ĐẠi học quốc gia hà NỘi trường Đại học Công nghệ Nguyễn Việt Hà Bài giảng



tải về 454.68 Kb.
trang6/13
Chuyển đổi dữ liệu09.09.2017
Kích454.68 Kb.
#33014
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

2.4 Xác định và đặc tả yêu cầu

2.4.1 Xác định yêu cầu


Xác định yêu cầu là mô tả trừu tượng về các dịch vụ mà hệ thống cần cung cấp và các ràng buộc mà hệ thống cần tuân thủ khi vận hành. Nó chỉ mô tả các hành vi bên ngoài của hệ thống mà không liên quan tới các chi tiết thiết kế. Yêu cầu nên được viết sao cho có thể hiểu mà không cần một kiến thức chuyên môn đặc biệt nào.

Các yêu cầu được chia thành hai loại:

1) Các yêu cầu chức năng: các dịch vụ mà hệ thống cần cung cấp

2) Các yêu cầu phi chức năng: các ràng buộc mà hệ thống cần tuân thủ.

Các yêu cầu phi chức năng có thể chia làm 3 kiểu:

i) Yêu cầu sản phẩm: các yêu cầu về tốc độ, bộ nhớ, độ tin cậy, về tính khả chuyển và tái sử dụng...

ii) Yêu cầu về quá trình: yêu cầu đối với quá trình xây dựng sản phẩm như các chuẩn phải tuân theo, các phương pháp thiết kế, ngôn ngữ lập trình...

iii) Yêu cầu khác: các yêu cầu không thuộc hai nhóm trên như về tính pháp lý, về chi phí, về thành viên nhóm phát triển...

Các yêu cầu phi chức năng thường rất đặc thù với từng khách hàng và do đó khó phân tích và đặc tả một cách đầy đủ và chính xác.

Về nguyên tắc, yêu cầu của hệ thống phải vừa đầy đủ vừa không được mâu thuẫn nhau. Đối với các hệ thống lớn phức tạp thì chúng ta khó đạt được hai yếu tố này trong các bước phân tích đầu. Trong các bước duyệt lại yêu cầu cần phải bổ sung, chỉnh lý tư liệu yêu cầu.


2.4.2 Đặc tả yêu cầu


Tài liệu xác định yêu cầu là mô tả hướng khách hàng và được viết bởi ngôn ngữ của khách hàng. Khi đó có thể dùng ngôn ngữ tự nhiên và các khái niệm trừu tượng. Tài liệu dặc tả yêu cầu (đặc tả chức năng) là mô tả hướng người phát triển, là cơ sở của hợp đồng làm phần mềm. Nó không được phép mơ hồ, nếu không sẽ dẫn đến sự hiểu nhầm bởi khách hàng hoặc người phát triển. Với một yêu cầu mơ hồ thì người phát triển sẽ thực hiện nó một cách rẻ nhất còn khách hàng thì không muốn vậy. Do đó khách hàng có thể đòi hỏi sửa đổi chức năng phần mềm khi nó đã gần hoàn thiện khiến cho chi phí tăng và chậm thời điểm bàn giao. Chi phí cho sửa các sai sót trong phát biểu yêu cầu là rất lớn, đặc biệt là khi các sai sót này được phát hiện khi đã bắt đầu xây dựng hệ thống. Theo một số thống kê thì 85% mã phải viết lại do thay đổi yêu cầu và 12% lỗi phát hiện trong 3 năm đầu sử dụng là do đặc tả yêu cầu không chính xác. Do đó, việc đặc tả chính xác yêu cầu là mối quan tâm được đặt lên hàng đầu. Có hai phương pháp đặc tả là

1. Đặc tả phi hình thức: là cách đặc tả bằng ngôn ngữ tự nhiên

2. Đặc tả hình thức: là cách đặc tả bằng các ngôn ngữ nhân tạo (ngôn ngữ đặc tả), các công thức và biểu đồ

Đặc tả phi hình thức (ngôn ngữ tự nhiên) thuận tiện cho việc xác định yêu cầu nhưng nhiều khi không thích hợp với đặc tả yêu cầu vì:

i) Không phải lúc nào người đọc và người viết đặc tả bằng ngôn ngữ tự nhiên cũng hiều các từ như nhau.

ii) Ngôn ngữ tự nhiên quá mềm dẻo do đó các yêu cầu liên quan đến nhau có thể được biểu diễn bằng các hình thức hoàn toàn khác nhau và người phát triển không nhận ra các mối liên quan này.

iii) Các yêu cầu khó được phân hoạch một cách hữu hiệu do đó hiệu quả của việc đổi thay chỉ có thể xác định được bằng cách kiểm tra tất cả các yêu cầu chứ không phải một nhóm các yêu cầu liên quan.

Các ngôn ngữ đặc tả (đặc tả hình thức) khắc phục được các hạn chế trên, tuy nhiên đa số khách hàng lại không thông thạo các ngôn ngữ này. Thêm nữa mỗi ngôn ngữ đặc tả hình thức thường chỉ phục vụ cho một nhóm lĩnh vực riêng biệt và việc đặc tả hình thức là một công việc tốn kém thời gian.

Một cách tiếp cận là bên cạnh các đặc tả hình thức người ta viết các chú giải bằng ngôn ngữ tự nhiên để giúp khách hành dễ hiểu.

2.4.3 Thẩm định yêu cầu


Một khi các yêu cầu đã được thiết lập thì cần thẩm định xem chúng có thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng hay không. Nếu thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì các sai sót có thể lan truyền sang các giai đoạn thiết kế và mã hóa khiến cho việc sửa đổi hệ thống trở nên rất tốn kém. Mục tiêu của thẩm định là kiểm tra xem yêu cầu mà người phân tích xác định có thỏa mãn 4 yếu tố sau không:

1. Thỏa mãn nhu cầu của người dùng: cần phải thỏa mãn được các nhu cầu bản chất của người dùng (khách hàng).

2. Các yêu cầu không được mâu thuẫn nhau: với các hệ thống lớn các yêu cầu rất đa dạng và có khả năng sẽ mâu thuân nhau. Khi đó người phân tích phải loại bớt các yêu cầu (không chủ chốt) để sau cho các yêu cầu được mô tả trong tài liệu yêu cầu không mâu thuẫn nhau.

3. Các yêu cầu phải đầy đủ: cần chứa mọi chức năng và ràng buộc mà người dùng đã nhắm đến.

4. Các yêu cầu phải hiện thực: yêu cầu phải hiện thực về các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và pháp lý.

2.5 Làm bản mẫu trong quá trình phân tích


Đối với các hệ thống phức tạp, nhiều khi chúng ta không nắm chắc được yêu cầu của khách hàng, chúng ta cũng khó đánh giá được tính khả thi cũng như hiệu quả của hệ thống. Một cách tiếp cận đối với trường hợp này là xây dựng bản mẫu. Bản mẫu vừa được dùng để phân tích yêu cầu vừa có thể tiến hóa thành sản phẩm cuối cùng. Bản mẫu phần mềm hoàn toàn khác với bản mẫu phần cứng. Khi phát triển các hệ thống phần cứng, thì thực tế người ta phát triển một bản mẫu hệ thống để thẩm định thiết kế hệ thống. Một bản mẫu hệ thống điện tử có thể được thực hiện và được thử nghiệm bằng cách dùng các thành phần chưa được lắp ráp vào vỏ trước khi đầu tư vào các mạch tích hợp chuyên dụng đắt tiền để thực hiện một đời sản phẩm mới của hệ thống. Bản mẫu phần mềm không phải nhằm vào việc thẩm định thiết kế (thiết kế của nó thường là hoàn toàn khác với hệ thống được phát triển cuối cùng), mà là để thẩm định yêu cầu của người sử dụng.

2.5.1 Các bước làm bản mẫu


Xây dựng bản mẫu bao gồm 6 bước sau:

Bước 1: Đánh giá yêu cầu phần mềm và xác định liệu phần mềm cần xây dựng có xứng đáng để làm bản mẫu không Không phải tất cả các phần mềm đều có thể đưa tới làm bản mẫu. Ta có thể xác định một số nhân tố làm bản mẫu: lĩnh vực ứng dụng, độ phức tạp ứng dụng, đặc trưng khách hàng và đặc trưng dự án. Để đảm bảo tính tương tác giữa khách hàng với bản mẫu, chúng ta cần đảm bảo các điều kiện:

1. Khách hàng phải cam kết dùng tài nguyên để đánh giá và làm mịn bản mẫu (chi tiết hóa yêu cầu)

2. Khách hàng phải có khả năng đưa ra những quyết định về yêu cầu một cách kịp thời

Bước 2: Với một dự án chấp thuận được, người phân tích xây dựng một cách biểu diễn vắn tắt cho yêu cầu. Trước khi có thể bắt đầu xây dựng một bản mẫu, người phân tích phải biểu diễn miền thông tin và các lĩnh vực, hành vi và chức năng của vấn đề rồi xây dựng một cách tiếp cận hợp lý tới việc phân hoạch. Có thể ứng dụng các nguyên lý phân tích nền tảng (phân tích topưdown) và các phương pháp phân tích yêu cầu.

Bước 3: Sau khi đã duyệt xét mô hình yêu cầu, phải tạo ra một đặc tả thiết kế vắn tắt cho bản mẫu Việc thiết kế phải xuất hiện trước khi bắt đầu làm bản mẫu. Tuy nhiên thiết kế tập trung chủ yếu vào các vấn đề thiết kế dữ liệu và kiến trúc mức đỉnh chứ không tập trung vào thiết kế thủ tục chi tiết.

Bước 4: Phần mềm bản mẫu được tạo ra, kiểm thử và làm mịn. Bản mẫu nên được xây dựng một cách nhanh chóng và với một chi phí nhỏ. Một cách lý tưởng, bản mẫu nên được lắp ráp từ các khối chức năng (thư viện...) đã có. Có thể dùng các ngôn ngữ bậc cao hay các công cụ tự động để xây dựng bản mẫu.

Bước 5: Khách hàng đánh giá và làm mịn yêu cầu. Bước này là cốt lõi của cách tiếp cận làm bản mẫu. Chính ở đây mà khách hàng có thể xem xét cách biểu diễn được cài đặt cho yêu cầu phần mềm, gợi ý những thay đổi làm cho phần mềm đáp ứng tốt hơn với các nhu cầu thực tế.

Bước 6: Lặp lại các bước 4 và 5 cho tới khi tất cả các yêu cầu đã được hình thức hóa đầy đủ hay cho tới khi bản mẫu đã tiến hóa thành một phần mềm hoàn thiện. 2.5.2 Lợi ích và hạn chế của phát triển bản mẫu. Phát triển bản mẫu đem lại các lợi ích sau:

1. Sự hiểu lầm giữa những người phát triển phần mềm và những người sử dụng phần mềm có thể được nhận thấy rõ khi các chức năng của hệ thống được trình diễn.

2. Sự thiếu hụt các dịch vụ người dùng có thể được phát hiện.

3. Sự khó sử dụng hoặc sự nhầm lẫn các dịch vụ người dùng có thể được thấy rõ và được sửa lại.

4. Đội ngũ phát triển phần mềm có thể tìm ra đựơc các yêu cầu không đầy đủ hoặc không kiên định khi họ phát triển bản mẫu.

5. Một hệ thống hoạt động được (mặc dầu là hạn chế) là bằng chứng thuyết minh cho tính khả thi và tính hữu ích của ứng dụng cho các nhà quản lý.

6. Bản mẫu đó được dùng làm cơ sở cho việc viết đặc tả một sản phẩm.

Mặc dù mục tiêu chủ yếu của việc tạo bản mẫu là để phát triển, thẩm định các yêu cầu phần mềm, nó cũng có các lợi ích khác như:

1. Dùng để huấn luyện người sử dụng ngay từ trước khi hệ thống được phân phối.

2. Dùng trong quá trình thử nghiệm hệ thống. Điều đó nghĩa là cùng các trường hợp thử như nhau vừa dùng cho thử bản mẫu vừa cho thử hệ thống. Kết quả khác nhau có nghĩa là có sai sót.

Tạo bản mẫu là một kỹ thuật giảm bớt rủi ro. Một rủi ro lớn trong việc phát triển phần mềm là các sai sót mà đến giai đoạn cuối mới phát hiện và việc chỉnh sửa vào thời điểm đó là rất tốn kém. Kinh nghiệm cho thấy việc tạo bản mẫu sẽ giảm bớt số các vấn đề của đặc tả yêu cầu và giá cả tổng cộng của việc phát triển có thể là thấp hơn nếu ta phát triển bản mẫu. Hạn chế của cách tiếp cận tạo bản mẫu là:

1. Để đơn giản hóa việc tạo bản mẫu người ta có thể bỏ qua các yêu cầu phức tạp. Sự thật hẳn là không thể tạo bản mẫu một vài phần quan trọng nhất của hệ thống như các đặc điểm về sự an toàn - nguy kịch.

2. Các yêu cầu phi chức năng như độ tin cậy, độ an toàn hay hiệu năng thường không được biểu thị đầy đủ trong bản mẫu.

3. Do tính chưa hoàn thiện về chức năng/hiệu năng, người dùng có thể không dùng bản mẫu y như cách dùng một hệ thống thực đang hoạt động. Do đó, chất lượng đánh giá của khách hàng nhiều khi không cao.




tải về 454.68 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương