ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học công nghệ Nguyễn Duy Tùng nghiên cứu triển khai hp openview khoá luận tốt nghiệP ĐẠi học hệ chính quy ngành: Công Nghệ Thông Tin


Chương 2. Phần mềm giám sát và quản trị mạng HP OpenView Network Node Manager



tải về 382.35 Kb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu07.09.2016
Kích382.35 Kb.
#31772
1   2   3   4   5   6

Chương 2. Phần mềm giám sát và quản trị mạng HP OpenView Network Node Manager



2.1. Giới thiệu một số phần mềm giám sát, quản trị mạng

2.1.1. Netdisco


Netdisco là một công cụ quản lý mạng được thiết kế cho mạng của các tập đoàn lớn hoặc các trường đại học. Netdisco đưa ra một bản đồ địa chỉ MAC và địa chỉ IP cho phép người quản trị mạng xác định chính xác vị trí của một cổng switch hoặc một nút kết nối tới mạng.

Netdisco sử dụng SNMP để truy vấn các bảng ARP từ các router và bảng MAC từ các switch lớp 2 mà không phải truy cập vào các thiết bị qua dòng lệnh. Các dữ liệu tổng hợp được sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu PostgreSQL. Việc khám phá mạng được diễn ra tự động nếu có các giao thức như Cisco Discovery, Link Layer Discovery, Foundry Discovery hoặc SynOptics Network Management . Trong trường hợp các giao thức kể trên không có sẵn thì topo mạng sẽ được người quản trị định nghĩa bằng tay.


2.1.2. Nagios


Nagious là một phần mềm nguồn mở phổ biến được ứng dụng trong việc giám sát mạng. Nó giám sát các host và các dịch vụ, thông báo cho người dùng khi có lỗi và thông báo lại khi các lỗi đã được khắc phục.

Nagios đầu tiên được tạo ra có tên là NetSaint, được viết và duy trì vởi Ethan Galstad. Nagios được thiết kế để chạy trên Linux, nhưng nó cũng chạy tốt trên các biến thể của Unix.



Nagios có các chức năng như:

    • Giám sát cá dịch vụ mạng (SMTP, POP3, HTTP, NNTP, ICMP, SNMP, FTP, SSH).

    • Giám sát các tài nguyên của host (lượng CPU đã sử dụng, lượng bộ nhớ đã sử dụng…) trên phần lớn các hệ điều hành

    • Giám sát từ xa thông qua SSH hoặc các đường ống được mã hóa SSL

    • Gửi các thông báo khi dịch vụ hoặc host xuất hiện các vấn đề và giải quyết (thông qua mail, SMS hoặc một phương thức nào đó do người dùng định nghĩa ) …

2.2. HP OpenView Network Node Manager

2.2.1. Các chức năng của HP Openview


HP openview là phần mềm có khả năng điều khiển từng điểm để đạt được những hoạt động cần thiết để quản lý mạng. HP openview đưa ra các công cụ tích hợp cho quản trị mạng để điều khiển và quản lý nhiều mạng và ứng dụng từ một điểm trên hệ thống.

  • Khi cài đặt xong phần mềm mà không có sai sót, một trạm quản lý có thể làm được:

  • Giảm thời gian chết của hệ thống mạng và thiết bị

  • Phát hiện và sửa lỗi hệ thống mạng nhanh chóng mà không phải ngắt mạng

  • Giám sát dữ liệu để dự đoán trước lỗi

  • Lưu lại các thông tin cho hoạt động chẩn đoán

  • Thực hiện hành động khi một sự kiện được định nghĩa trước xảy ra

Để hiểu thêm về các HP openview hoạt động, sẽ hữu ích khi chia từng việc thành chức năng cụ thể liệt kê dưới đây:

    • Quản lý thiếu sót và lỗi

Chức năng này phát hiện, cách ly và điều khiển lỗi, hoặc thiếu sót trên mạng. Nó được đưa ra bởi hệ thống giám sát trạng thái mạng, cảnh báo, báo hiệu, báo cáo và công cụ chẩn đoán.

    • Quản lý Hoạt động

Chức năng này đo hiệu năng của phần cứng mạng, phần mềm và môi trường (dây), như thông lượng, phần trăm tận dụng, tần suất lỗi, thời gian trả lời, qua thu thập và đánh giá dữ liệu trên mạng.

    • Quản lý cấu hình và thay đổi

Chức năng này chịu trách nhiệm cho việc tìm kiếm và thiết lập lại những thiết bị mạng mà điều khiển hành vi của mạng. Nó cũng thêm vào cấu hình điều khiển trung tâm.

    • Quản lý tài khoản

Chức năng này nhận thông tin tĩnh trên việc sử dụng mạng. Người quản trị có thể thu thập và xử lý dữ liệu liên quan tới sự tiêu tốn tài nguyên trên mạng, theo dấu từng việc sử dụng tài nguyên của từng nhóm và điều khiển truy cập tới từng nhóm và cá nhân.

    • Quản lý an ninh

Chức năng này bảo vệ mạng và những thiết bị nối với nó, các hệ thống và các thông tin quản trị khỏi truy cập trái phép và những mục đích gây hại khác.

2.2.2. Các chức năng của HP OpenView Network Node Manager


Thông thường những việc khó nhất trong quản trị là phát hiện ra nguồn của hỏng hóc khi nó xuất hiện. NNM sẽ giúp nhà quản trị tìm ra lỗi và xác định nó, vẽ lược đồ và hoạt động tránh lỗi. NNM cho phép:

  • Có thể tự động nhận thiết bị có thiết lập IP và IPX trong mạng, như máy tính, máy in …NNM có thể tự động khám phá cơ sở hạ tầng mạng và xây dựng một map để mô tả lại mạng, giúp người quản trị có cái nhìn tổng quan về mạng của mình.

  • Tự động giám sát trạng thái mạng qua các giao diện mạng và giao diện quản lý sự kiện. Ví dụ các sự kiện như có một giao diện down hoặc kết nối bị lỗi … NNM sẽ thông báo cho người quản trị biết đó là giao diện hay kết nối nào thông qua màu sắc và các message mà chính họ cấu hình.

  • Quản lý bất cứ thiết bị nào hỗ trợ SNMP như router, switch, computer. Đơn giản chỉ cần bật SNMP của thiết bị cần quản lý lên là có thể thực hiện các truy vấn tới các thông tin của thiết bị như dung lượng, thông lượng thông qua MIB. NNM quản lý cả đối tượng MIB chuẩn và các đối tượng được định nghĩa riêng.

  • Quản lý các node không cài SNMP mà sử dụng IP hoặc IPX.

  • Thêm các định nghĩa riêng vào MIB của NNM. Một khi đã thêm MIB vào trạm quản lý, người quản trị có thể truy cập vào bất cứ đối tượng MIB nào được định nghĩa trong MIB module.

  • Xây dựng các ứng dụng MIB mới (không phải lập trình) để truy vấn các thông tin cần thiết mà không có sẵn trên thanh Menu của NNM. Khi đã xây dựng được một ứng dụng MIB mới, người quản trị có thể giám sát đối tượng với chức năng mới này qua thanh thực đơn.

  • Định nghĩa ngưỡng sự kiện cho đối tượng MIB, lấy ví dụ, một sự kiện có thể tạo ra khi sử dụng đĩa của thiết bị cụ thể vượt quá ngưỡng cho phép. Khi thiết bị sử dụng đĩa quá ngưỡng cho phép đã được thiết lập trước, NNM sẽ thông báo cho người quản trị biết để có các hành động xử lý cho sự kiện này

  • Định nghĩa hành động khi nhận được một bẫy SNMP. Áp dụng khi một đối tượng sập bẫy đã được định nghĩa, có thể là một sự kiện nào đó, NNM sẽ thực thi những hành động được định nghĩa trước để ứng phó với sự kiện đó.

  • Tích hợp ứng dụng vào NNM để có thể điều khiển được các thiết bị trong mạn, tích hợp vào thanh menu để dễ cho việc quản lý của người quản trị.

  • Chạy Systems Management Server (SMS) hoặc hiển thị các thuộc tính SMS của 1 node.

  • Chạy những ứng dụng Window như Event Viewer, regedit…

  • Tự động đặt ngưỡng cho thiết bị tùy thuộc vào lịch sử của những dữ liệu đã nhận được.

Ngoài NNM, HP OpenView còn có những sản phẩm khác như NNM extend topology hay HP OpenView Operation, những sản phẩm này hỗ trợ NNM trong công việc quản lý tài nguyên mạng, cung cấp các chức năng mới và sử dụng các plugin sẵn có để công việc quản lý mạng trở nên dễ dàng hơn.

2.2.3. Chức năng khám phá và xây dựng mạng


NNM sẽ tự động nhận các thiết bị trong mạng .Các thiết bị đã nhận diện được sẽ được lưu vào CSDL và có thể được sử dụng lại khi backup – giảm thời gian nhận lại các thiết bị

Quá trình nhận mạng ban đầu có thể được cấu hình cho phép hoặc không cho phép trong quá trình cài đặt (sau khi cài đặt xong NNM sẽ tự động bắt đầu nhận mạng – không hề có một dấu hiệu gì để biết quá trình này đang chạy, trên thực tế hầu như quá trình nhận mạng này luôn chạy) hoặc cũng có thể sử dụng web base có cài đặt extend topology để khởi động quá trình nhận mạng.

Các mạng nhận được có thể ở trạng thái manage (mạng local của máy cài NNM – màu xanh lục) hoặc unmanage (có hình màu xanh dương). Nếu sử dụng seed file trong quá trình nhận mạng thì mạng đó sẽ tự được coi là manage, việc manage một mạng có thể thực hiện bằng tay sử dụng thanh menu. Việc nhận mạng sử dụng seed file sẽ không nhắc đến ở đây.

Quá trình nhận mạng sẽ diễn ra khá lâu nếu mạng lớn (khoảng 15 – 20’ với một mạng 20 máy – mạng local TTMT). Nếu mạng quá lớn và có nhiều thiết bị, máy giám sát mạng (chạy NNM) có thể bị quá tải, khi đó cần giới hạn phạm vi nhận mạng. Người quản trị có thể bỏ manage một mạng đã nhận – chuyển thành trạng thái unmanage nếu nhận thấy mạng đó không cần thiết. Các mạng không cần thiết phải phát hiện có thể để trong file netmon.noDiscovery.

Sau khi hoàn thành quá trình nhận mạng, NNM sẽ đưa ra được một bản đồ trực quan về tất cả các thiết bị trong mạng, nó có thể giúp người quản trị nhận rõ một số vấn đề mạng như các trạm SNMP hoạt động không đúng, sai subnet mask hoặc DNS, hay những kết nối tới những vùng mạng mà họ không biết.

Quá trình nhận mạng

NNM sử dụng tiến trình netmon để thực hiện các truy vấn mạng .Quá trình như sau:



  • NNM tìm kiếm các bảng ARP.

  • Sử dụng ping ICMP để nhận thiết bị IP.

  • Sử dụng snmpwalk để thu nhận thông tin điều khiển snmp.

Các thiết bị sau sẽ được phát hiện và đặt trên bản đồ :

  • Internet-level submap: mạng IP, gateway, router, và multi-homed workstation

  • Network-level submaps: bus, star, và ring segments; gateways,

  • Routers, switches, hubs, và bridges.

  • Segment-level submaps: hosts, gateways, routers, switches, hubs, và bridges.

  • Node-level submaps: card mạng.

Hình 16: Mô hình phân cấp của NNM

NNM sẽ quyết định sử dụng kí hiệu nào cho mỗi thiết bị nó phát hiện ra dựa trên thông tin mà netmon cung cấp, như trong trường hợp không liên lạc được với switch bằng snmpwalk thì nó sẽ đặt biểu tượng của switch này như một máy tính đơn thuần. Những kí hiệu này có thể thay đổi được bằng tay.

Hình 17: Đối tượng IP và đối tượng có SNMP

Sau khi NNM đã nhận được mạng local của dải máy giám sát, nếu mạng này được nối với mạng khác thông qua một thiết bị định tuyến (switch, router) có hỗ trợ SNMP với community name đúng (có phản hồi khi gõ lệnh snmpwalk) thì những dải mạng khác nối với switch hay router này cũng sẽ được phát hiện ra. Ngoài ra, nếu người quản trị muốn giám sát những mạng khác mà không thể nhận ra trong quá trình phát hiện ban đầu, họ có thể sử dụng 2 phương pháp để phát hiện các mạng khác dải. Thứ nhất là thêm vào bằng tay (dùng lệnh trên thanh menu), thêm một thiết bị có hỗ trợ SNMP bất kì ở dải mạng mà người quản trị muốn giám sát, sau đó NNM sẽ làm nốt công việc còn lại và phát hiện ra dải mạng đó. Cách thứ hai là sử dụng một seed file cho quá trình discovery, seed file này sẽ lưu thông tin về một số thiết bị quan trọng của mạng như router hay switch. Dựa theo seed file này, NNM sẽ thêm vào các thiết bị được mô tả ở trong seed file và phát hiện các mạng đi kèm với từng thiết bị đó – việc sử dụng seed file cũng đồng thời làm tăng tốc độ phát hiện ban đầu.

Thực hiện lại quá trình nhận mạng

Nếu có vấn đề trong quá trình nhận mạng và người quản trị muốn NNM tiến hành lại quá trình phát hiện mạng, các bước làm như sau :



  • Tắt tất cả các dịch vụ của NNM

    • Windows:Select Start:Programs:HP OpenView: Network Node Manager Admin->NNM Services - Stop.

    • UNIX: dùng user root, gõ lệnh ovstop.

  • Backup thư mục chứa CSDL của mạng đã nhận

    • Windows : install_dir\databases\openview\

    • UNIX: $OV_DB/openview

  • Xóa tất cả các file trong thư mục đó

  • Khởi động lại service NNM

    • Windows: Select Start:Programs:HP OpenView:Network Node Manager Admin->NNM Services - Start.

    • UNIX: xnmsnmpconf –clearCache

$OV_BIN/ovstart ovwdb

$OV_BIN/ovw –fields

$OV_BIN/ovstart

2.2.4. Chức năng giám sát mạng .

2.2.4.1. Giám sát mạng qua giao diện mạng


Giao diện mạng là một cửa sổ hiển thị một sơ đồ mạng đại diện cho mạng thông qua các symbol đại diện cho các đối tượng và các submap có quan hệ với nhau. Sau đây khóa luận sẽ tìm hiểu về cấu tạo của một map của NNM
2.2.4.1.1. Các thành phần cấu tạo lên bản đồ mạng

Map

Map là một tập hợp các đối tượng, symbols và submap có quan hệ với nhau. Map là một sơ đồ có phân cấp đại diện cho mạng và các hệ thống mạng. Có thể có rất nhiều map được tạo ra, nhưng trong một thời điểm thì chỉ một map được mở.

Các map khác nhau có thể được sử dụng để định nghĩa các vùng quản lý khác nhau hoặc chỉ là các đại diện của cùng một vùng quản lý. Khi khởi động NNM, một map sẽ được tự động mở ra.

Khi nhiều người dùng cùng xem 1 map thì chỉ có người dùng đầu tiên được phép thay đổi các map này. Những người dùng còn lại chỉ có thể xem và không được quyền thay đổi gì trong map này.



Submap

Khi một map được, thực chất là chúng ta đang xem các submap của map này. Một submap là một phần riêng biệt của môi trường mạng. Nó bao gồm các symbol có quan hệ với nhau và được hiển thị trên một cửa sổ đơn. Mỗi submap thể hiện một cảnh khác nhau trong map. NNM tạo ra một root submap cho mỗi map, root submap là submap cao nhất của mỗi map.

NNM thể hiển thị nhiều submap cùng một lúc. Mối quan hệ phân cấp giữa các submap tạo ra mối quan hệ cha con giữa chúng. Một submap có thể có vài submap con. Điều này sẽ giúp người quản trị nhìn được mạng một cách tổng quan hơn.


  • Root submap: là submap cao nhất của map. Lần đầu tiên map được mở thì root submap được thiết lập là home submap.

  • H
    ome submap: là submap đầu tiên xuất hiện khi mở map ra

O
Hình 18: Map, symbol và submap

bject

Đối tượng tượng trưng cho một thực thể hoặc tài nguyên riêng biệt trong môi trường một hệ thống mạng .Một đối tượng là đại diện cho một thiết bị vật lý trong mạng, thành phần của một nút trên mạng .Một đối tượng được biểu diễn trên map bởi một symbol trên submap của map

Mỗi đối tượng trong map chứa các thuộc tính định nghĩa ra đối tượng .Thuộc tính là các đặc trưng của đối tượng với các giá trị có thể được gán. Ví dụ mỗi đối tượng có một thuộc tính đặc biệt gọi là sellection name. Sellection name là tên duy nhất được định nghĩa cho đối tượng

Symbol

Symbol là thể hiện của đối tượng bằng hình. Một đối tượng có thể có nhiều symbol nhưng 1 symbol chỉ có thể đại diện 1 đối tượng trong 1 thời điểm

Symbol có thể làm các việc sau:


    • Khi click đúp vào symbol, NNM sẽ mở ra một submap để người quản trị nhìn vào bên trong của đối tượng mà symbol đó đại diện

    • Vài symbol thực thi các hành động. Khi click vào symbol, hành động đã được định nghĩa trước sẽ được thực thi

    • Symbol có thể được cấu hình để phản ánh tình trạng của submap con mà nó đại diện

NNM có 2 loại symbol là icon symbol và connection symbol:

    • Icon symbol bao gồm các dạng hình học. Một hình symbol hoặc icon thường xuất hiện bên trong các hình này

    • Connection symbol là đường kết nối 2 symbols hoặc 1 symbol và một backbone trên submap. Trên submap, connection symbol xuất hiện như là các đường. Tuy nhiên nó không đơn thuần chỉ là các đường. Chúng có thể hiển thị tình trạng kết nối giữa 2 đối tượng. NNM sử dụng connection symbol để hiển thị tình trạng kết nối giữa các tài nguyên trên mạng

Các đặc trưng symbol .

    • Symbol variety : icon symbol và connection symbol

    • Symbol type :

      • Class : Có thể phân biệt bởi hình dạng bên ngoài

      • Subclass : Mỗi class có một tập các subclass

    • Status :  NNM hiển thị thông tin trạng thái của đối tượng bởi sự thay đổi của các màu sắc của class của symbol .

    • Label: Symbol có thể được gán nhãn trên map để giúp cho người quản trị dễ dàng hơn trong việc quản lý. Nhãn xuất hiện bên dưới symbol.

    • Status source : Một symbol có thể tượng trưng cho thông tin tình trạng từ một trong 3 nguồn (sẽ được đề cập sau)

    • Behavior(hành vi) : khi click đúp vào symbol thì có thể NNM sẽ mở ra submap con hoặc thực thi một ứng dụng .

Hình 19: Các symbol lớp con của lớp Location


2.2.4.1.2. Các tình trạng và quá trình truyền tình trạng của symbol

Vậy một map của NNM được cấu thành bởi các symbol đại diện cho các đối tượng được đặt trong các submap có phân cấp để thể hiện tình trạng mạng.Tình trạng của các đối tượng trong mạng được thể hiện thông qua màu sắc của các symbol. Các màu sắc tương ứng với các tình trạng được miêu tả trong Help: Display Legend.

Tình trạng của một symbol hiển thị trên một submap có 2 loại: tình trạng quản lý và tình trạng hoạt động. Hai loại quản lý này tương tác với nhau trong lược đồ truyền tình trạng của đối tượng theo nhiều con đường khác nhau.

Trong lược đồ truyền tình trạng, các luật được sử dụng để quyết định quá trình truyền trạng thái của một symbol trong submap con truyền lên symbol của các đối tượng trên submap cha của chúng. Thông tin về tình trạng quản lý của submap con không được truyền lên submap cha :


  • Tình trạng quản lý

    • Unmanaged: người dùng có thể thiết lập giá trị này , nó chỉ ra đối tượng có được giám sát không, nếu không được giám sát thì các tình trạng hoạt động sẽ bị bỏ qua. Nếu đối tượng được giám sát thì tình trạng quản lý không thể hiện mà symbol sẽ thể hiện tình trạng hoạt động

    • Testing: Một ứng dụng thiết lập tình trạng testing khi mà đối tượng đang trong quá trình chẩn đoán tạm thời hoặc trong quá trình bảo dưỡng.

    • Restricted: Khi một đối tượng có các chức năng bình thường nhưng không cho phép với tất cả các user.

    • Disable: khi một đối tượng không hoạt động.

Hình 20: Bảng các tình trạng quản lý



  • Tình trạng hoạt động

    • Unknown: khi tình trạng của một đối tượng không được xác định.

    • Normal: khi đối tượng trong tình trạng hoạt động bình thường.

    • Warning : Khi đối tượng có khả năng xuất hiện vấn đề.

    • Minor/Marginal: khi đối tượng có một vấn đề nhỏ, bản thân thiết bị vẫn có thể tiếp tục hoạt động bình thường.

    • Major : khi đối tượng gặp các vấn đề nghiêm trọng , các thiết bị có thể không hoạt động bình thường lâu hơn nữa.

    • Critical : khi một thiết bị được mô tả bằng một đối tượng không có chức năng.

Hình 21: Bảng các tình trạng hoạt động

Trong NNM dịch vụ ipmap xác định trạng thái của đối tượng dựa trên các tình trạng hoạt động của các giao diện IP và IPX của đối tượng đó. Các thông tin về tình trạng hoạt động của các giao diện sẽ được gửi về máy quản lý sau một khoảng thời gian cố định mà người quản trị có thể cấu hình. NNM nhận được các thông tin này và thể hiện nó lên trên map. Nếu tất cả các interface của một đối tượng là down thì NNM xác định tình trạng của đối tượng đó là critical. Khi một interface của một đối tượng nào đó thay đổi tình trạng từ down sang up hoặc ngược lại thì trên màn hình giám sát người quản trị cũng nhận thấy sự thay đổi này và hiển thị trên symbol đại diện cho interface đó. Và tác động đến sự thay đổi tình trạng của symbol ở submap cha.

Tình trạng của một symbol được lấy từ 3 nguồn. Nguồn tình trạng của một symbol được tự động thiết lập phụ thuộc vào các ứng dụng quản lý đối tượng.

Có 3 nguồn của tình trạng:


  • Symbol Status Source: nguồn của tình trạng này được sử dụng ứng dụng muốn thiết lập tình trạng cho một symbol riêng của đối tượng. Điều này cho phép một ứng dụng khác thiết lập tình trạng cho các symbol khác của cùng một đối tượng.

  • Object status source: nguồn của tình trạng này được sử dụng ứng dụng muốn thiết lập và hiển thị cùng một tình trạng cho tất cả các symbol của một đối tượng riêng.

  • Compound status source: NNM xác định trạng thái tình trạng của symbol dựa trên luật tình trạng kết hợp. Trạng thái kết hợp xác định các tình trạng được truyền như thế nào từ các symbol trong các submap con tới các symbol trong các submap cha.

Tình trạng kết hợp

NNM sử dụng các tình trạng kết hợp để truyền tình trạng của một symbol từ submap con lên submap cha, để thông báo cho người quản trị về một vấn đề. Sự truyền tình trạng chỉ xuất hiện khi một symbol ở submap con sinh ra một trong sáu trạng thái tình trạng hoạt động. Các tình trạng quản lý không được truyền.

Người quản trị có thể thiết lập tình trạng kết hợp trong tab Status propagation của hộp thoại Map properties.

Từ các cách kết hợp tình trạng, tình trạng của một symbol có thể là :



  • Unknown: trạng thái hiện tại của một symbol không biết được xác định bởi một ứng dụng.

  • Normal: symbol làm nhiệm vụ như dự định và trả lời thích hợp khi được liên lạc bởi một ứng dụng.

  • Abnormal: một symbol có một trong 4 tình trạng trạng thái không bình thường (warning, minor/marginal, major hoặc critical) và cả các vấn đề hiện tại đang có và tiềm tàng.

Ở chế độ mặc định, việc kết hợp tình trạng tuân theo quy tắc sau:

Bảng 1: Bảng kết hợp tình trạng



Tình trạng của các symbol trong submap con

Tình trạng của các symbol của đối tượng cha

Không có symbol normal và symbol abnormal

Unknown

Tất cả các symbol normal

Normal

1 symbol là abnormal , còn lại là normal

Warning

Nhiều hơn một symbol abnormal , còn lại là normal

Minor/marginal

Một symbol normal , còn lại là abnormal

Major

Tất cả là abnormal

Critical

Các tùy chọn kết hợp trạng thái khác:

  • Propagate most critical: NNM sẽ truyền trạng thái của symbol critical nhất lên các symbol của đối tượng cha.

  • Propagate at threshold value: thiết lập giới hạn cho các giá trị để NNM xác định xem truyền trạng thái nào. Khi trạng thái nào vượt giới hạn thì NNM sẽ truyền đi trạng thái đó, còn khi có nhiều trạng thái vượt thì có thể có nhiều trạng thái được truyền.

Như vậy, thông qua việc hiển thị sự thay đổi tình trạng của các symbol trên map, người quản trị có thể giám sát được hoạt động mạng, qua đó có thể kịp thời phát hiện ra các lỗi xuất hiện từ chỗ nào, từ đối tượng nào để có hướng giải quyết kịp thời.

2.2.4.2. Giám sát mạng qua giao diện quản lý sự kiện

2.2.4.2.1. Hệ thống sự kiện của NNM hoạt động như thế nào ?

Nhiều dịch vụ (tiến trình nền) trong NNM và các chương trình tương thích HPOpenview khác, thu thập thông tin và sinh ra các sự kiện để chuyển tới NNM. Các sự kiện cũng có thể được sinh ra từ các agent trên các node được quản lý hay từ các ứng dụng quản lý nằm trên trạm quản lý hoặc các nút mạng cụ thể. Các sự kiện SNMP được gửi khi sự kiện đó xảy ra được gọi trap. NNM cung cấp Alarm Browser là nơi hiển thị các sự kiện và các trap. Người quản trị có thể cấu hình sự kiện và trap nào được xem là đủ quan trọng để hiển thị theo kiểu thông báo. Ví dụ về thông báo bao gồm:

  • Một router vượt quá ngưỡng lưu lượng truyền tải mà đã được cấu hình trong tính năng Data Collection & Thresholds của NNM (dịch vụ snmpCollect).

  • Một thay đổi ko hợp lệ topo mạng bị phát hiện (dịch vụ netmon hoặc ovrepld).

  • Một agent SNMP trên một server chuyên biệt được quản lý chuyển một trap tới NNM (dịch vụ ovtrapd) bởi vì nó trở nên quá nóng.

Tất cả các sự kiện được truyền tới dịch vụ pmd của NNM, sau đó dịch vụ này sẽ ghi lại chúng trong cơ sở dữ liệu sự kiện và gửi chúng tới tất cả các ứng dụng sử dụng chúng. Ví dụ, Alarm Browser sử dụng tất cả các sự kiện được cấu hình và hiển thị theo phân loại.

Nếu các hành động bổ sung được cấu hình để tự động chạy phía trên dịch vụ pmd khi nhận được một thông báo cụ thể (như gửi một thông điệp email) thông báo cũng được chuyển tới dịch vụ ovactiond của NNM.

Mặc định, tính năng Event Configuration của NNM bao gồm những định nghĩa đã được cấu hình trước cho tất cả trap chuẩn .Tuy nhiên, mặc định không phải tất cả các định nghĩa được cấu hình để gửi thông báo vào Alarm Browser .Sử dụng tính năng Event Configuration của NNM để xác định trap nào là quan trọng nên sử dụng và gửi thông báo vào Alarm Browser.


2.2.4.2.2. SNMPv1 Traps / SNMPv2c Traps và Informs

Một thông báo SNMP là một thông điệp được gửi từ một agent để thông báo cho một hệ thống khác về một sự kiện trên hệ thống cục bộ. Thông báo có thể là biên nhận (SNMPv2c InformRequest) hoặc không biên nhận (SNMPv1 TrapResponse hay SNMPv2cTrap).

NNM cung cấp các thông tin soát lỗi hữu dụng mỗi khi một thông báo được nhận:



  • Tên hoặc địa chỉ của node nơi phát sinh thông báo (cũng được gọi là địa chỉ agent).

  • Định danh thông báo (số trap hoặc định danh đối tượng thông báo).

  • Biến đặc tả thông báo (hoặc dữ liệu).

Một trap là một thông báo không biên nhận gửi từ một agent tới một trạm quản lý. Các agent có thể được cấu hình để gửi trap tới trạm quản lý NNM mà không cần yêu cầu từ NNM để thông báo một một sự kiện cụ thể tồn tại trên hệ thống agent, như là một lỗi xảy ra. Phụ thuộc vào SNMP agent, trap có thể gửi tràn qua cho đến khi vấn đề được giải quyết trên node có liên quan. Một inform là một thông báo biên nhận gửi từ một trạm quản lý tới một trạm quản lý khác. Một inform yêu cầu trả lời nơi nhận. Nếu không nhận được trả lời, thông điệp Inform được gửi lại

Thông qua giao diện sự kiện người quản trị có thể biết được khi nào một sự kiện xảy ra và biết được nó xảy ra ở đâu tại đối tượng nào để có biện pháp xử lý và khắc phục kịp thời để giảm thời gian chết của mạng, làm cho mạng hoạt động ổn định


2.2.4.2.3. Giới thiệu Alarm Browser

Alarm Browser là ứng dụng cung cấp một phương tiện để giám sát các sự kiện đột xuất trên mạng. Alarm Browser có thể làm được các việc sau

    • Hiển thị thông tin hữu dụng về một thông báo.

    • Sắp xếp thông báo theo phân loại.

    • Biên nhận rằng vấn đề gây ra thông báo đã được ghi nhận.

    • Lọc danh sách thông báo theo nhiều cách để làm cho thông tin hữu dụng hơn.

    • Xóa thông báo từ danh sách sau khi chúng được giải quyết.

    • Xác định các hành động bổ sung mà có thể được chạy trong khi thông báo được chọn.

Khi khởi động NNM thì một cửa sổ Alarm Categories được khởi động cùng. Alarm Categories hiển thị danh mục các thông báo, để lựa chọn một mục chỉ cần ấn vào nút ấn ở bên cạnh mỗi loại thông báo

Hình 22: Cửa sổ Alarm Categories

Nút ấn của mỗi mục sẽ thay đổi màu để chỉ ra các thông báo được nhận. Màu của nút ấn sẽ là màu của thông báo không biên nhận xấu nhất trong phân loại, hoặc là màu nền nếu không có thông báo nào thể hiện hoặc tất cả thông báo đều được biên nhận .Mặc định, mức độ được chỉ ra bởi các màu sau:

Bảng 2: Mức độ và màu sắc cảnh báo



Tình trạng

Màu sắc

Normal

Xanh

Warning

Xanh dương

Minor

Vàng

Major

Da cam

Critical

Đỏ

Tất cả thông báo đều biên nhận

Trắng

Khi chọn một phân loại, cửa sổ Alarm Browser tương ứng được hiển thị. Cửa sổ Alarm Browser chứa một danh sách cuộn các thông báo thuộc phân loại. Cửa sổ Alarm Browser cũng hiển thị trạng thái về số thông báo trong cửa sổ và mức độ của chúng .

Để xem chi tiết về thông báo người quản có thể click chuột phải lên một thông báo để xem nội dung tóm tắt về thông báo hoặc chọn Actions: Alarm Details để hiển thị chi tiết thông báo.

Với mỗi thông báo, có các chi tiết sau:

Bảng 3: Thông báo và ý nghĩa



Trường

Ý nghĩa

Ack


Một ô đánh dấu chỉ ra thông báo đã được biên nhận hay không được biên nhận.

Corr


Một số trong cột này chỉ rằng đây là một thông báo chính (do root gây ra) cho nhóm thông báo được định danh bởi Event Correlation System. Số này biểu thị số lượng các thông báo có liên quan.Nếu click đúp vào số này NNM sẽ hiển thị tất cả các sự kiện được tổ hợp dưới thông báo.

Severity

Mức độ của thông báo.

Date/Time

Thời gian thông báo được nhận.

Source

Một định danh (như tên node) cho đối tượng mạng nơi thông báo sinh ra.

Message

Một mô tả ngắn gọn của thông báo.

Sau khi đọc xong thông báo người quản trị sẽ biên nhận thông báo để xác định thông báo nào đã được xem và xử lý bằng cách click vào trường Ack trong thông báo.

Map và Alarm Browser được tích hợp rất chặt chẽ. Việc này giúp người quản trị rất nhiều trong việc tìm xem nguồn của thông báo ở đâu để xử lý nó .Đơn giản là khi click đúp vào một thông báo trên Alarm Browser, NNM hiển thị đối tượng của thông báo đó. Ngược lại từ submap, người quản trị cũng có thể xem các thông báo của một đối tượng bất kỳ nào đó:



    • Chọn thông báo và hiển thị: muốn hiển thị đối tượng tương ứng với thông báo chỉ cần click đúp vào thông báo.

    • Chọn đối tượng và hiển thị thông báo tương ứng với đối tượng đó người quản trị chọn đối tượng trên submap và chọn Fault => Alarms trên thanh menu.

Ngoài ra Alarm Browser còn có nhiều chức năng khác như chuyển một thông báo từ phân loại này sang phân loại khác, hay tạo thêm một phân loại thông báo riêng nào đó.
2.2.4.2.4. Event Configuration

Thông báo được sinh ra khi NNM nhận được một sự kiện .Hiểu được cách cấu hình sự kiện sẽ cho phép NNM giám sát mạng một cách hiệu quả. Ứng dụng Event Configuration cho phép người quản trị điều khiển và tăng sự hiệu quả trong việc kiểm soát sự kiện:

    • Điều khiển nội dung và gửi thông báo

      • Điều khiển thông báo nào được gửi tới Alarm Browser và thông báo nào bị bỏ qua.

      • Gán một thông báo vào trong một phân loại.

      • Điều chỉnh thông báo để giúp nó có ý nghĩa hơn hoặc chứa các thông tin giúp cho việc khắc phục sự cố.

    • Thiết lập một hành động tự động cho NNM thực hiện khi nhận một sự kiện cụ thể.

    • Tạo một menu truy cập tới các lệnh thường được sử dụng hoặc một file chạy nào đó.

Để làm được các việc trên thì người quản trị phải phải nạp cào cơ sở dữ liệu MIB sự kiện mà họ muốn cấu hình. Để cấu hình sự kiện chúng ta mở cứ sổ Event Configuration bằng cách chọn Option: Event Configuration từ menu.

Hình 23: Cửa sổ Event Configuration

Các tệp MIB định nghĩa các sự kiện nhất định được cung cấp bởi các enterprise. Danh sách ở nửa trên của cửa sổ chỉ định enterprise mà cung cấp MIB. Ví dụ, để cấu hình NNM để giao tiếp với một agent SNMP của Router Cisco, người quản trị sẽ cấu hình sự kiện được định nghĩa dưới định danh enterprise của Cisco (.1.3.6.1.4.1.9.).

Chọn enterprise tương ứng với các sự kiện muốn cấu hình. Mỗi mục được liệt kê bao gồm:



Enterprise Name: Thể hiện ý nghĩa của Enterprise ID được sử dụng bởi Event Configuration. Tên này thường tương ứng với enterprise name được định nghĩa bởi MIB.

Enterprise ID: ID tương ứng giá trị được cung cấp với trap. Nếu không trap nào được định nghĩa một enterprise, ứng dụng sẽ sinh ra một thông điệp chung sử dụng enterprise mặc định ENTERPRISES.

Thêm hoặc xóa enterprise sử dụng



  • Windows: Edit: Events

  • UNIX: Edit: Configure

Danh sách ở nửa dưới cửa sổ Event Configuration xác định sự kiện tương ứng với enterprise được chọn ở trên .Danh sách ở dưới này bao gồm:

Event Name: Tên được dùng để tham chiếu đến sự kiện.

Event Identifier: Event Identifier có thể được hiển thị dưới dạng specific trap hoặc object identifier, phụ thuộc vào việc người quản trị cấu hình như thế nào trong phần View: Event Identifiers.

NNM cho phép người quản trị cấu hình sự kiện bằng cách sửa đổi các sự kiện có sẵn hoặc thêm sự kiện mới. Các định nghĩa sự kiện được cấu hình trước cung cấp một điểm khởi đầu.

Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng OV_IF_Down MIB object để giám sát các router quan trọng. Giả sử John phụ trách router ở khu vực A, Jenny phụ trách router khu vực B. Người quản trị có thể copy MIB OV_IF_Down và đổi tên thành OV_IF_Down_John: đổi trường Source để chỉ ra interface của router John phụ trách; sau đó cấu hình NNM để ghi lại bất cứ khi nào interface đó bị down. Cấu hình tương tự cho router do Jenny phụ trách.

Người quản trị có thể cấu hình các sự kiện để cảnh báo về các vấn đề có khả năng xảy ra, chứ không phải đợi nó xảy ra và gửi trap cho trạm quản lý.

Để thêm, sửa, sao chép hoặc xóa các sự kiện:


  • Windows: chọn sự kiện, sau đó chọn menu Edit: Events.

  • UNIX: chọn event, sau đó sử dụng menu Edit.

Sự kiện cũng có thể được tùy chỉnh theo rất nhiều cách khác nhau tùy theo các nhu cầu.

Hình 24: Cửa sổ Modìy Events

Ở trong cửa sổ này chúng ta có thể cấu hình nhiều thứ:


  • Cấu hình cho sự kiện gửi thông báo tới Alarm Browser. Chọn sự kiện sau đó chọn:

    • Windows: chọn Edit: Events->Modify, sau đó chọn thẻ Event Message.\

    • UNIX: chọn Edit: Modify Event.

Để đảm bảo NNM sẽ gửi thông báo đến Alarm Browser thực hiện lựa chọn trong trường Category. Đồng thời gán mức cho thông báo trong trường Severity.

  • Định nghĩa hành động tự động cho sự kiện. Người quản trị có thể định nghĩa một hành động cho NNM tự động thực hiện khi nhận được một sự kiện. Mặc định, NNM chỉ thực hiện các lệnh được tin cậy .Nếu câu lệnh được cấu hình không ở trong trustedCmds.conf thì NNM sinh ra một sự kiện và câu lệnh sẽ không được thực thi.

Chú ý: Các câu lệnh tin cậy được liệt kê trong thư mục sau:

Windows: install_dir\conf\trustedCmds.conf

UNIX: $OV_CONF/trustedCmds.conf

Ví dụ 1: Pop-up Window Message

Ví dụ này hiển thị một thông điệp popup trên màn hình của trạm quản lý

Gõ dòng sau vào trường Popup Window Message:



An authentication failure at IPaddress: $3, community: $4

Khi đó đầu ra sẽ có dạng:

Authentication failure at IPaddress: 15.2.77.99, community: admin

2.2.5. Chức năng quản lý mạng


NNM cho phép người quản trị quản lý các đối tượng có cài đặt SNMP bằng cách sử dụng một số ứng dụng có sẵn:

  • SNMP MIB Browser và Load/Unload MIBs. Được sử dụng để nạp và điều khiển tính năng của MIB. Khi MIB được nạp, chúng ta có thể truy vấn để xác định trạng thái, cấu hình, và các tài nguyên khác của thiết bị từ xa. Ngoài ra chúng ta cũng có thể thiết lập các giá trị cho đối tượng MIB.

  • Các ứng dụng thu thập thông tin:

  • MIB Application Builder: Cho phép thiết lập các mục menu mới để truy cập tới các đối tượng MIB được chọn.

  • Data Collection & Thresholds .Được sử dụng để cấu hình NNM thu thập các đối tượng MIB một cách tự động (lập lịch thu thập, thiết lập ngưỡng và điều khiển việc hiển thị kết quả trên Alarm Browser).

  • MIB Expressions

2.2.5.1. SNMP MIB Browser


SNMP MIB Browser có thể được truy cập từ bất kỳ submap nào bằng cách vào Tools: SNMP MIB Browser. SNMP MIB Browser được sử dụng để:

Tìm hiều các MIB để khám phá các khả năng quản lý mạng mà chúng cung cấp. Chọn một lá bất kỳ trong cây MIB để hiển thị mô tả của nó.

Truy vấn MIB và hiển thị kết quả trả về của thiết bị được chọn trong submap hoặc được xác định qua địa chỉ IP nhập vào. Người quản trị có thể truy vấn được rất nhiều thông tin của thiết bị mà họ quan tâm như dung lượng, thông lượng, bộ nhớ, các thông tin về interface ... SNMP MIB Browser cũng hỗ việc điều chỉnh thu thập theo một chu kỳ thời gian và hiển thị một đồ thị kết quả. Để hiển thị MIB, node được chọn phải hỗ trợ SNMPv1 hoặc SNMPv2. Để thiết lập giá trị MIB trên một thiết bị mạng:


  • Thiết bị phải hỗ trợ SNMPv1 hoặc SNMPv2.

  • SNMP agent trên node được chọn phải được cấu hình phản hồi lại SNMP SetRequests.

  • Phải biết tên giao tiếp của thiết bị.

Hình 25: Cửa sổ Browser MIB


2.2.5.2. Nạp MIBs vào MIB Database


Khi cài đặt NNM, các MIB SNMP version 1 và 2 chuẩn được tự động nạp và cấu hình. Các thiết bị trên mạng có các MIB thông thường cho phép giám sát các thông tin xác định về thiết bị và cho phép người quản trị điều chỉnh NNM để quản lý thiết bị. Định nghĩa MIB được nạp vào cơ sở dữ liệu MIB của NNM phải phù hợp với phiên bản của MIB được sử dụng trên thiết bị.

Đĩa cài đặt NNM chứa hàng trăm MIB có sẵn. Chỉ cần nạp các MIB mà hữu ích đối với cấu hình mạng. Khi nạp một MIB vào cơ sở dữ liệu MIB của NNM, định nghĩa trap của MIB đó được tự động thêm vào ứng dụng Event Configuration. Ngoài số MIB ở đĩa cài đặt, MIB có thể tải ở rất nhiều trang web như trang http://www.mibsearch.com/. Ở đó có rất nhiều MIB được hỗ trợ tải về để đáp ứng cho các nhu cầu.

Sau khi một MIB được nạp, người quản trị có thể sử dụng ứng dụng Data Collection & Thresholds để cấu hình giám sát ngưỡng và thiết đặt chu kỳ thu thập cho MIB.

Để nạp một MIB:



  • Mhập vào đường dẫn đầy đủ tới tệp tin MIB trong cửa sổ Load/Unload MIB.

  • Chọn Options: Load/Unload MIB: SNMP.

  • Nếu tệp tin MIB chứa các định nghĩa trap, chúng ta có thể thiết lập cấu hình cho từng trap trong Event Configuration.

Hình 26: Cửa sổ Load/Unload MIB

Người quản trị có thể sử dụng Tools: SNMP MIB Browser để xem các MIB mới.

Nếu MIB không được nạp đúng NNM sẽ hiện ra một thông báo lỗi . Và vấn đề có thể là:



  • Một lỗi cú pháp trong MIB

  • Phiên bản MIB không phù hợp.

Ví dụ, phiên bản MIB trên đĩa cài đặt NNM có thể không phù hợp với phiên bản trên thiết bị. Trong trường hợp này, người quản trị phải sử dụng phiên bản MIB phù hợp với phiên bản hiện thời trên thiết bị hoặc liên hệ với nhà sản xuất để giải quyết vấn đề.

2.2.5.3. Sử dụng MIB Application Builder


Ứng dụng MIB Application Builder của Network Node Manager cho phép người quản trị truy cập dễ dàng tới các MIB object hay được sử dụng. Có các cách thức thể hiện thông tin như: form, table hoặc graph và thiết lập truy cập các ứng dụng qua cấu trúc menu của NNM.

Ví dụ, người quản trị có thể tạo nhiều ứng dụng MIB trong menu Performance của NNM để truy cập các vendor-specific MIB được cung cấp bởi mỗi nhà cung cấp router:

Performance: Routers->HP

Performance: Routers->Cisco



Hình 27: Cửa sổ MIB Application Builder

Có ba cách thể hiện: Form, Table, hoặc Graph.


    • Form. Hiển thị thông tin MIB mà ít khi thay đổi (ví dụ, mô tả hệ thống).

    • Table. Hiển thị các thông tin MIB cấu trúc bảng (ví dụ, bảng định tuyến).

    • Graph. Hiển thị các thông tin MIB dạng số thay đổi theo thời gian (ví dụ, thống kê về interface).

Khi xây dụng một ứng dụng, người quản trị phải chú ý các điều sau:

    • Mỗi ứng dụng MIB phải có một tên duy nhất.

    • Một ứng dụng MIB có thể thực thi trên một hoặc nhiều đối tượng tại một thời điểm.

    • Đường dẫn menu. Xác định xem ứng dụng này thuộc về menu nào Performance, Fault, Configuration, hay Tools. Sử dụng => để phân cách giữa các mục trong đường dẫn.

    • Luật lựa chọn xác định khi nào menu có thể sử dụng được khi nào không. Điều này phụ thuộc vào việc khả năng của ứng dụng có tương thích với node hay không.

2.2.6. Tích hợp Ciscowork với HP Openview NNM


HP OpenView NNM có thể tích hợp với các giải pháp quản trị chuyên biệt đối với các sản phẩm phần cứng của các hãng khác nhau như CiscoWorks, Compaq Insight Manager, SUN Management Center, HP TopTools, Oracle Enterprise Manager. Nó giúp cho các nhà quản trị mạng có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý các thiết bị chuyên biệt của các hãng .Vì các phần mềm này đều là phần mềm có bản quyền nên khóa luận chỉ đề cập đến việc tích hợp phần mềm Ciscowork với HP OpenView để quản lý các thiết bị của Cisco.

Khi bản tích hợp của Ciscowork với HP OpenView được cài đặt thì trên menu của HP openview giúp người quản trị có thể truy cập vào ciscowork một cách nhanh chóng từ giao diện HP Openview. Ví dụ người quản trị muốn truy cập vào Ciscoview của một thiết bị như switch hay router, họ chỉ cần chọn router và switch rồi vào Cisco Appliations trên thanh menu và chọn các lựa chọn có sẵn trong menu. Tích hợp này có 2 chức năng chính là Ciscoview và RME Device Center.


2.2.6.1. Giới thiệu về Ciscowork


CiscoWorks LMS là một phần mềm của Cisco kết hợp các ứng dụng và các công cụ để cấu hình, theo dõi quản lý và giải quyết các sự cố với các thiết bị của Cisco trong mạng LAN. CiscoWorks LMS bao gồm các công cụ quản trị lỗi, xem sơ đồ mạng theo nhiều tỉ lệ khác nhau, cấu hình tinh vi, phân tích đường đi ở lớp 2/3, trace đường đi có hỗ trợ cho voice, theo dõi traffic, quản trị việc di chuyển các luồng dữ liệu làm việc di chuyển từ máy trạm đầu cuối đến các server ứng dụng, và khả năng giải quyết sự cố thiết bị.
Giải pháp quản trị mạng CiscoWorks bao gồm các ứng dụng sau:

CiscoWorks Access Control List (ACL) Manager—CiscoWorks ACL Manager giúp làm giảm nhiều thời gian trong việc quản lý và điều khiển các truy cập các ACL so với trường hợp sử dụng giao diện dòng lệnh CLI trong phần mềm hệ điều hành Cisco IOS.

CiscoWorks Internetwork Performance Monitor (IPM)—ứng dụng để giải quyết sự cố và thời gian đáp ứng của mạng. IPM còn được sử dụng để chẩn đoán độ trễ, xác định các điểm nghẽn cổ chai trong mạng, và phân tích thời gian đáp ứng trong mạng.

CiscoWorks Resource Manager Essentials (RME)— CiscoWorks RME cung cấp các công cụ cần thiết để quản lý các thiết bị Cisco. Nó có thể quản lý toàn bộ danh sách các thiết bị của Cisco trong mạng, quản lý việc thay đổi chỉnh sửa các file cấu hình.

CiscoView—CiscoView cung cấp trạng thái đồ họa tức thời của các thiết bị Cisco trong mạng. Cisco View có thể thu thập và hiển thị thông tin theo dõi trên các cổng giao tiếp, truy cập các chức năng cấu hình.

Và một số ứng dụng khác. Nhưng trong khóa luận ta chỉ đề cập đến CiscoView được tích hợp trong bộ Common Services và RME.


2.2.6.2. Các chức năng của Ciscowork


Để quản trị một thiết bị nào đó của Cisco bằng Ciscowork. Người quản trị phải thêm thiết bị đó vào trong cơ sở dữ liệu của Ciscowork:

  • Vào Common Services: Device and Credentials -> Device Management.

  • Chọn Add để thêm một thiết bị vào cơ sở dữ liệu và điền thông tin về thiết bị.

  • Ciscowork sẽ hiện ra một ô để nhập các thông tin về thiết bị. Ấn vào Select ở hàng Device Type. Ciscowork sẽ hiển thị ra một danh sách các thiết bị để lựa chọn.

    • Điền tên hiển thị của thiết bị vào ô Display Name

    • Điền host name và domain hoặc điền địa chỉ IP của thiết bị hoặc cả

Hình 28: Cửa sổ liệt kê các loại thiết bị



  • Điền các thông tin SNMPv1, v2, v3 hoặc các thông tin khác như primary credential để sử dụng trong việc giám sát quản lý thiết bị.

Việc thêm thiết bị vào cơ sở dữ liệu của ciscowork để thuận lợi hơn trong công việc quản trị các thiết bị. Nếu không mỗi lần truy cập vào thiết bị người quản trị lại phải nhập lại các thông tin để quản trị nó.
2.2.6.2.1. Ciscoview

Ciscoview đưa ra một cái nhìn tổng quan của thiết bị, giúp cho người quản trị xem tình trạng hoạt động của thiết bị một cách trực quan. Ciscoview cũng cho phép người quản trị điều khiển các hoạt động của thiết bị thông qua tương tác với giao diện chứ không cần phải sử dụng dòng lệnh. Ciscoview sử dụng mô hình đồ họa để cung cấp tức thời của thiết bị.

Để truy cập Ciscoview từ giao diện trang chủ Ciscowork: CiscoView -> Chassis View



Hình 29: Cửa sổ CiscoView

Có nhiều cách để truy cập vào thiết bị từ Ciscoview:


  • Từ NNM thông qua thanh menu Cisco Application

  • Trong giao diện Ciscoview điền địa chỉ IP hoặc Name của thiết bị vào ô Device Name/Ip

  • Chọn từ danh sách các đối tượng trong Object selector

Ciscowork sẽ hiển thị ra trạng thái đồ họa hiện thời của thiết bị. Ví dụ ở dưới đây là trạng thái đồ họa hiện thời của switch Cisco catalyst 3560 được đặt tại trung tâm máy tính đại học Công Nghệ :

Hình 30: Mô hình switch 3560

Mô hình này cho phép người quản trị có thể giám sát các hoạt động và xem các thông số của thiết bị. Việc chỉnh sửa cấu hình hay điều khiển thiết bị yêu cầu người quản trị phải biết được chuỗi giao tiếp có quyền đọc ghi của thiết bị.


  • Click đúp vào một interface Để tắt bật một inteface hay cấu hinh các thông số cho nó người quản trị chỉ cần click đúp vào interface. Ciscoview sẽ mở ra một cửa số cho phép người quản trị có thể thực thi được nhiều hành động với interface này.

Hình 31: Cửa sổ quản lý interface



  • Click vào thiết bị sẽ hiện ra một cửa sổ với rất nhiều tùy chọn: thông tin vê bộ nhớ, thiết bị, bảng định tuyến, vlan, hệ điều hành …



Hình 32: Cửa sổ cấu hình cho thiết bị
2.2.6.2.2. Ciscowork RME

Ciscowork RME hỗ trợ người dùng trong việc thay đổi file cấu hình của thiết bị và lên lịch cho thiết bị thực thi một công việc đã được định trước.

Trong giao diện RME có rất nhiều chức năng như xem báo cáo chi tiết về thiết bị, thống kê các lỗi đã xảy ra, telnet, bắt gói tin, thiết lập SNMP. Trong khóa luận này chỉ nói về chức năng chỉnh sửa file cấu hình cho thiết bị của Cisco. RME giúp cho người quản trị chỉnh sửa cấu hình của thiết bị hoặc tạo những file cấu hình và lưu lại thành nhiều phiên bản.

Người quản trị có thể thay file cấu hình hiện tại của một thiết bị bằng bất cứ file cấu hình nào mà họ đã tạo ra trước đó hoặc có thể lên lịch để triển khai một cấu hình hay một công việc được định trước và thông báo cho người quản trị qua mail khi việc đó hoàn thành.

Các chức năng trên sẽ tạo ra một số ưu điểm:



  • Người quản trị có thể giải quyết được một số sự cố mà cần phải thay đổi cấu hình mạng một cách nhanh chóng.

  • Khi thay đổi topo mạng nếu người quản trị phải cấu hình bằng tay cho nhiều thiết bị sẽ rất mất thời gian, việc triển khai nhiều file sẽ giúp cho người quản trị tiết kiệm thời gian cho công việc này.

Để thực hiện việc thay đổi cấu hình của thiết bị rất đơn giản chỉ cần làm theo các bước sau:

  • Vào RME: từ giao diện chính của Ciscowork

  • Chọn file cấu hình

  • Chọn thiết bị cần triển khai

  • Thiết lập một số thông số cho việc triển khai , có thể triển khai ngay lập tức hoặc lên lịch để công việc được triển khai một cách tự động.




tải về 382.35 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương