1,900
|
1,900
|
1,900
|
|
|
|
CT4
|
4
|
|
2,175
|
2,175
|
2,175
|
|
|
CTIV
|
5
|
|
2,220
|
2,220
|
2,220
|
|
|
Sig.
|
|
,054
|
,051
|
,077
|
,076
|
,112
|
Biểu đồ 07: Sinh trưởng về đường kính tán của các dòng (18 tháng tuổi)
Kết quả ở biều đồ 07 và bảng 22 cho thấy, ở 18 tháng tuổi giữa các dòng đã thể hiện sự khác nhau về đường kính tán, sự khác nhau đó nó không lớn so với sinh trưởng về đường kính D1.3 và chiều cao. Sự khác nhau đó nó thể hiện ở 5 nhóm. Đường kính tán lớn nhất đối với bạch đàn là dòng CTIV (2,2 m), đường kính tán thấp nhất là dòng PN3d, DII và PN46.
Nói tóm lại, do tuổi rừng còn nhỏ (18 tháng tuổi) nên cây trồng chưa thể hiện hết những đăc tính sinh trưởng của chúng nói cách khác là đặc điểm di truyền của từng dòng chưa được thể hiện. Do vậy, chưa thể đánh giá chính xác được mức độ an toàn về bảo tồn và lưu giữ có duy trì được nhứng đặc điểm di truyền của bộ gen từ cây mẹ. Tuy nhiên từ những kết quả trên, bước đầu chúng tôi nhận thấy phương pháp và kỹ thuật bảo tồn là an toàn và hiệu quả.
2.6. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển của các dòng bảo tồn Ex situ được trồng tại Phù Ninh – Phú Thọ.
Địa điểm trồng các dòng bảo tồn Ex situ được trồng tại Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy thuộc xã Phù Ninh – Phú Thọ với tổng số dòng đuợc bảo tồn là 46 dòng trong đó có 20 dòng keo, nhưng trong qúa trình bảo tồn chỉ con 16 dòng keo do 4 dòng keo lai (KL2, KL20, KLTA3, BV10) trong quá trình bảo tồn bị căt mất do vậy đề tài chỉ đánh giá được 16 dòng và 26 dòng bạch đàn, được trồng vào tháng 5/2007.
2.6.1. Phân tích thống kê các chỉ tiêu sinh trưởng
2.6.1.1. Phân tích thống kê các chỉ tiêu sinh trưởng của 16 dòng keo (6 tháng tuổi) trồng tại Phù Ninh – Phú Thọ.
Do các dòng mới trồng được 6 tháng tuổi, cây sinh trưởng chưa ổn định nên chúng tôi chỉ thu thập một số các chỉ tiêu sinh trưởng: đường kính gốc (Doo, cm), chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và tỷ lệ sống của các dòng. Để đánh giá được khả năng sinh trưởng của các dòng chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng trên bằng phần mềm thống kê toán học SPSS 11.5, chúng được thể hiện trong các bảng sau.
Bảng 23: Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng keo
(6 tháng tuổi)
Mã dòng
|
Tên dòng
|
Hvn (m)
|
Doo(cm)
|
Tỷ lệ sống (%)
|
1
|
XX1
|
0,98
|
1,56
|
90
|
2
|
XX2
|
1,09
|
1,74
|
90
|
3
|
XX3
|
1,05
|
1,99
|
80
|
4
|
XX4
|
1,14
|
2,18
|
90
|
5
|
XX5
|
1,46
|
2,49
|
80
|
6
|
XX6
|
1,18
|
1,82
|
90
|
7
|
XX7
|
1,31
|
2,16
|
90
|
8
|
XX8
|
1,37
|
2,63
|
90
|
9
|
XX9
|
1,18
|
2,05
|
100
|
10
|
XX10
|
1,29
|
1,92
|
100
|
11
|
XX11
|
1,56
|
2,12
|
100
|
12
|
XX16679
|
1,18
|
1,57
|
100
|
13
|
XX13
|
1,33
|
2,01
|
100
|
14
|
XX20132
|
1,36
|
2,06
|
80
|
15
|
XX20135
|
1,33
|
1,99
|
100
|
16
|
XX20865
|
1,23
|
1,57
|
100
|
Quan sát bảng trên cho thấy, sinh trưởng của các dòng keo đã có sự khác nhau. Tuy nhiên để xác định mức độ tin cậy về mặt thống kê, chúng tôi tiến hành phân tích phương sai cho 2 chỉ tiêu Hvn và Doo. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 24: Kết quả phân tích phương sai cho 2 chỉ tiêu Hvn, Doo
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |