I. ĐẶt vấN ĐỀ


Bảng 16: Sinh trưởng đường kính tán của các dòng (30 tháng tuổi)



tải về 1.34 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.34 Mb.
#2014
1   2   3   4   5   6   7

Bảng 16: Sinh trưởng đường kính tán của các dòng (30 tháng tuổi)





Mã dòng

Tên dòng

Dt(cm)

I

II

III

IV

V

TB


1

PN3d

2,36

2,44

2,41

2,50

2,48

2,44

2

PN32

2,50

2,43

2,50

2,53

2,50

2,49

3

PN14

2,50

2,45

2,35

2,56

2,50

2,47

4

U6

2,50

2,42

2,50

2,50

2,53

2,49

5

PN16c

2,50

2,07

2,50

2,53

2,53

2,43

6

PN41

2,40

2,39

2,44

2,47

2,47

2,43

7

PN46

2,36

2,34

1,50

2,16

2,06

2,08

8

PN2

2,47

2,42

2,50

2,44

2,35

2,44

9

PN7

2,50

2,07

2,00

2,42

2,37

2,27

10

ECII

1,95

1,95

2,00

2,11

2,00

2,00

11

CTIV

2,50

2,93

2,50

2,63

2,56

2,62

12

ECI

1,90

2,35

2,00

1,96

2,00

2,04

13

PN8

2,47

2,29

2,00

2,19

2,50

2,29

14

CT4

2,47

2,50

2,55

2,47

2,45

2,49

15

CT3

2,50

1,50

2,50

2,50

2,53

2,30

Từ kết quả trên, để nhận biết được khả năng sinh trưởng của tán cây, chúng tôi tiến hành phân nhóm đường kính tán. Kết quả thể hiện ở bảng 17 và đồ thị 04.




Bảng 17: Kết quả phân hạng bằng tiêu chuẩn Ducan



Duncan(a,b)



Dong



N



Subset for alpha = .05

1

2

3

4




ECII

48

2,002












ECI

50

2,042












PN46

47

2,089












PN7

50




2,272









PN8

49




2,286









CT3

49




2,302









PN16C

50







2,426






PN41

49







2,435






PN2

49







2,435






PN3d

44







2,436






PN14

50







2,472






CT4

50







2,488






U6

50







2,489






PN32

49







2,492






CTIV

50










2,624



Sig.




,082

,555

,247

1,000



Biểu đồ 04: Sinh trưởng đường kính tán của các dòng (30 tháng tuổi)

Kết quả trên cho thấy, ở 30 tháng tuổi giữa 15 dòng đã thể hiện sự khác nhau về đường kính tán, sự khác nhau đó nó không lớn so với sinh trưởng về đường kính D1.3 và chiều cao. Sự khác nhau đó nó thể hiện ở 4 nhóm trong bảng 15. Đường kính tán lớn nhất là dòng CTIV (2,6 m), điều này phù hợp với đặc điểm của cây rừng là đường kính tán và hệ rễ có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Hệ rễ phát triển thì cây sinh trưởng tốt (dòng CTIV sinh trưởng tốt nhất trong các dòng bảo tồn). Đường kính tán thấp nhất là dòng ECII, ECI và PN46.



Từ kết quả đánh giá về các chỉ tiêu sinh trưởng của 15 dòng trên nhận thấy các dòng CTIV, CT4 và CT3 sinh trưởng vượt trội hơn rất nhiều so với các dòng đang được ứng dụng trong sản xuất hiện nay như PN2, U6. Đây sẽ là cơ sở vững trắc phục vụ cho việc khai thác, phát triển và ứng dụng rộng rãi các giống triển vọng này trong sản xuất.

2.5 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển của các dòng bảo tồn Ex situ được trồng tại Gia Thanh – Phú Thọ.


Các dòng được trồng bảo tồn tại Gia Thanh bao gồm 22 dòng trong đó có 17 dòng bạch đàn và 5 dòng keo lai cho đến nay các dòng đã được 18 tháng tuổi. Số liệu được đo đếm xử lý trong bảng 18.
2.5.1 Phân tích thống kê các chỉ tiêu sinh trưởng
Bảng 18: Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng

(18 tháng tuổi)


Mã dòng

Tên dòng

Hvn (m)

Doo(cm)

Dt(m)

1

DI

4,6

5,1

1,7

2

DII

3,6

4,6

1,4

3

CTIV

7,4

8,7

2,2

4

CT4

6,3

8,5

2,2

5

CT3

7,0

8,1

1,8

6

UG11

5,7

5,8

1,8

7

UG07

5,8

5,4

1,6

8

PN41

5,5

7,0

1,6

9

PN2

4,3

6,6

1,6

10

PN14

4,6

6,4

1,7

11

U6

5,2

8,1

1,9

12

PN3d

4,0

4,2

1,2

13

VX1

6,1

6,6

1,7

14

VX2

6,2

6,6

1,9

15

PN10

5,8

7,0

1,8

16

PN46

4,6

5,9

1,3

17

PN47

6,0

7,0

1,8

18

KL2

4,9

6,2

2,3

19

KL20

6,0

7,6

3,0

20

KLTA3

6,8

9,2

2,8

21

KL3

6,0

9,0

3,0

22

PN32

3,6

5,0

1,5

Quan sát bảng trên cho thấy, sinh trưởng của các dòng bạch đàn đã có sự khác nhau khá rõ. Tuy nhiên để xác định mức độ tin cậy về mặt thống kê, chúng tôi tiến hành phân tích phương sai cho 3 chỉ tiêu trên. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng dưới đây:


Bảng 19: Kết quả phân tích phương sai cho 3 chỉ tiêu Hvn, Doo và Dt.



tải về 1.34 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương