I. những ngưỜi chịu trách nhiệm chính đỐi với nội dung bản cáo bạC



tải về 1.24 Mb.
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.24 Mb.
#2024
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

13.Tài sản.

Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính tại thời điểm 30/06/2006.


Đơn vị tính: đồng

STT

KHOẢN MỤC

NGUYÊN GIÁ

(NG)


GIÁ TRỊ CÒN LẠI

(GTCL)


GTCL/NG (%)

1

Nhà cửa, vật kiến trúc

25.634.944.010

7.322.760.392

28,57%

2

Máy móc thiết bị

45.603.707.736

11.629.870.030

25,50%

3

Phương tiện vận tải

6.607.124.458

3.494.498.943

52,89%

4

Dụng cụ quản lý

1.519.227.256

623.715.210

41,05%

5

Tài sản cố định khác

1.451.477.749

403.425.943

27,79%




CỘNG

80.816.481.209(*)

23.474.270.518

29,05%

Nguồn: Báo cáo tài chính 06 tháng 2006

(*) Do làm tròn số trong việc hạch toán khi mua sắm mới các tài sản cố định của Công ty (chuyển từ USD sang VND), số liệu theo bảng trên có sự chênh lệch so với tổng giá trị tài sản cố định theo báo cáo quyết toán Quý 2/2006 (80.816.481.240 đồng) là 39 đồng.

Nhà xưởng.


Danh sách đất đai nằm trong danh mục tài sản của Công ty.

STT

MẶT BẰNG

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG

01

Số 4 đường 30/4, TXCao Lãnh, Đồng Tháp

Văn phòng làm việc IMEXPHARM

02

Số 4 đường 30/4, TXCao Lãnh, Đồng Tháp

Văn phòng Tổng Giám Đốc

03

Số 4 đường 30/4, TXCao Lãnh, Đồng Tháp

Nhà xe, hiệu thuốc, nhà in lụa, nhà nghỉ và nhà lưu trữ hồ sơ

04

Số 4 đường 30/4, TXCao Lãnh, Đồng Tháp

Kho thành phẩm (GSP)

05

Số 4 đường 30/4, TXCao Lãnh, Đồng Tháp

Kho nguyên liệu Bao bì

06

Số 4 đường 30/4, TXCao Lãnh, Đồng Tháp

Nhà máy GMP Non-Blactam

07

Số 4 đường 30/4, TXCao Lãnh, Đồng Tháp

Nhà máy GMP Peni Cefalosporin

08

Số B16/1 đường số 2, KCN Vĩnh lộc, TP.HCM

Kho thành phẩm GSP lactam và Non-lactam, nhà máy sữa Imexmilk

09

Cư xá Lữ gia, quận 11, TP.HCM

Văn phòng đại diện Chi nhánh IMEXPHARM

Nguồn: Imexpharm

14.Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2006 - 2008.


Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Giá trị

(%) tăng giảm so với 2005

Giá trị

(%) tăng giảm so với 2005

Giá trị

(%) tăng giảm so với 2006

Vốn chủ sở hữu (VĐL) (triệu đồng)

84.000

31,25%

100.000

19,05%

100.000

0,00%

Doanh thu thuần (triệu đồng)

480.000

42,29%

480.000

0%

528.000

10,00%

Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)

32.000

32,58%

35.200

10%

40.000

13,64%

LN sau thuế/Doanh thu thuần (%)

6,67%

-6,82%

7,33%

10,00%

7,58%

3,31%

LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%)

38,10%

1,02%

35,20%

-7,60%

40,00%

13,64%

Cổ tức tính trên mệnh giá (%)

16-18%

-

16-18%

0,00%

16-18%

0,00%

Nguồn: Imexpharm

Năm 2007 kế hoạch doanh thu thuần 480 tỷ đồng, so năm 2006 không tăng trưởng nhưng thực chất có tăng trưởng vì doanh thu thuần năm 2006 có hàng chương trình(*), năm 2007 không có hàng chương trình.

Những chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trên được xây dựng căn cứ vào định hướng chiến lược đã được Công ty vạch ra(**). Điều kiện thị trường đang tạo cơ hội thuận lợi cho Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các kế hoạch phát triển như: nâng cao năng lực sản xuất các nhà máy hiện tại, xây dựng thêm nhà máy mới, phát triển hệ thống phân phối.v.v... khi thực hiện hoàn tất sẽ đưa Công ty đi vào giai đoạn tăng trưởng mới.

15.Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức.


Với tư cách là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu phân tích và đưa ra những đánh giá và dự báo về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm. Nếu không có những biến động bất thường và bất khả kháng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đưa ra là có tính khả thi cao và Công ty có thể đảm bảo được tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm như kế hoạch. Chúng tôi cũng cho rằng, tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức như kế hoạch của Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm đề ra là hợp lý, đảm bảo nguồn lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tái đầu tư nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng trong tương lai.

Chúng tôi cũng xin lưu ý rằng, các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới góc độ đánh giá của một tổ chức tư vấn, dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có chọn lọc và dựa trên lý thuyết về tài chính chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư.


16. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty.


Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm cam kết sẽ sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty cho phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Mẫu điều lệ áp dung cho các công ty niêm yết trong kỳ Đại hội cổ đông gần nhất.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm cam kết sẽ không có nợ phải trả Nhà nước quá hạn.


17.Các thông tin tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.


Không có.

IV.CỔ PHIẾU NIÊM YẾT.


  1. Loại cổ phiếu. Cổ phiếu phổ thông (vô danh).

  2. Mệnh giá. 10.000 đồng.

  3. Tổng số cổ phần đăng ký niêm yết. 8.400.000 cổ phần.

Số lượng cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng 314.000 cổ phần

  1. Giá niêm yết dự kiến. 60.000 đồng/cp.

  2. Phương pháp tính giá. Chiết khấu dòng tiền.

  3. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài.

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty không giới hạn tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của Công ty đối với người nước ngoài. Khi công ty được niêm yết, theo Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài giới hạn tối đa là 49% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của Công ty.

  1. Các loại thuế có liên quan.

Theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT và thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam:

  • Các tổ chức, cá nhân đầu tư được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ cổ tức được nhận.

  • Các cá nhân đầu tư sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ việc đầu tư vào cổ phần của doanh nghiệp niêm yết.

  • Tổ chức đầu tư trong và ngoài nước có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc mua, bán cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết.

  • Tổ chức đầu tư nước ngoài không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam phải chịu một khoản thuế khoán khi bán cổ phiếu.

  • Do công ty chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần từ tháng 08/2001 nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 100% hai năm đầu và giảm 50% cho bốn năm tiếp theo. Căn cứ theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 17/06/2003, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22/12/2003 và Thông tư 128/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2003, ngành nghề kinh doanh của Công ty nằm trong doanh mục A nên thuế suất thuế TNDN của Công ty áp dụng kể từ năm 2004 trở đi là 20%.

  • Theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 11/UB-UĐĐT ngày 29 tháng 04 năm 2003 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Công ty được miễn thuế TNDN 01 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho 04 năm tiếp cho phần thu nhập tăng thêm do Dự án đầu tư Kho thành phẩm mang lại. Tổng số vốn đầu tư thực tế của dự án là 9.946.097.172 đồng. Tổng số vốn đầu tư của dự án đăng ký trên giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư 2.500.000.000 đồng. Dự án hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ năm 2003 và 2004.

  • Theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 12/UB-UĐĐT ngày 29/04/2003 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Công ty được miễn thuế TNDN 01 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 04 năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do Dự án đầu tư thiết bị máy vô nang với tổng số vốn đầu tư thực tế của dự án là 3.570.352.622 đồng. Tổng số vốn đầu tư của dự án đăng ký trên giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư 5.100.000.000 đồng. Dự án hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ 2003-2004.

  • Cả 02 dự án trên sẽ được Công ty tính miễn giảm thuế kể từ năm 2004.

  • Theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 02/UB-UĐĐT ngày 14/4/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Công ty được miễn thuế TNDN 01 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp 04 năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư máy vô thuốc gói, tổng vốn đầu tư thực tế của dự án là 2.361.064.000 đồng. Tổng số vốn đầu tư đăng ký trên giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư 2.320.000.000 đồng. Dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong quý 2 năm 2006.

Thuế nhập khẩu cho thuốc, dược liệu từ 0 – 10%.

Thuế giá trị gia tăng cho kinh doanh dược phẩm là 5% và dược liệu chủ yếu là 5-10%.


V.CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NIÊM YẾT.


  1. TỔ CHỨC NIÊM YẾT.

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM.

Trụ sở chính: 04 Đường 30/04, Phường 1, Thị xã Cao Lãnh, Đồng Tháp.

Điện thoại: (84-67) 851620

Fax: (84-67) 853106



  1. TỔ CHỨC KIỂM TOÁN.

CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C).

Trụ sở: 229 Đồng Khởi, QI, TP.HCM.

Điện thoại: (84-8) 827 2995

Fax: (84-8) 827 2300



  1. TỔ CHỨC TƯ VẤN.

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT.

      Địa chỉ: 94 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

      Điện thoại: (84-04) 943 3016 Fax: (84-04) 943 3012

      Chi nhánh: Số 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.

      Điện thoại: (84-8) 82185649141995 Fax: (84-8) 8218566


VI.CÁC NHÂN TỐ RỦI RO.

1.Rủi ro pháp luật.


Là doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, hoạt động của Imexpharm chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về cổ phần hóa, chứng khoán và thị trường chứng khoán, Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp.

2.Rủi ro về kinh tế.


Tốc độ phát triển kinh tế là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu thụ dược vì người dân càng chăm lo sức khoẻ hơn khi kinh tế phát triển. Kinh tế phát triển nhanh làm tăng nhu cầu chăm lo sức khoẻ và vì thế tăng nhu cầu đối với các loại dược phẩm nói chung và của Imexpharm nói riêng. Ngược lại cũng sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

3.Rủi ro tỷ giá hối đoái.


Công ty sử dụng nguyên liệu ngoại nhập để sản xuất dược phẩm nhằm đảm bảo chất lượng. Giá cả của nguyên liệu nhập kho của Công ty có thể bị ảnh hưởng bởi các biến động về tỷ giá, điều này đòi hỏi Công ty phải có sự linh hoạt trong lựa chọn thời điểm nhập và tồn trữ nguyên liệu hợp lý để có thể giảm thiểu ảnh hưởng của việc biến động tỷ giá.

4.Rủi ro nhân lực, năng lực quản lý.


Công ty hiện phát triển với tốc độ cao luôn cần một lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới phân phối và điều hành các mặt hoạt động của Công ty. Lực lượng lao động được đào tạo hiện nay được đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu, nhất là trong ngành dược. Do đó, rủi ro về thiếu hụt nhân lực luôn thường trực nếu không có chính sách nhân sự và chính sách thu hút nhân tài hợp lý.

Tuy vậy, Công ty luôn chuẩn bị sẵn sàng để giảm thiểu rủi ro này bằng cách chăm sóc tốt điều kiện làm việc và phúc lợi cho người lao động, thường xuyên chăm lo đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên. Tuyển dụng, phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo các cấp quản lý trung gian. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý cấp cao của Công ty đa số là những cán bộ lâu năm trong ngành với nhiều kinh nghiệm, được thường xuyên đào tạo hoặc tự đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý. Đặc điểm của nguồn nhân lực này là ít biến động. Do đó rủi ro về thất thoát nguồn nhân lực quản lý cấp cao là thấp.


5.Rủi ro khác.


Do đặc thù của ngành dược (giải trình chi tiết tại mục 7.1 phần III), việc hạch toán chi phí bán hàng làm ảnh hưởng khoản mục Hàng tồn kho và Lợi nhuận tại từng thời điểm quyết toán. Khi sản phẩm được tiêu thụ và tính doanh thu thì giá thành sản phẩm và chi phí bán hàng do cùng thuộc về Giá vốn hàng bán nên kết quả lợi nhuận (bằng Doanh thu trừ Giá vốn hàng bán) không bị ảnh hưởng. Khi sản phẩm chưa được tiêu thụ mà vẫn nằm trong khoản mục Hàng tồn kho, chi phí bán hàng do được hạch toán vào giá thành sản phẩm như đã giải thích phần trên nên đáng ra thuộc về Giá vốn hàng bán thì lại làm tăng giá trị Hàng tồn kho và làm tăng Lợi nhuận một khoản tương ứng.

Công ty Cổ phần Imexpharm có những khoản nợ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước gối đầu từ các kỳ báo cáo tài chính trước. Tuy nhiên, Imexpharm luôn thực hiện việc kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành, Công ty không có nợ thuế quá hạn.

Ngoài ra còn có các rủi ro như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn .v.v... là những rủi ro bất khả kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công ty.

VII. PHỤ LỤC.

1. Phụ lục I: Điều lệ Công ty.

2. Phụ lục II: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2004, 2005, quyết toán quý III/ 2006.

3.Phụ lục III: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc niêm yết cổ phiếu.

4.Phụ lục IV: Chứng nhận GMP-WHO.


Chứng nhận ISO 9001:2000

Chứng nhận Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới



ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC NIÊM YẾT

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM IMEXPHARM

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC

TRẦN THỊ ĐÀO


TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT

NGUYỄN ĐỨC QUẢNG

KẾ TOÁN TRƯỞNG

LƯU THỊ HẠNH





(*) Hàng sản xuất do Nhà nước giao theo chương trình mục tiêu quốc gia (VD: thuốc Tamiflu trong năm 2006).

(**) Xem thêm mục III, phần 8.3



tải về 1.24 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương