ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học công nghệ Lê Duy Khánh nghiên cứu xây dựNG


Ngữ cảnh và Học theo ngữ cảnh trên di động



tải về 2.45 Mb.
trang7/19
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích2.45 Mb.
#38513
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   19

Ngữ cảnh và Học theo ngữ cảnh trên di động

  1. Ngữ cảnh (Context)


Context ta tạm dịch sang Tiếng Việt nghĩa là “Ngữ cảnh”. Nó là bất cứ thông tin nào có thể dùng để phân biệt, xác định tình trạng hiện thời của thực thể hoặc các hành động của thực thể. Ngữ cảnh bao hàm các thông tin về hiện trạng, trạng thái, vị trí, không gian liên quan đến một cá nhân hoặc sự kiện cụ thể. Một ngữ cảnh là một môi trường mà thực thể đó tồn tại hoặc sự kiện nào đó xảy ra. Ngữ cảnh là cực kỳ quan trọng vì nó kiểm soát, ảnh hưởng và tác động đến mọi thứ trong nó. Theo Dey e tal . (2001).

Mọi thứ đều diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định. Và ngữ cảnh đó là duy nhất, nó chi phối nội dung trong nó. Ta có thể xác định ngữ cảnh của một thực thể hoặc một sự kiện thông qua đặc điểm riêng của thực thể hoặc sự kiện đó và môi trường chứa nó. Như vậy với mỗi ngữ cảnh ta cần mã hóa và biểu diễn theo một dạng nào đó trên máy tính, thông tin dạng số này cho phép máy tính có thể phân biệt và nhận biết các ngữ cảnh và các thay đổi theo ngữ cảnh mà từ đó đưa ra các hành động thích hợp.

Khái niệm “context” có thể chia ra làm 2 dạng chính đó là : Ngữ cảnh về cá nhân (Personal context), Ngữ cảnh môi trường (Environmental context ).

Ngữ cảnh cá nhân ( Personal context) : Nó tồn tại với mỗi người chúng ta, bao gồm tất cả các thông tin riêng liên quan đến cá nhân đó. Nó được xác định bới các thành phần tĩnh ( không thay đổi ) như tên, sở thích, quê quán và các thành phần động như tốc độ di chuyển, vị trí hiện tại… Ngữ cảnh cá nhân.

Ngữ cảnh về môi trường : bao gồm tất cả các thông tin về hoàn cảnh, trạng thái, môi trường mà thực thể đó đang tồn tại. Ví dụ như vị trí hiện thời của thực thể, thời tiết ở xung quanh thực thể, …

      1. Nhận biết ngữ cảnh (Context-Aware)


Context-aware : Nhận biết ngữ cảnh. Một ứng dụng có khả năng nhận biết được ngữ cảnh nếu nó sử dụng các thông tin về ngữ cảnh để cung cấp thông tin hoặc dịch vụ tới người sử dụng sao cho thông tin đó liên quan chặt chẽ đến các hành động, ứng xử.. của họ. Khái niệm này gân tương tự như khái niệm Adaption-context, tuy nhiên Context-aware chính là một bước khởi đầu của toàn bộ quá trình Adaption-context. Context-aware sử dụng các luật tự xây dựng và thông tin đầu vào để xác định và phân loại các ngữ cảnh theo từng lớp sao cho từ đó có thể định nghĩa, cá thể hóa các hành động(action) hoặc phản ứng của người dùng cũng như môi trường xung quanh người dùng. Một hệ thống nhận biết ngữ cảnh thường có các tính năng :

  • Trình diễn thông tin và các dịch vụ đối với người sử dụng.

  • Tự động thực hiện một dịch vụ nào đó ( theo ngữ cảnh)

  • Gán nhãn cho ngữ cảnh để sử dụng cho lần sau.
      1. Học trên di động (Mobile Learning )


Học trên di động, một khái niệm không còn xa lạ với các nước tiên tiến tuy nhiên lại là một khái niệm mới mẻ ở Việt Nam. Từ những năm 90, các trường đại học ở châu Âu đã phát triển các chương trình học trên di động dành cho sinh viên. Năm 2007, sinh viên trường Đại Học Cyber (Nhật Bản) được học thử nghiệm chương trình học qua điện thoại di động, với nội dung về bí ẩn các Kim Tự Tháp Ai Cập. Đối với các bài học trên PC, người học download bài giảng về máy tính. Bài học được cung cấp dưới dạng hình và chữ, và một màn hình video nhỏ ở góc trên sẽ phát hình giáo viên đang giảng bài. Còn đối với bài học trên di động thì đơn giản hơn nhiều – bài học chỉ là các đoạn bài giảng bằng Power Point cho phù hợp với màn hình nhỏ xíu của điện thoại di động.

Theo Georgiev, Georgieva, Smrikarov (2004) thì học trên di động (m-Learning) chính là một nhánh của Học từ xa (d-Learning) hay (e-Learning). M-Learning có thể được định nghĩa như là một cách sử dụng các thiết bị di động hoặc không dây để học tập khi người học di chuyển hay không cố định. Người học có thể học ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian nào bao gồm cả những nơi như trường học, lớp học, ở nhà hay ở trên ô tô, tàu điện ngầm, xe bus…

M-Learning cung cấp một giải pháp mạnh mẽ và thiết thực dành cho học tập và đào tạo, chẳng hạn như :

Trong các dự án hợp tác và nghiên cứu thực địa

Như là một lớp học thay thế cho sách vở và máy tính

Các học viên không cần tập trung một nơi mà có thể ở nhiều nơi, địa điểm khác nhau.

Đào tạo ‘just in time’

      1. Học theo ngữ cảnh trên di động (Mobile Learning in Context)


Các phương pháp giáo dục hiện đại đều đòi hỏi học sinh có thể học tập khi ở trong lớp hoặc bên ngoài lớp học. Đặc biệt với việc học trong thực tế, học viên có thể nắm bắt được nội dung, kiến thức bài học nhanh hơn nhiều so với các phương pháp học lý thuyết nhàm chán. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập hiện nay không thể đáp ứng được nhu cầu đó. Do vậy, Phương pháp học theo ngữ cảnh trên di động được áp dụng nhằm giải quyết vấn đề “học mọi lúc mọi nơi” và “nội dung học tùy theo thế giới thực xung quanh” nhằm giúp học sinh học tập với chiếc di động của mình. Đây là một phương pháp kết hợp phương pháp học trên di động (Mobile Learning) và phương pháp nhận diện ngữ cảnh (Context-aware) nhằm đưa ra những nội dung phù hợp nhất so với ngữ cảnh hiện thời của người học thông qua việc mô hình hóa ngữ cảnh và phân loại các ngữ cảnh.
    1. Java 2 Micro Edition – J2ME

      1. Đôi nét về J2ME


Công nghệ di động ngày càng phát triển. Chiếc điện thoại di động hiện nay không còn đơn giản thực hiện nhiệm vụ thoại mà ngày càng trở thành một vật không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Cùng với sự gia tăng về số lượng thì tính năng dành cho điện thoại di động cũng tăng lên đáng kể. Hàng loạt các tính năng cao cấp được giới thiệu như chụp hình số, nghe nhạc và đặc biệt nhất là có thể sử dụng các chương trình không phải do nhà sản xuất điện thoại cung cấp.

Đây có thể được coi là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực di động, nó biến chiếc điện thoại nhỏ bé của bạn thành một chiếc máy tính thu nhỏ, với những chủng loại điện thoại này bạn có thể đọc báo, tiểu thuyết, tra từ điển, bản đồ, truy cập internet và nhất là mang thế giới giải trí đến bên cạnh, những bản nhạc hay, những games hay sẽ luôn sẵn sàng mỗi khi bạn cần đến

Tuy nhiên, số lượng các loại máy di động ngày càng đa dạng cho nên việc phát triển một ứng dụng cho nhiều dòng điện thoại là rất khó khăn. Chính vì vậy Sun đã đi đầu trong việc phát triển một nền tảng sao cho có thể dung hòa các khác biệt về phần cứng của các dòng điện thoại di động sao cho các thiết bị phần cứng khác nhau có thể sử dụng chung một nền tảng phần mềm. Đó chính là Java 2 Platform Micro Edition ( J2ME).

      1. Cấu trúc J2ME

        1. Máy ảo Java - KMV


Cơ chế thực thi đằng sau bất kỳ ứng dụng Java nào là JVM (Java Virtual Machine). Khi bạn biên dịch mã nguồn Java thành một lớp (.class) và đặt chúng vào trong file lưu trữ .JAD của Java, máy ảo JVM sẽ biên dịch file .class này thành mã thực thi điều khiển bởi JVM. Các mã trong file .class gọi là mã bytecode.
Đối với thiết bị cấu hình dạng CDC, máy ảo JVM có toàn bộ chức năng tương đương với máy ảo phục vụ môi trường J2SE. Đối với thiết bị cấu hình dạng CLDC, Sun cài đặt một phiên bản thu nhỏ hơn dành cho JVM gọi là K Virtual Machine (KVM). Chính nhờ tầng này mà J2ME có thể dung hòa sự khác biệt giữa các phần cứng khác nhau.
        1. Cấu hình (Configuration )


Là đặc tả định nghĩa một môi trường phần mềm cho một dòng các thiết bị được phân loại bởi tập hợp các đặc tính, ví dụ như: 

  • Kiểu và số lượng bộ nhớ

  • Kiểu và tốc độ bộ vi xử lý

  • Kiểu mạng kết nối.



Hiện nay Sun đã đưa ra 2 dạng Configuration.

 CLDC (Connected Limited Device Configuration)

Cấu hình thiết bị kết nối giới hạn): được thiết kế để nhắm vào thị trường các thiết bị cấp thấp (low-end), các thiết bị này thông thường là máy điện thọai di động và PDA với khoảng 512 KB bộ nhớ.

Vì tài nguyên bộ nhớ hạn chế nên CLDC được gắn với Java không dây (Java Wireless ), dạng như cho phép người sử dụng mua và tải về các ứng dụng Java, ví dụ như là Midlet.



CDC (Connected Device Configuration)

Cấu hình thiết bị kết nối: CDC được đưa ra nhắm đến các thiết bị có tính năng mạnh hơn dòng thiết bị thuộc CLDC nhưng vẫn yếu hơn các hệ thống máy để bàn sử dụng J2SE. Những thiết bị này có nhiều bộ nhớ hơn ( thông thường là trên 2Mb) và có bộ xử lý mạnh hơn. Các sản phẩm này có thể kể đến như các máy PDA cấp cao, điện thoại web, các thiết bị gia dụng trong gia đình …


        1. Mô tả (Profile)


Profile mở rộng Configuration bằng cách thêm vào các lớp để bổ trợ các tính năng cho từng thiết bị chuyên biệt. Cả 2 Configuration đều có những profile liên quan và từ những profile này có thể dùng các lớp lẫn nhau.

Ta có thể nhận thấy do mỗi profile định nghĩa một tập hợp các class khác nhau, nên thường ta không thể chuyển một ứng dụng Java viết cho một profile này và chạy trên một máy hỗ trợ một profile khác. Cũng với lý do đó, bạn không thể lấy một ứng dụng viết trên J2SE hay J2EE và chạy trên các máy hỗ trợ J2ME. Một số các profile tiêu biểu:



Mobile Information Device Profile (MIDP): Profile này sẽ bổ sung các tính năng như hỗ trợ kết nối, các thành phần hỗ trợ giao diện người dùng … vào CLDC. Profile này được thiết kế chủ yếu để nhắm vào điện thọai di động với đặc tính là màn hình hiển thị hạn chế, dung lượng chứa có hạn. Do đó MIDP sẽ cung cấp một giao diện người dùng đơn giản và các tính năng mạng đơn giản dựa trên HTTP. Có thể nói MIDP là profile nổi tiếng nhất bởi vì nó là kiến thức cơ bản cho lập trình Java trên các máy di động (Wireless Java).

PDA Profile: Tương tự MIDP, nhưng với thị trường là các máy PDA với màn hình và bộ nhớ lớn hơn.

Foundation Profile: Cho phép mở rộng các tính năng của CDC với phần lớn các thư viện của bộ Core Java2 1.3 và không hỗ trợ các ứng dụng GUI.

Personal profile: Mở rộng từ Foundation profile và cung cấp các API cho lập trình GUI nhằm cung cấp giao diện đồ hoạ người dùng cho các trang Web có dùng Applet.

RMI profile: Mở rộng từ Foundation prrofile cung cấp RMI cho thiết bị. RMI profile sẽ được dùng để tạo sự tương thích giữa các thiết bị cầm tay với J2SE RMI API.

Ngoài ra còn có Personal Basis Profile, Game Profile.



Hình 3.3‑13 Vị trí các profile trong j2me


      1. Vòng đời của một ứng dụng J2ME


Hiện nay các dòng điện thoại có profile là MIDP phổ biến hơn và vòng đời của các ứng dụng j2me trên các cấu hình khác nhau, profile khác nhau là gần như nhau nên ở đây tôi sẽ chỉ trình bày về vòng đời của một ứng dụng MIDP.

Một MIDlet phải chứa ba phương thức trừu tượng chúng được gọi bởi trình quản lý ứng dụng để quản lý vòng đời của một MIDlet. Các phương thức gồm có: startApp(), pauseApp(), và destroyApp(boolean b) tương ứng với các trạng thái Active, Paused, và Destroyed.

Phương thức startApp() được trình quản lý ứng dụng gọi khi một MIDlet được khởi tạo và mỗi khi MIDlet trở về trạng thái dùng. Các biến toàn cục sẽ được khởi tạo lại trừ hàm tạo vì các biến này đều được giải phóng bởi phương thức pauseApp().

Phương thức pauseApp() được gọi bởi trình quản lý ứng dụng mỗi khi ứng dụng cần tạm thời dừng hoạt động MIDlet. Trình quản lý ứng dụng khởi động lại MIDlet bằng việc gọi lại phương thức startApp(). Khi phương thức này được gọi sẽ thực hiện giải phóng các tài nguyên để dành cho các chức năng khác.

Phương thức destroyApp() được trình quản lý ứng dụng gọi mỗi khi kết thúc hoạt động của một MIDlet. Phương thức này chỉ nhận một tham số kiểu Boolean. Nếu tham số này là true, MIDlet sẽ được thoát vô điều kiện; ngược lại MIDlet có thêm tuỳ chọn từ chối thoát bằng cách phát sinh ngoại lệ MIDletStateChangeException báo với trình quản lý ứng dụng biết MIDlet chưa muốn kết thúc.

Chu kỳ của một MIDlet



Hình 3.3‑14 Vòng đời của một MIDlet




    1. tải về 2.45 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương