ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học công nghệ Nguyễn Duy Tùng nghiên cứu triển khai hp openview khoá luận tốt nghiệP ĐẠi học hệ chính quy ngành: Công Nghệ Thông Tin


MIB-I và MIB-II của nhánh Internet[2]



tải về 382.35 Kb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu07.09.2016
Kích382.35 Kb.
#31772
1   2   3   4   5   6

1.3. MIB-I và MIB-II của nhánh Internet[2]

1.3.1. MIB của nhánh Internet


Phần này sẽ tập trung vào cây con Internet, chỉ định là {1.3.6.1}. Có 7 cây con dưới Internet: directory(1), mgmt(2), experimental(3), private(4), security(5), snmpV2(6), và mail(7).

Hình 8: Cây OID của Internet

Cây con directory(1) được dự trữ cho tương lai sử dụng thư mục OSI bên trong Internet. Cây con mgmt(2) quản lý những vấn đề được phê chuẩn của Internet, thí dụ như các MIB chuẩn của Internet, MIB-I (xem trong RFC 1156) và MIB-II (xem trong RFC 1213). Một định danh đối tượng (OID) với một tiền tố là {1.3.6.1.2.1} bao hàm các đối tượng được quản lý bên trong MIB-I và MIB-II.

Những cuộc thí nghiệm về Internet sử dụng trong cây con experimental(3). IANA ở viện khoa học thông tin – USC quản lý cây con này.

Cây con private(4) cho phép những nhà sản xuất để đăng ký một MIB cho thiết bị của họ. Cây con enterprise, các nhánh của cây là những doanh nghiệp, nằm ở dưới cây con private. IANA gán “những mã doanh nghiệp” để phân nhánh cho những tổ chức riêng và công bố chúng trong RFC 1700. Các OID của doanh nghiệp bắt đầu với tiền tố {1.3.6.1.4.1}.

Trong mục này sẽ tập trung chủ yếu vào các MIB mgmt.


1.3.2. Các nhóm MIB-I và MIB-II


Những đối tượng được quản lý được đưa vào trong các nhóm do hai lý do.

Một là nhóm logic sẽ tạo ra sự thuận tiện khi sử dụng những định danh đối tượng và cấu trúc cây (được thảo luận trong phần 2.2.1).

Thứ hai, cấu trúc nhóm làm cho agent SNMP thiết kế dễ hiểu hơn vì việc thực thi của một nhóm hàm ý thực thi tất cả các đối tượng trong nhóm. Vì thế, cả nhà phát triển phần mềm và người dùng đều có thể dễ dàng hiểu rõ những dòng lệnh.

Phần tiếp theo sẽ giới thiệu một số nhóm tiêu biểu của nhánh Internet.


1.3.2.1. Nhóm System


Nhóm System cung cấp một sự mô tả văn bản của các thực thể dưới dạng các Ký tự ASCII hiển thị được. Văn bản này bao gồm sự mô tả hệ thống, OID, khoảng thời gian từ khi khởi động lại thực thể quản lý mạng của nó, và những chi tiết quản lý khác. Sự thực thi của nhóm System là mandatory. Cây OID cho nhóm System được chỉ định là {1.3.6.1.2.1.1}.

Hình 9: Nhóm System


1.3.2.2. Nhóm các Interface


Nhóm các Interface {1.3.6.1.2.1.2} cung cấp thông tin về các interface phần cứng trên một thiết bị được quản lý. Thông tin này được trình bày trong một bảng. Đối tượng đầu tiên (ifNumber) cho biết số interface có trên thiết bị. Đối với mỗi thiết bị, mỗi hàng được tạo ra trong bảng, với 22 thực thể cột trên một hàng. Các thực thể cột cung cấp các thông tin về các interface, thí dụ như tốc độ interface, địa chỉ (phần cứng) vật lý, trạng thái hoạt động hiện tại, và sự thống kê các gói tin.

Hình 10: Nhóm Interface


1.3.2.3. Nhóm IP


Nhóm giao thức Internet (IP), có tính chất bắt buộc cho tất cả các nút được quản lý và cung cấp thông tin trên host và router sử dụng IP. Nhóm này bao gồm một số đối tượng vô hướng, cung cấp các thông tin về việc thống kê các gói tin liên quan tới IP và ba bảng sau: một bảng địa chỉ (ipAddrTable); Một bảng chuyển đối địa chỉ IP sang địa chỉ vật lý (ipNetToMediaTable); và một bảng chuyển tiếp IP (ipForwardTable). Lưu ý rằng RFC 1354 định nghĩa ipForwardTable, nó đã cũ và được thay thế bởi ipRoutingTable trong MIB-II. Cây con IP được chỉ định {1.3.6.1.2.1.4}.

Hình 11: Nhóm IP


1.3.2.4. Nhóm ICMP


Nhóm giao thức điều khiển thông báo Internet (ICMP), là một thành phần bắt buộc IP và được định nghĩa trong RFC 792. Nhóm ICMP cung cấp những thông báo điều khiển mạng nội bộ và trình bày những hoạt động ICMP khác nhau bên trong các thực thể được quản lý. Nhóm ICMP chứa 26 đối tượng vô hướng, dùng để duy trì sự thống kê cho các thông báo ICMP khác nhau, thí dụ như số các thống báo yêu cầu của ICMP đã nhận hoặc ICMP gửi một lần nữa các thông báo ICMP đã được gửi. Nhóm này được chỉ định là {1.3.6.2.2.1.5} trên cây OID.

Hình 12: Nhóm ICMP


1.3.2.5. Nhóm TCP


Nhóm giao thức TCP cung cấp thông tin về hoạt động và các kết nối TCP. Nhóm này chứa 14 đối tượng vô hướng và một bảng. Các đối tượng vô hướng ghi lại các tham số của TCP và thống kê, thí dụ như số các kết nối TCP mà thiết bị hỗ trợ, hoặc tổng số các phần TCP được truyền. Bảng tcpConnTable chứa đựng thông tin tập trung vào một kết nối TCP cụ thể. OID cho nhóm này là {1.3.6.1.2.1.6}.

Hình 13: Nhóm TCP


1.3.2.6. Nhóm UDP


Nhóm giao thức UDP cung cấp thông tin về vấn đề hoạt động của UDP. Bởi vì UDP là phi kết nối, nhóm này nhỏ hơn nhiều so với nhóm TCP do không có quá trình thiết lập kết nối và ngắt kết nối, không phải xác lập lại… Nhóm UDP chứa 4 đối tượng vô hướng và một bảng. Các đối tượng vô hướng duy trì UDP - thống kê gói dữ liệu liên quan. Bảng udpTable, chứa đựng thông tin địa chỉ và cổng. OID của nhóm này là {1.3.6.1.2.1.7}.

Hình 14: Nhóm UDP


1.3.2.7. Nhóm SNMP


Nhóm SNMP(khá quan t)cung cấp thông tin về các đối tượng SNMP. Có tổng số 30 đối tượng vô hướng trong nhóm này, bao gồm sự thông kê các thông báo SNMP, số các đối tượng MIB được gọi ra, và số trap SNMP gửi. Nhóm này được chỉ định là {1.3.6.1.2.1.11}.

Hình 15: Nhóm SNMP


1.3.3. Các MIB riêng


Nhiều nhà cung cấp đã có sự quan tâm tới việc phát triển các MIB riêng để hỗ trợ các hub, các server đầu cuối, và các hệ thống mạng. Các MIB này nằm dưới cây con enterprises, {1.3.6.1.4.1.A}. A cho biết mã của xí nghiệp, được định rõ trong RFC “các số được gán” (hiện nay là RFC 1700) trong phần quản lý mạng.



tải về 382.35 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương