I. Sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp



tải về 100.2 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích100.2 Kb.
#7888


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------ -------------------------------K

Số : 1454 /BC-UB Tân An, ngày 07 tháng 4 năm 2004



BÁO CÁO

Tình hình kinh tế-xã hội quí I

và chương trình công tác quí II/2004.


------------------

A. TÌNH HÌNH QUÍ I/2004 :

Tình hình 3 tháng đầu năm cho thấy bên cạnh những điều kiện thuận lợi cơ bản, việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2004 có nhiều khó khăn thử thách.

Về khách quan, thời tiết diễn biến phức tạp, khô hạn và nguy cơcháy rừng đe dọa nghiêm trọng, dịch cúm gia cầm gây thiệt hại nặng, giá cả thị trường biến động trong đó giá vật tư thiết yếu như xăng dầu, sắt thép, phân bón tăng cao… là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Về chủ quan, qua đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước cấp huyện, xã còn nhiều lúng túng trong việc tiếp nhận và triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới.

Mặc dù vậy, lãnh đạo tỉnh xác định vẩn giữ nguyên chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng 10,5 - 11% như KH đã đề ra, yêu cầu các ngành các cấp nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, tổ chức thực hiện thắng lợi KH 2004. Tỉnh đã làm việc với các ngành, địa phương để quán triệt và chỉ đạo biện pháp đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu ngay từ đầu năm.

Nhìn chung Thủ trưởng các ngành và địa phương có cố gắng triển khai thực hiện KH 2004 đạt kết quả nhất định, cụ thể trên các lĩnh vực như sau :

I. Sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp:

Sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn do nắng nóng, khô hạn ở vùng cao phải bơm tưới nhiều, giá phân bón, xăng dầu tăng cao làm tăng chi phí đầu vào, tuy nông sản được giá nhưng vẩn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Đặc biệt dịch cúm gia cầm làm thiệt hại cho sản xuất và đời sống một bộ phận nông dân.

2. Vụ Mùa 2003-2004 gieo cấy 21.668 ha đất KH và bằng 98% cùng kỳ năm trước, đã thu hoạch xong với năng suất 27,1 tạ/ha (tăng 1,6 tạ/ha) sản lượng 58,820 tấn. Vụ đông xuân 2003-2004 kết thúc gieo sạ với diện tích 230.231 ha đạt 100,6% KH và bằng 102,5% so cùng kỳ, phần lớn là các loại giống có giá trị cao. Đến nay đã thu hoạch là 216.607 ha, ước năng suất trên diện tích đã thu hoạch 50,2 tạ/ha, sản lượng thu hoạch 1.090.171 tấn. Vụ hè thu 2004 diện tích KH 169.056 ha, các huyện Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, Tân Hưng đã gieo sạ được 25.500 ha ở những vùng chủ động nguồn nước tưới.

Các loại sâu bệnh phát sinh và gạy hại cục bộ trên một số diện tích lúa đông xuân, nhờ công tác dự báo, thông tin kịp thời nên phát hiện và phòng trị có hiệu quả.

2. Vụ mía 20ỉa-20ĩa có diện tích 15.000 ha đạt 100,9% KH và bằng 94,8% vụ trước, thu hoạch 14.688 ha/15.000 ha, ước năng suất 57,9 tấn/ha, sản lượng thu hoạch 850.055 tấn. Đậu phọng đông xuân trồng 6.928 ha đạt 104,9% KH và bằng 126,5% cùng kỳ năm trước, đã thu hoạch 220,5 ha với năng suất bình quân 25 tạ/ha.

Dưa hấu đông xuân trồng 2.947 ha đạt 91,5% KH và bằng 128,3% cùng kỳ năm trước, đã thu hoạch xong với năng suất 15-17 tấn/ha. Khoai mỡ trồng 1.889 ha đạt 95,8% KH và bằng 95,8% cùng kỳ năm trước, đã thu hoạch 210 ha với năng suất bình quân 10 tấn/ha. Bắp trồng 2.002 ha đạt 77% KH và bằng 92,6% cùng kỳ năm trước. ngoài ra huyện Đức Hòa trồng 80 ha thuốc lá sợi vàng, huyện Dư61c Huệ trồng 148 ha mè đều phát triển tốt.

3. Chăn nuôi gia cầm bị thiệt hại nặng do dịch cúm gà. Có 24.253 hộ chăn nuôi trong 185/188 xã bị thiệt hại. Tổng số gia cầm bị tiêu hủy là 7,157 triệu con (chiếm 91,2% tổng đàn) và 5,5 triệu quả trứng, UBND tỉnh đã quyết định công bố hết dịch cúm gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh. Ước tính giá trị thiệt hại khoảng 200 tỷ đồng, ngân sách phải chi đảm bảo hoạt động chống dịch cúm gia cầm 41,6 tỷ đồng, trong đó chi hỗ trợ thiệt hại cho dân 32,2 tỷ đồng. Hiện đang hoàn chỉnh phương án khôi phục đàn gia cầm, đang trình Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về các chính sách khôi phục đàn gia cầm sau khi hết dịch bệnh.

Chăn nuôi gia súc ổn định. Dàn bò sữa tiếp tục tăng nhanh do có hỗ trợ của Nhà nước về giống và các dịch vụ khác. Trâu, bò thịt cũng phát triển khá do giá thịt hơi tăng cao, thị trường tiêu thụ ổn định. Tiêng đàn heo sau thời điểm khó khăn do tác động tâm lý của dịch cúm gà (sợ lây lan) nay đang xu hướng tăng trở lại.

Nuôi tôm sú vụ I/2004 đến nay 5.133 ha/KH 5.000 ha. Hiện nay bị thiệt hại khoảng 3.699 ha chiếm 72% diện tích nuôi (đa phần do tôm bị bệnh đốm trắng). Trước tình hình trên, tỉnh chỉ đạo tạm ngưng nhập giống từ ngày 18/3/2004 để khắc phục dịch bệnh. Các tổ tư vấn tiếp tục tư vấn cho người nuôi về kỹ thuật nuôi và cách phòng trừ bệnh đốm trắng. Nắm lại diện tích đàovà các mô hình, hướng dẫn người nuôi sát trùng ruộng nuôi để chuẩn bị thả lại. Hiện có 738 bè cá tập trung ở các huyện vùng Đồng tháp mười.

4. Các huyện trồng được 1.000 ha rừng tập trung đạt 20% KH (chủ yếu là tràm cừ),v à 1 triệu cây phân tán đạt 20% KH. Từ đầu năm đến nay xảy ra 9 vụ cháy rừng, thiệt hại 66,8 ha rừng từ 1-3 năm tuổi.

Chương trình dân sinh vùng lũ : đến nay triển khai thực hiện 192 cụm tuyến dân cư vùng lũ, trong đó phê duyệt thiết ế dự toán 185 cụm, tổng kinh phí 798 tỷ đồng. Thi công san nền 183 cụm (kể cả 09 cụm do Bộ NN & PTNT thực hiện) khối lượng đạt 87%. Trong đó đã nghiệm thu 70 cụm, chờ nghiệm thu 43 cụm, 32 cụm đạt 90% khối lượng. Tiến độ triển khai thi công hạ tầng kỹ thuật chậm so yêu cầu do nguồn vốn hạn chế. Xây dựng nhà được 573 căn, có 13.989 hộ đăng ký và 550 hộ đã vào ở. Việc đưa dân vào ở chậm do tính toán và công bố bán nền chậm, chưa phối hợp chặt chẽ với chính quyền xã và tâm lý người dân chờ đầu tư xong hạ tầng.

II. Sản xuất công nghiệp:

Giá trị sản xuất công nghiệp 1.265,5 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), đạt 22,2% KH năm và tăng 18,6% so cùng kỳ năm trước. Trong đó khu vực quốc doanh Trung ương 213,3 tỷ đạt 30,4% KH và tăng 5,2% so cùng kỳ năm trước, khu vực quốc doanh địa phương 29 tỷ đạt 22,3% KH và giảm 49,4% so cùng kỳ, khu vực ngoài quốc doanh 274 tỷ đạt 24,2% KH và tăng 38,8% so cùng kỳ, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 749,2 tỷ đạt 20% KH và tăng 44,5% so cùng kỳ.

Các sản phẩm chủ yếu gồm 12 triệu mét vải thành phẩm, 46.219 tấn đường, 225 tấn thủy sản chế biến, 480.000 mét vuông gạch men...

Sản xuất công nghiệp cũng gặp khó khăn do giá vật tư tăng cao, nguyên liệu đầu vào tăng cao, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cố gắng tăng năng lực sản xuất, mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nên giữ được mức tăng trưởng.

Khu vực quốc doanh TW hoạt động khá ổn định. Khu vực quốc doanh địa phương do chuyển đổi thành phân kinh tế (cổ phần hóa) và tình hình khó khăn kéo dài ở một số doanh nghiệp lớn nên giá trị sản xuất sụt giảm đáng kể. Khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếptục phát triển mạnh (chiếm trên 80% giá trị sản xuất), là kết quả sau nhiều năm thực hiện chủ trương huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho phát triển công nghiệp trên địa bàn.

Đến nay có 245/267 ngàn hộ dân sử dụng điện đạt tỷ lệ 91,7%.



III. Đầu tư phát triển:

1. Quí I thực hiện giá trị khối lượng đầu tư XDCB 61,9 tỷ đồng đạt 16% KH, và cấp phát 60,5 tỷ đồng đạt 15,7% KH. Trong đó nguồn vốn tỉnh quản lý thực hiện 40 tỷ đạt 14% KH và cấp phát 55 tỷ đạt 20% KH (có thanh toán khối lượng năm trước), nguồn vốn do huyện-thị quản lý thực hiện 21,9 tỷ đạt 20,5% KH và cấp phát 5,5 tỷ đạt 5,2% KH. Tình hình cụ thể ở các ngành như sau:

- Ngành Nông nghiệp-thủy lợi đạt 48% KH. Trung tâm Giống vật nuôi san nền 80% khối lượng. Trung tâm Giống cây trồng đền bù xong dự án trại lúa giống Hòa Phú 11 tỷ đồng, Trại mía giống Bến Lức đang hoàn thiệt để nghiệm thu bàn giao. Các công trình thủy lợi chủ yếu thanh toán khối lượng năm trước.

- Ngành Giao thông : đạt 19% KH, chủ yếu thanh toán khối lượng năm trước của đường tỉnh 824, cầu Thủ Thừa, cầu Thủ Bộ. Các công trình khởi công mới như đường Long Hậu - Tân Tập, cầu Cái Môn, đường tỉnh 827C đang tập trung giải phóng mặt bằng. Công trình cầu Rạch Tranh và đường Bourbon mở rộng đang lập kế hoạch đấu thầu.

- Ngành Cấp nước : đạt 15% KH. Nhà máy nước Gò Đen đang hoàn thiện giai đoạn I, chuẩn bị thi công giai đoạn II. Nhà máy nước ODA Đan Mạch chuẩn bị khởi công vào đầu tháng 4/2004.

- Ngành Công cộng : đạt 30% KH. Công viên Thị xã, công viên phường 5 thực hiện khối lượng đạt 40%. Kề đá Bảo Định đang xét thầu các giao đoạn còn lại.

- Ngành Giáo dục-Đào tạo: đạt 10% KH. Đang xét thầu các trường Trung học Kinh tế kỹ thuât, Trung học phổ thông Gò Đen tiến độ xây dựng chậm do giaq sắt thép tăng.

- Ngành Y tế : Đạt 2% KH. Công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh tiếp tục mua sắm các tiết bị còn lại. Các Bệnh viện Châu Thành, Thạnh Hoá, trường Trung học y tế chuẩn bị tổ chức đấu thầu.

- Ngành Văn hoá-Thông tin : Đạt 13% KH. Đạ xét thầu xong hạng mục hàng rào, điện chiếu sáng di tích nhật Tảo.

- Ngành Thể dục thể thao : Công trình sân vận động đang dán thảm mặt đường chạy, dự kiến hoàn thành cuối tháng 3/2004.

- Ngành Lao động-Thương binh và xã hội : Đạt 50% KH. Đã phê duyệt dự án và khởi công san nền Nghĩa trang tỉnh. Đang giải phóng mặt bằng Trường dạy nghề tỉnh và mở rộng Trung tâm bảo trợ xã hội. Trường dạy nghề Đồng Tháp Mười hoàn thành 60%, Trung tâm dạy nghề Cần Giuộc tiếp tục thực hiện dự án.

- Trụ sở các cơ quan quản lý Nhà nước : Đạt 21% KH. Đã khởi công dự án Hội trường tỉnh theo hình thức bêtông. Các công trình đang gặp khó khăn về giá vật tư tăng.

Thời điểm mùa khô thuận lợi và được giao kế hoạch sớm nhưng việc triển khai thực hiện, chủ yếu cấp phát thanh toán khối lượng thực hiện năm trước. Một số công trình bị ảnh hưởng giá vật tư tăng.

2. Đầu tư trong nước cấp phép thành lập mới 179 doanh nghiệp với vốn đăng ký 190 tỷ đồng. Hiện có 1877 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn với tồng vốn 3156,5 tỷ đồng, gồm 1386 doanh nghiệp tư nhân, 443 Cty TNHH và 48 CTy cổ phần. Mặt khác cấp ưu đãi đầu tư cho 3 DN. Nhìn chung số lượng DN mới tăng cao so cùng kỳ nhưng quy mô vốn tăng không nhiều. Công tác tiếp nhận và cấp phép kinh doanh được thực hiện tập trung đầu mối và ngày càng thuận lợi hơn, 100% hồ sơ đđăng ký kinh doanh được giải quyết không quá 5 ngày.

Đầu tư nước ngoài cấp phép 1 dự án vốn 1,1 triệu USD, hai dự án đang chờ Bộ Kế hoạch và đầu tư thẩm định cấp giấy phép, và 5 dự án đang đàm phán. Đến nay có 76 dự án đều tư trên dịa bàn với tổng vốn 523,1 triệu USD, trong đó 39 dự án đi vào sản xuất kinh doanh thu hút khoảng 14 ngàn lao động.

3. Công tác sắp xếp doanh nghiệp nhà nước chậm so yêu cầu do khâu xác định giá trị DN phức tạp, kéo dài thời gian. Tình hình cụ thể như sau :

Các DNNN tiếp tục thực hiện cổ phần hóa từ các năm trước : Nhà máy giấy đang xác định giá trị DN, tiến độ thực hiện chậm do vướng một số công nợ. Công ty vận tảu đã xác định xong giá trị DN, đang tách phần nợ ra khỏi giá trị DN. XN nước đá Thị xã đã thực hiện bán cổ phần nhưng kết quả thấp, tỉnh quyết định điều chỉnh giảm giá trị DN.

Các DN thực hiện cổ phần hóa năm 2004 : Công ty công trình giao thông đã xác định giá DN chờ thẩm tra và thống nhất (sau khi cổ phần hóa có hướng xác nhập vào Tổng Công ty Thăng Long). Công ty dược và vật tư y tế đang đề nghị Chính phủ cho lùi thời gian cổ phần hóa vào năm 2005, để hoàn thành việc sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn GMP. Công ty du lịch đã chuẩn bị xong hồ sơ, tài liệu và tự xác định giá trị DN, chờ thẩm tra. Công ty sách thiết bị trường học, Công ty phát hành sách đã thành lập Ban đổi mới quản lý tại DN, đang xuất tiến thành lập Hội đồng xác định giá trị DN.

Các hình thức sắp xếp khác : Công ty Nông lâm sản xuất khẩu chuyển thành CTy TNHH một thành viên, đang xác định giá trị DN. Công ty vật tư nông nghiệp đã xác định giá tị DN, đang làm thủ tục giảm vốn Nhà nước xuống dưới 5 tỷ đồng để thực hiện theo 1 trong các hình thức giao, bán, khoán kinh doanh hoặc cho thuê. CTy chăn nuôi chuyển thành Trung tâm giống vật nuôi, đang xin chuyển từ DNNN thành đơn vị sự nghiệp. CTy xuất nhập khẩu TH, CTy dịch vụ sản xuất nông lâm nghiệp Đồng tháp 5 đang tiến hành công tác giải thể. Công ty Dệt đã thống nhất với Bộ công nghiệp vá Tổng công ty dệt may về việc sát nhập Công ty dệt về Tổng công ty.

Chương trình vùng kinh tế trọng điểm : đến nay nhiều công trình kết cấu hạ tầng quan trọng đã được đầu tư đưa vào sử dụng như đường tỉnh 823, 824, 825, HL 8, HL19, cầu Thủ Bộ. Một số công trình khác đang thi công như cầu kinh nước mặn (phương thức BT), ĐT 832, chuẩn bị khởi công ĐT 826 (đoạn cầu Tràm - Bình Chánh), cảng Long an, chuẩn bị đầu tư tuyến Long Hậu - Tân Tập, Tân Kim - Hiệp phước, Tân Túc - Tân Bửu, Long Định - Long Cang... Các công trình điện, nước cũng được triển khai đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển.

Tỉnh sơ kết thực hiện chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước (QĐ 4016, QĐ 4017 của UBND tỉnh) và sửa đổi bổ sung theo đúng ưu đãi, thuận lợi hơn cho nhà đầu tư. Đồng thời triễn khai đầu tư hạ tầng các khu cụm công nghiệp để năm 2004 có một ngàn ha quỹ đất công nghiệp cho mục đích thu hút đầu tư trực tiếp.

IV. Thương mại-xuất nhập khẩu:

Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu hạn chế do ảnh hưởng tình hình thị trường giá cả trong và ngoài nước diễn biến phức tạp.

1. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán ra 1.238 tỷ đồng đạt 25,6% KH năm và tăng 11% so cùng kỳ năm trước.

Các doanh nghiệp kinh doanh lương thực mua 177.400 tấn qui lúa tăng 14% so cùng kỳ, giá mua 1.950-2.100 đồng/kg lúa, 2.800-2.950 đồng/kg gạo. Xuất khẩu 49.150 tấn gạo các loại bằng 50% so cùng kỳ, giá xuất 192-206 USD/tấn.

2. Kim ngạch xuất khẩu 61 triệu USD đạt 23,5% KH và tăng 18% so cùng kỳ năm trước, mặt hàng chủ yếu gồm 49.150 tấn gạo, 2.950 tấn hạt điều nhân, 80 tấn tôm đông lạnh, sản phẩm may mặc, giầy da... Kim ngạch nhập khẩu 45 triệu USD đạt 25% KH và tăng 25% so cùng kỳ, chủ yếu thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất.

3. Các lực lượng chức năng tăng cường chống buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu, tham gia phòng chống dịch cúm gà và thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm... góp phần ổn định giá cả, thị trường. Kết quả xứ lý 527 trường hợp, tổng số thu 3,267 tỷ đồng.



V. Tài chính-tín dụng:

1. Tổng thu ngân sách Nhà nước 241,8 tỷ đồng đạt 25,7 % dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 32% so cùng kỳ năm trước. Trong đó thu nội địa 228,8 tỷ đạt 25,8% dự toán và tăng 31,2% so cùng kỳ, thu thuế xuất nhập khẩu 13 tỷ đạt 24,3% dự toán và tăng 47% so cùng kỳ. Các nguồn thu chủ yếu gồm : thu từ khu vực quốc doanh 31 tỷ, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 14,52 tỷ, thu ngoài QD 46,8 tỷ, thu cấp quyền sử dụng đất 28,4 tỷ, phí và lệ phí 10,3 tỷ, thu xổ số kiến thiết 72,2 tỷ.

Tổng chi ngân sách địa phương 360 tỷ đồng đạt 30,6% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 12,4% so cùng kỳ. Trong đó chi đầu tư phát triển 145 tỷ đạt 37,6% dự toán và tăng 39% so cùng kỳ, chủ yếu thanh toán khối lượng hoàn thành năm trước chuyển sang và thanh toán cho các công trình chuyển tiếp. Chi hoạt động thường xuyên 215 tỷ đạt 31,7% dự toán và tăng 3,3% so cùng kỳ.

Mặc dù có khó khăn ảnh hưởng nguồn thu dịch cúm gia cầm, giá vật tư nguyên liệu tăng, doanh thu xổ số kiến thiết giảm (do cạnh tranh thị trường của các tỉnh mới) nhưng vẫn phấn đấu huy động đạt tiến độ dự toán và đạt cao hơn năm trước. Cấp phát đáp ứng được yêu cầu, kế cả bổ sung cho ngân sách huyện 94 tỷ đồng để giải quyết các công việc cấp bách. Cân đối, điều hành ngân sách các cấp khá chặt chẽ, thực hiện công khai tài chính theo quy định.

2. Hoạt động tín dụng đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Tổng nguồn vốn 4.380 tỷ đồng tăng 2,8% so đầu năm và 25,8% so cùng kỳ năm trước (Trong đó các Ngân hàng thương mại quốc doanh 4.053 tỷ và các tổ chức tín dụng ngoài QD 327 tỷ). Tổng dư nợ 4.291 tỷ đồng, tăng 2,8% so đầu năm và 27% so cùng năm trước. Nợ quá hạn bằng 3,8% tổng dư nợ (tăng 0,5% so đầu năm và 2,6% so cùng năm trước), chủ yếu do ảnh hưởng thiệt gia cầm và tôm sú.

VI. Văn hoá-xã hội:

1. Ngành Giáo dục tập trung kiểm tra việc thực hiện phương hướng nhiệm vụ năm học 2003-2004, bao gồm việc đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa lớp 2, lớp 7.

Chất lượng giáo dục có tiến bộ, tỷ lệ học sinh khá giỏi bậc tiểu học đạt 66,8% (xếp loại yếu 2,5% giảm 0,6% so năm học trước, bậc trung học cơ sở 50,8% , bậc trung học phổ thông 27,7%. Có 218 học sinh giỏi cấp tỉnh (trong đó 72 được chọnt ham dự kỳ thi câp Quốc gia) và 28 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đội ngũ giáo viên được bổ sung thêm, cơ bản đáp ứng yêu cầu tỷ lệ đạt chuẩn ở bậc THPT 98%, THCS 90%, TH 85%, Mầm non 42%, đều cao hơn năm học trước.

Hiện có 522 cơ sở giáo dục (có 22 trường bán công, 16 cơ sờ ngoài công lập) với 300.856 học sinh. Trong đó có 31 trường đạt chuẩn quốc gia (28 trường tiểu học, 3 trường mẫu giáo), đang đề nghị công nhận thêm 3 trường tiểu học. Trương trình kiên cố hóa trường học thực hiện chậm, có 4 huyện triển khai thi công 41 phòng học, cáchuyện còn lại đang hoàn chình hồ sơ thủ tục để khởi công 160 phòng.

Các huyện thị tiếp tục giữ vững kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học-chống mù chữ. Phổ cập THCS chuyển biến tốt hơn có 45/188 xã phường-thị trấn đạt chuẩn, tỷ lệ 24%.

2. Tình hình dịch bệnh không có đột biến. Trong qúi I tập trung kiểm soát các bệnh cúm (54 ca), hội chứng não cấp (6 ca), sốt rét (5 ca), sốt xuất huyết (77 ca) và tiêu chảy (3.884 ca). Riêng bệnh cúm trên người đã khống chế không phát triển thêm từ ngày 16/2, có 2 trường hợp tử vong nhưng không phải do H5N1 (virút cúm gà). Các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện đều nhưng vẫn còn mặt hạn chế, riêng tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi chỉ đạt 15%. Công tác khám chữa bệnh đáp ứng được yêu cầu. Ngành y tế tập trung củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở như tăng cường trang thiết bị cho tuyến huyện-xã, có 10xã đạt chuẩn quốc gia, sơ kết chương trình đưa bác sĩ về xã, đào tạo nhân viên y tế ấp.

3. Các hoạt động văn hoá thông tin tập trung phục vụ các ngày lễ tết, phòng chống dịch cúm gia cầm, công tác bầu cử đại biểu HĐND 3 cấp, gọi thanh niên nhập ngũ trật tự an toàn giao thông, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội... lực lượng kiểm tra liên ngành của tỉnh và huyện thị tổ chức kiểm tra xử lý 80 trường hợp vi phạm trên lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thu giữ tang vật và phạt tiền 60 triệu đồng.

Các hoạt động thể dục thể thao chuyên nghiệp và phong trào đều có bước phát triển. Hiện có 18,3% dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao, 12,3% số hộ và gia đình thể thao, 13/14 huyện thị có trung tâm thể dục thể thao hoặc Trung tâm văn hóa thể thao, 395 câu lạc bộ thể dục thể thao.

4. Toàn tỉnh huy động được 84.723 lao động công ích đạt 59,7% KH, trong đó huyện Cần Đước đạt 110,9%, Bến Lức đạt 102,2%, Thị xã Tân An đạt 100,3%. Tỉnh thí điểm phân cấp cho huyện Cần Đước và Thị xã Tân an phê diuyệt dự án quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm. Đến nay cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 54.046 người nghèo và 1.418 người cao tuổi, có 5/14 huyện thị cấp xong thể bảo hiểu y tế. Phối hợp với các ngành và tổ chức từ thiện khám chữa bệnh cho 900 trẻ em huyện Mộf Hóa, phẩu thuật mắt cho 571 người mù nghèo. Công tác phòng chống tệnạn xã hội tập trung các điểm nóng và địa bàn phức tạp, phát hiện xử lý 31 trường hợp vi phạm, phạt tiền 37 triệu đồng.

Chương trình xóa đói giảm nghèo : Tiếp tục theo dõi hỗ trợ 6 xã điểm thực hiện mô hình thoát nghèo, chuẩn bị điều tra hộ nghèo năm 2004 và xây dựng chuẩn mới hộ nghèo để áp dụng trong năm 2004.



VII. An ninh-quốc phòng:

1. Tình hình an ninh chính trị ổn định. Lực lượng chức năng xử lý kịp thời các vụ xuất nhập cảnh trái phép và vi phạm quy chế biên giới.

Phương pháp hình sự xảy 132 vụ tăng 13,8% (trong đó trọng án tăng 21%, thường án tăng 12,4%). Tai nạn và tệ nạn xã hội giảm, xảy ra 157 vụ giảm 24,8%, trong đó tệ nạn xả hội giảm 30,2%,. Nhìn trung các lực lượng chức năng phối hợp thực hiện tốt kế hoạch đảm bảo an ninh-trật tự địa bàn, đang tập trung bảo vệ an toàn cuộc bầu cử đại biểu HĐND 3 cấp.

Thực hiện chủ trương, chỉ đạo về kèm chế gia tăng tiến tới giảm dần tai nạn giao thông, đã triển khai kế hoạch tiếp tục lập lại trật tự giao thông năm 2004. Qua tuần tra kiểm soát đã xử lý 5.737 trường hợp vi phạm, trong đó tước giấy phép lái xe 82 trường hợp, đánh dấu giấy phép lái xe 1.128 trường hợp, phạt tiền 1.776 tỷ đồng. Tai nạn giao thông đường bộ giảm 28,3%, đường thủy giảm 50%.

2. Quí I thực hiện 27 cuộc thanh tra kiểm tra trên các lĩnh vực, đã kết thúc 22 cuộc, phát hiện sai phạm trị giá 446 triệu đồng, kiến nghị xử lý theo quy định. Tiếp nhận 658 đơn, thư khiếu nại-tố cáo của công dân, giải quyết 277/523 đơn theo thẩm quyền (còn tồn động 246 đơn). Chủ tịch UBND tỉnh duy tiếp công dân theo quy định, ngành và địqa phương có quan tâm hơn nên việc tổ chức tiếp dân có tiến bộ, phối hợp giải quyết nhiều vụ việc tại cơ sở, hạn chế khiếu kiện đông người. Tổng cộng các ngành các cấp tiếp 2.571 lượt người.

3. Toàn tỉnh hoàn thành công tác gọi thanh niên nhập ngũ đợt I /2003, giao quân đạt 100% chỉ tiêu, đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng quy định



VIII. Xây dựng củng cố chính quyền:

Theo quy định mới về phân cấp quản lý, UBND tỉnh đã trình bày để HĐND tỉnh kỳ họp thứ 11 thông qua biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp của tỉnh năm 2004 phân bổ cho các ngành các địa phương. Đồng thời quyết định về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách cho cán bộ công chức xã phường thị trấn.

Sau khi tổng kết ở cấp huyện, cấp xã, tại kỳ thứ 12 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã báo cáotổng kết tổ chức và hoạt động của HĐND 3 cấp và khen thường thành viên UBND có thành tích tốt trong nhiệm kỳ 1999-2004.

Tỉnh tập trung chỉ đạo tổ chức cuộc bầu cử đại biểu HĐND 3 câp nhiệm kỳ 2004-2009. Việc thành lập hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, ấn định số đơn vị bầu cử, số đại biểu bầu cử, các tổ bầu cử và khu vực bỏ phiếu được thực hiện đúng luật định. Toàn tỉnh có 1431 đơn vị bầu cử, bầu 5614 đại biểu HĐND các cầp. Các cấp tỉnh, huyện, xã công bố danh sách ứng cử viên ở các đơn vị bầu cử và tổ chức tiếp xúc cử tri thành lập tổ bầu cử ở mỗi khu vực bỏ phiếu, lập và niêm yết danh sách cử tri theo thời hạn quy định. Công tác vận động tuyên truyền, bảo vệ an ninh trật tự được tiến hành đúng theo kế hoạhc. Tổng kinh phí bầu cử 4,390 tỷ đồng, trong đó TW cấp 3,690 tỷ đồng và ngân sách tỉnh 700 triệu.

Công tác cải cách hành chính tập trung kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở các ngành và huyện-thị.

Tỉnh đã tổ chức tập huấn cho Ban chỉ đạo QCDCCS cấp hưyện, cấp xã, tổng kết thực hiện QCDCCS năm 2003 khối huyện thị và xã phường thị trấn, và đề ra phương hướng năm 2004 trong đó tập trung triển khai thực hiện nghị định số 79/2003/NĐCP (thay thế nghị định 29/1998/NĐCP) của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã (áp dụng cả phường, thị trấn).

Chương trình nguồn nhân lực đang tiến hành sơ kết giai đoạn 2001-2003 và đề ra phương hướng thực hiện đến 2005 theo hướng gắn việc đào tạo với xử dụng để nâng cao hiệu quả của chương trình.

Nhận xét chung:

Nhìn chung trong quý đã triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội năm 2004 cơ bản đạt tiến độ KH.

Sản xuất nông nghiệp thuận lợi do sản phẩm trồng trọt được mùa được giá, bù đắp lại chi phí sản xuất tăng cao. Sản xuất công nghiệp duy trì được mức tăng trưởng. Kinh doanh thương mại ổn định. Thu chi ngân sách đạt tiến độ dự toán. Quản lý điều hành đầu tư XDCB khá chặt chẽ. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước có tiến triển tốt. Các hoạt động văn hóa-xã hội cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. An ninh chính trị-trật tự xã hội được đảm bảo, trật tự an toàn giao thông cải thiện hơn trước.

Tuy nhiên chăn nuôi bị thiệt hại lớn làm ảnh hưởng đến cơ cấu và già trị sản xuất của ngành nông nghiệp, đồng thời tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội, cần phải có thời gian dài và tốn nhiều công sức mới khôi phục lại được. Thị trường, giá cả còn tìm ẩn nhiều khó khăn, sẻ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và kinh doanh thương mại trong thời gian tới, Trong lĩnh vực xậy dựng cơ bản và thu hút đầu tư các ngành, các địa phương còn kém năng động trong huy động các nguồn lực đầu tư. Một số nmặt công tác trong lĩnh vực văn hóa xã hội cần có sự tập trung cao mới đảm bảo khả năng thực hiện đạt kế hoạch đề ra.



B. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH:

Căn cứ vào Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và KH 2004, UBND tỉnh đã đề ra chương trình công tác hàng tháng, sắp xếp lịch công tác tuần để chỉ đạo điều hành các mặt hoạt động. UBND tỉnh tổ chức họp lệ kỳ theo quy chế để bàn quyết định các công tác quan trọng, Chủ tịch và các Phó chủ tịch bố trí giải quyết các công việc cụ thể, đồng thời phân công đi cơ sở các ngành, đơn vị, địa phương đê trực tiếp nắm tình hình, kiểm tra đôn đốc và giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh.

Trong quí I tập trung chỉ đạo điều hành một số công việc trọng tâm, cấp bách như sau :

Tổ chức giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2004 cho các sở ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã. Trên cơ sở đó chỉ đạo các ngành các địa phương xây dựng giải pháp cụ thể để thực hiện quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2004, và tập trung triển khai thực hiện công tác trọng tâm, cấp bách theo chỉ thị của Tỉnh ủy và quyết định của UBND tỉnh.

Tổ chức làm việc với UBND Thị xã Tân an và các ngành chức năng về kế hoạch nâng cấp Thị xã Tân an lên đô thị loại 3 vào năm 2005, dự sơ kết về công tác vận động giải tỏa trên địa bàn Thị xã; kiểm tra thực tế và làm việc với các huyện Bến Lức, Đức Hòa, Cần Giuộc để quán triệt nhiệm vụ kế hoạch 2004, giải quyết khó khăn, chỉ đạo đẩy mạnh XDCB, đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, công tác chuẩn bị bầu cử; thăm và làm việc với các doanh nghiệp ở huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước để giải quyết khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác giải phóng mặt bằng.

Về phân cấp quản lý, đã ban hành chỉ thị số 909/2004/CT-UB ngày 20/ 2/2004 về thực hiện QWuy chế quản lý đầu tư và xây dựng, và Quy chế đấu thầu trong XDCB. Theo đó, đối với các công trình XDCB nhóm C, ủy quyền cho các sở chuyên ngành và UBND các huyện, thị làm cấp quyết định đầu tư, phê duyệt khâu lập dự án, thiết kế dự toán, đấu thầu, giao thầu... Đồng thời ban hành quyết định số 499/2004/QĐ-UB ngày 23/02/2004 về phân cấp quản lý giá và cải tiền thủ tục hành chính trong công tác giải phóng mặt bằng.

- Tiếp tục chỉ đạo đôn đốc ngành và huyện thị điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể địa phương giai đoạn 2005-2010-2020 cho phù hợp tình hình mới.

Quyết định hành lập Ban chỉ đạo ngăn chặn dịch bệnh gia cầm, ban hành hcỉ thị 04, 05/2004/CT-UB để chỉ đạo tập trung đối phó với dịch cúm gà; thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình dịch, kiểm tra việc tiêu hủy và xử lý môi trường, mức độ thiệt hại và cấp phát xử dụng kinh phí hỗ trợ; chỉ đạo việc công bố khống chế dịch, ngăn chặn khả năng tái phát, khôi phục đàn gia cầm; chỉ đạo Sở NN-PTNT đề xuất cơ chế chính sách và cây, con cụ thể để đẩy mạnh phát triển sản xuất, góp phần bù đáp thiệt hại.

Làm việc với Ban quản lý dự án đầu tư hạ tầng về kế hoạch 2004 và phê duyệt kế hoạch đầu tư hạ tầng năm 2004-2005. Tổ chức khảo sát các khu công nghiệp Đức Hòa 1, 2, 3. Làm việc với DN đầu tư hạ tấng khu công nghiệp và khu dân cư để nghe báo cáo tiến độ triển khai và tháo gở các khó khăn vướng mắc; thành Ban chỉ đạo hổ trợ Công ty Tracodi thực hiện dự án đầu tư nhà máy bột giấy Phương Nam. Chấp thuận chủ trương cho công ty Cơ khí Long an đấu tư hạ tầng khu công nghiệp Long Định-Long Cang (50 ha).

- Chỉ đạo kiểm tra, xử lý các trường hợp hai bên tuyến tránh Thị xã Tân an. Báo cáo công tác kiểm tra xây dựng cơ bản và quản lý xử dụng đất đai theo chỉ đạo của TT.TU. Báo cáo kết quả đấu thầu các dự án xử dụng vốn Nhà nước năm 2003. Chỉ đạo bố trí vốn đầu tư các xã điểm, chủ yếu là lồng ghép các chương trình mục tiêu và vốn sự nghiệp để đầu tư xã điểm; chỉ đạo tạm ứng vốn thi công các công trình điện.

Họp Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DNNN tỉnh về kết quả thực hiện năm 2003, phương hướng nhiệm vụ năm 2004. Đồng ý chuyển xí nghiệp nước đá thành công ty cổ phần, chỉ đạo việc chuyển giao Công ty dệt về Tổng công ty; cử nhân sự đại diện cổ đông Nhà nước tham gia quản lý vốn cổ phần của nhà nước, hội đồng quản trị, Ban kiểm soát tại công ty cổ phần tư vấnxây dựng giao thông. Thành lập Ban đổi mới quản lý tại công ty phát hành sách và Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước côbng ty nông lâm sản xuất khẩu thành Công ty TNHH một thành viên.

Thông qua quy trình quản lý nhà nước đối với đầutư trong nước. Chỉ đạo tổng điều tra số lượng DN đang hoạt động để cặp nhật thông tin chính xác và có phương án quản lý phù hợp xây dựng chính sách giải pháp phát triển DN nhở và vừa (có thành lập Ban chỉ đạo hỗ trợ DN và quỹ tín dụng cho DN nhỏ và vừa như qui định tại quyết định số 193/2001/QĐ/TTg của Thủ tướng chính phủ). Tiếp tục chỉ đạo công tác chuẩn bị đưa cửa khẩu chính Bình Hiệp vào hoạt động, lập thủ tục xin nâng cấp cửa khẩu Mỹ Quý Tây Đức Huệ và Hưng Điền A Vỉnh Hưng thành cửa khẩu chính, xây dựng đề án lập khu kinh tế cửa khẩu. Chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động năm 2004 Ban hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh, các ban vận động thành lập Hội hữu nghị Việt nam-Campuchia, Việt nam-Pháp.

Ban hành các chỉ thị về nộp thuế môn bài năm 2004, về xét miển, giảm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập DN đối với các cơ sở sản xuất ấp trứng gia cầm, kinh doanh các sản phẩm gia cầm, thức ăn gia súc, thuốc thú y. Bổ sung chế độ trợcấp đi học và chính sách thu hút nhân tài.

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức kỷ niệm 50 năm chiến thắng trận Miểu Bà Cố và 55 năm ngày thành lập tiểu đoàn 309, kế hoạch hoạt động kỷ niệm 15 năm ngày biên phòng và 45 năm ngày truyền thống Bộ đội biên phòng. Chỉ đạo tháng hành động phòng chống mãi dâm, tuần lể quốc gia an toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ.

Ban hành chỉ thị về tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy chỉ đạo công tác PCCC rừng trong mùa khô. Duyệt kế hoạch thanh tra năm 2004 của Thanh tra tỉnh, thành lập đoàn thanh tra về xử dụng vốn mua sắm trang thiết bị của một số ngành. Thông qua kế hoạch xây dựng lực lượng dự bị động viên. Ban hành quy chế tổ chức hoạt động của hội đống phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, chỉ đạo việc xây dựng nhà tạm giữ hành chính tỉnh và huyện thị.

Ban hành chỉ thị về tổ chức cuộc bầu cử HĐND 3 cấp, tổ chức triển khai và tập huấn công tác bầu cử, thực hiện thủ tục thành lập các tổ chức bầu cử theo luật định, theo dõi chỉ đạo chặt chẽ công tác chuẩn bị nhân sự chủ chốt, tiến hành hiệp thương, công tác vận động tuyên truyền bảo vệ và giải quyết kịp thời kinh phí bầu cử.

Quyết định áp dụng cơ chế “một cửa” trong việc tiếp dân và giải quyết công việc của tổ chức, công dân tại các sở ngành và huyện, thị.

C. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC QUÍ II/2004:

Tiếp tục theo dõi chỉ đạo các ngành, huyện, thị đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu KH năm 2004 và các chủ trương, chính sách của TW, tập trung các công việc sau đây :

1. Trước tình hình thời tiết diễn biến phức tạp cần tập trung theo dõi, chỉ đạo thu hoạch dứt điểm vụ đông xuân 2003-2004 và triển khai sản xuấrt vụ hè thu 2004 kịp thời vụ, không để thiệt hại do hạn, mặn và lũ sớm. Khẩn trương thi công các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất. Trong điều kiện giá vật tư tăng cao, cần chú trọng hướng dẫn nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất để giaả chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Đẩy nhanh tiến độ thi công cụm tuyến dân cư vùng lũ, hoàn thành san nền, nhanh chống đầu tư hạ tấng thiết yếu để đưa dân vào định cư. Tăng cường quản lý đất đai, phòng chống cháy rừng.

2- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh gia cầm, ngăn chặn khả năng tái phát. Từng bước khôi phục đàn gia cầm bằng các giải pháp tổng hợp như quy hoạch lại địa bàn chăn nuôi, hỗ trợ con giống, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và cán bộ chuyên môn ngành thú y tại cơ sở. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở rộng quy mô sản xuất góp phần bìu đắp thiệt hại do dịch cúm gia cầm gây ra.

3- Tìm mọi biện pháp thúc đẩy tăng trưởng khu vực II và III. Thành viên UBND tỉnh và lãnh đạo các ngành chức năng thường xuyên theo dõi kiểm tra, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn vướng mắc để hỗ rợ các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm điểm đánh giá lại kết quả hợpt ác với TP Hồ Chí Minh thời gian qua, chuẩn bị nội dung đệ tổ chức sơ kết.

4. Tập trung kiểm tra đôn đốc thực hiện KH đầu tư XDCB 2004, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, giải quyết khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Tích cực tìm giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư, khai thác tốt năng lực nhà thầu để bổ sung thêm nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển.

5. Chỉ đạo các doanh nghiệp chế biền, kinh doanh nông sản tăng cường mối liên kết hợp tác với các địa phương để đầu tư phát triển ổn định vùng nguyên liệu, tăng quy mô hợp đồng tiêu thụ nông sản với hộ nông dân. Đôn đốc tiến độ thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước theo KH. Tăng cường công tác quản lý thị trường, đảm bảo kiểm soát và giữ ổn định thị trường trong tình hình có biến động về giá cả hàng hóa.

6. Chỉ đạo tích cực thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, chi đúng KH và tiết kiệm, bảo đảm cân đối ngân sách các cấp.

7. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra về chuyên môn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu năm học 2003-2004. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đề án kiên cố hóa trường học và phát triển giáo dục mầm non. Tăng cường công tác phỗ cập Trung học cơ sở, triển khai dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Tích cực kiểm soát để chủ động phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm, làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường. Tiếp tục củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động. Đẩy mạnh chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống ma túy, AIDS, công tác DS-KHHGĐ.

Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao phục vụ tốt các nhiệm vụ trọng tâm, các phong trào quần chúng ở cơ sở. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và xuất khẩu lao động. Kiểm tra đôn đốc huy động quỹ đền ơn đáp nghĩa, lao động công ích, thực hiện tốt chính sách cho người nghèo.

8. Tăng cường phòng chống tội phạm và tệ nạn, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giữ gìn an ninh-trật tự địa bàn. Đảm bảo an ninh biên giới, đẩy mạnh đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tiếp tực thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, địa phương năm 200ỡ. Tích cực giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

9. Kiểm tra đôn đốc công tác cải cách hành chính, đề cao kỷ luật kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm các sai phạm trong thực hiện công vụ. Tập trung chỉ đạo, bảo đảm thực hiện có hiệu quả các công tác trọng tâm theo chỉ thị của Tỉnh ủy và quyết định của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhà nước. Sơ kết thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và chương trình đào tạo phát huy nguồn nhân lực.

10. Theo dõi chỉ đạo tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu HĐND 3 cấp, bầu UBND nhiệm kỳ mới, củng cố ổn định hoạt động bộ máy chính quyền các cấp để tập trung thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 2004.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ (Hà Nội, TP.HCM).

- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.

- Thành viên UBND tỉnh

- Các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh.

- UBND các huyện, thị xã.

- NCUB

- Lưu.U:\BC-quyI-2004



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH


Đã ký : Trương Văn Tiếp



Каталог: vbpq longan.nsf -> 9e6a1e4b64680bd247256801000a8614
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh long an

tải về 100.2 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương