ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học công nghệ  Nguyễn Thị An nghiên cứu một số giải pháp công nghệ thông tin trong việc sử DỤng tiềN ĐIỆn tử khoá luận tốt nghiệp hệ ĐẠi học chính quy ngành: Công Nghệ Thông Tin



tải về 0.65 Mb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.65 Mb.
#28839
1   2   3   4   5   6

Chú ý:

Chúng ta có thể biến đổi lược đồ trên bằng cách thêm vào sự tham gia của một TTP (Trusted Third Party). Trong khâu chuẩn bị, TTP quyết định thẻ dánh dấu x và phân phối giá trị bí mật cho Alice và ngân hàng. Các giao thức khác hoàn toàn không cần thay đổi. TTP sẽ đưa ra giá trị của x khi cần thiết và khi được yêu cầu một cách hợp pháp.

Khâu chuẩn bị được thay đổi cụ thể như sau:

+ Alice gửi yêu cầu rút tiền tới ngân hàng.

+ Ngân hàng chọn ngẫu nhiên r  Zq*, tạo phần tử sinh mới α = g2r mod p, gửi nó cho Alice và TTP.

+ TTP chọn x ngẫu nhiên làm thẻ đánh dấu và tính ω = αx mod p.

+ TTP chọn một đa thức ngẫu nhiên f(y) = x + a1y mod p và tính.

c0 = gx mod p

c1 = ga1 mod p

+ TTP gửi f(1), g, c0, c1 cho ngân hàng và f(2), g, c0, c1 cho Alice theo sơ đồ VSS.

+ Thẻ đánh dấu bí mật x có thể được giả ra nhờ f(1) và f(2) sử dụng sơ đồ VSS.

+ Vậy, Ngân hàng không biết giá trị của x, đồng thời α và ω được chuyể đến Alice


TTP


Tính:

ω = αx mod p

ω, f(2), g, c0, c1 f(y) = x + a1y mod p

f(1),g, c0 ,c1 c0 = gx mod p


Alice
Yêu cầu rút tiền. c1 = ga1 mod p


Ngân hàng

Phần tử sinh mới α



Hình 12: Giai đoạn chuẩn bị với TTP.

      1. So sánh lược đồ KV và Fair tracing.

So với lược đồ KV của D.Kugler và H.Vogt, lược đồ Fair tracing của Byyeong Kon Kim hiệu quả hơn rất nhiều về mặt độ phức tạp tính toán, và không gian lưu trữ dữ liệu, đồng thời khắc phục được một số điểm yêu của lược đồ KV.

Giả sử một ngân hàng cỡ trung bình có khoảng một tỷ (106) khách hàng hoặc tài khoản, mỗi khách hàng phải rút và sử dụng khoảng 103 đồng tiền, trong đó có khoảng 1% khách hàng bị nghi ngờ. Trong trường hợp này, có tất cả 109 đồng tiền được phát hành. Với lược đồ KV , phải mất 109 các danh sách khó cho việc truy vết một đồng tiền được gửi vào. Như vậy, độ phức tạp với mỗi đồng tiền, lược đồ Fair tracing hiệu quả gấp 109 lần.

Chúng ta sẽ xét tiếp về không gian để lưu trữ đồng tiền và các thông tin cần thiết khác. Trong lược đồ Fair tracing, các thông tin thêm được yêu cầu có kích cỡ gần như tương tự hoặc nhỏ hơn so với lược đồ KV. Lý do là lược đồ KV cần chứng thực của pháp luật và các danh sách thẻ đánh dấu đã được ký. Tuy nhiên, lược đồ Fair tracing cần thêm một số thông tin khác cho lược đồ VSS.

Đặc điểm chính hơn hẳn của lược đồ Fair tracing là: Ngân hàng không thể tự mình truy vết một cách bất hợp pháp mà bắt buộc phải hợp tác với nhà cung cấp dưới sự giám sát của pháp luật, tức là lược đồ đã đạt tới tiêu truy vết không gian lận. Ngoài ra, lược đồ Fair tracing an toàn hơn do sử dụng chữ ký một lần và ngăn chặn được double-spending trong pha trả tiền. Ưu điểm nữa của lược đồ Fair tracing là chữ ký có thể được tách rời khỏi giao thức chính, và việc khám phá ra khóa bí mật của một chữ ký không ảnh hưởng đến sơ đồ chữ ký khác mà chỉ ảnh hưởng đến tính bí mật của khách hàng bị truy vết.

Trong lược đồ KV, chúng ta đã mặc định coi như có 3 đối tượng hoàn toàn khác nhau, mà không xét đến trường hợp ngân hàng cũng có thể giữ thêm vai trò nhà cung cấp. Trường hợp này khá hiếm, song không phải không xảy ra, bởi cũng có những ngân hàng tham gia kinh doanh một số mặt hàng nào đó. Trong trường hợp này, khách hàng phải tự dưa tất cả các giá trị được chia sẻ cho ngân hàng, do vậy ngân hàng có thể tự mình tìm ra thẻ đánh dấu bí mật. Khi đó, nếu khách hàng không quan tâm đến khả năng truy vết của ngân hàng, họ sẽ sử dụng những đồng tiền được phát hành bởi chính ngân hàng đó, nếu không, họ sẽ phải sử dụng những đồng tiền của những ngân hàng khác.

Chương 4: MỘT SỐ HỆ THỐNG TIỀN ĐIỆN TỬ

4.1. HỆ THỐNG DIGICASH.

Digicash (còn gọi là E-cash) là một sản phẩm tiền điện tử của công ty Digicash mà sáng lập viên là David Chaum, một chuyên gia quốc tế trong lĩnh vực mật mã. Hệ thống Digicash được thiết kế phục vụ cho các giao dịch an toàn từ PC đến PC thông qua Internet. Giống như mô hình tiền điện tử cơ bản, hệ thống Digicash có ba đối tượng chính: Khách hàng (Alice), nhà cung cấp (Bob) và nhà phát hành (thường là một ngân hàng).

Điểm hấp dẫn của Digicash thể hiện ở chỗ hệ thống đảm bảo tính ẩn danh của khách hàng, khách hàng sẽ không cần tiết lộ thông tin cá nhân cho nhà cung c ấp hay ngân hàng ngoại trừ khách hàng cố tình gian lận trong giao dịch. Điều kiện để sử dụng hệ thống là cả Alice và Bob đều phải có tài khoản ở một ngân hàng có hỗ trợ Digicash. Ngoài ra, cần có thêm một phần mềm hỗ trợ việc tạo đồng tiền điện tử gọi là “Cyber wallet” (túi số)

4.1.1. Phương thức hoạt động.

Quá trình giao dịch trong hệ thống Digicash gồm 4 pha:



Pha 1: To tiền điện t (Tương ứng với giao thức rút tiền trong mô hình tiền điện tử)

* Phía Alice, phần mềm “Cyber wallet” làm nhiệm vụ:

- Sinh một dãy các số ngẫu nhiên dùng làm số sê-ri của đồng tiền. Các số này phải đủ dài để đảm bảo tính duy nhất

- Gắn mỗi số sê-ri với một giá trị của đồng tiền

- Mù hóa các giá trị trên, mã hóa bằng khóa riêng của Alice và gửi cho ngân hàng.

* Ngân hàng sau khi nhận được các thông tin từ Alice sẽ thực hiện:

- Ký mù lên các đồng tiền

- Trừ đi một khoản tiền tương ứng ở trong tài khoản của Alice

- Gửi các đồng tiền đã được ký mù cho Alic

* Alice sử dụng phần mềm “Cyber wallet” để khử mù đồng tiền và thu được các đồng tiền có chữ ký hợp lệ của ngân hàng. Các đồng tiền này được lưu trên máy của Alice và được quản lý bởi phần mềm “Cyber wallet”



Pha 2: Tiêu tiền điện t (Tương ứng với giao thức trả tiền)

- Alice gửi yêu cầu mua hàng đến Bob

- Bob gửi thông tin trở lại về máy tính của Alice: thông tin sản phẩm, số tiền cần thanh toán…

- Sau khi Alice chấp nhận giao dịch, phần mềm “Cyber wallet” sẽ tự động thu thập các đồng tiền theo đúng yêu cầu.

- Alice gửi các đồng tiền điện tử cho Bob

Pha 3: Đi tiền điện t (Tương ứng với giao thức gửi tiền)

Trước khi chấp nhận thanh toán, Bob gửi các đồng tiền điện tử nhận được đến ngân hàng để kiểm tra tính hợp lệ.

Ngân hàng kiểm tra chữ ký trên đồng tiền và xem nó được tiêu chưa. Nếu tất cả là hợp lệ, ngân hàng chấp những đồng tiền, tăng tài khoản của Bob tương ứng với số tiền, đồng thời lưu các dãy số trên đồng tiền vào danh sách những đồng tiền đã tiêu.

Pha 4: Kết thúc giao dịch

Sau khi tất cả đã được kiểm tra hợp lệ, Bob gửi sản phẩm và biên nhận đến

Alice và giao dịch kết thúc.

4.4.2. Nhận xét.

Ưu điểm của hệ thống Digicash là:

Chi phí giao dịch thấp

Độ an toàn của hệ thống dựa trên hệ mật mã RSA do mọi tính toán và sơ đồ ký của hệ thống đều dựa trên hệ mật mã này.

Đảm bảo tính ẩn danh của người sử dụng. Trong hệ thống Digicash, cả Alice và Bob đều không cần biết lẫn nhau, và Bob cũng không thể liên kết bất cứ thông tin nào giữa Alice và các đồng tiền mà Alice đã tiêu

Không phụ thuộc vào phần cứng: hệ thống Digicash không chỉ sử dụng cho PC mà còn có thể được áp dụng cho smart card (thẻ thông minh) và một số thiết bị điện tử khác

Nhược điểm của hệ thống Digicash.

Việc kiểm tra trực tuyến là cần thiết: Digicash là hệ thống thanh toán trực tuyến, nó đòi hỏi ngân hàng phải tham gia vào tất cả các giao dịch để kiểm tra tính hợp lệ của đồng tiền. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu của ngân hàng phải đủ lớn để lưu tất cả các đồng tiền đã được sử dụng

Cả khách hàng và nhà cung cấp đều phải có tài khoản ở cùng một ngân hàng có hỗ trợ tiền điện tử Digicash

Nếu dữ liệu về các đồng tiền bị phá hủy (do máy tính hỏng, thông tin bị giải mã,…) thì không có cách nào lấy lại những đồng tiền đã bị mất. Lý do là ngân hàng không có mối liên hệ nào giữa đồng tiền và người sở hữu, trừ phi người sở hữu đồng ý bỏ tính ẩn danh khi sử dụng Digicash

Tóm lại, mặc dù có những điểm không thuận lợi nhất định song với những ưu điểm của mình, Digicash được đánh giá là một hệ thống tiềm năng. Hiện nay, trên thế giới có một số các ngân hàng đã chấp nhận Digicash như: Ngân hàng Mark Twain (Mỹ), ngân hàng EUnet (Phần Lan), ngân hàng St. George (Đức),…

4.2. HỆ THỐNG PAYWORD

PayWord là hệ thống thanh toán cho các giao dịch có giá trị nhỏ (micropayment), được đề xuất bởi Ronald Rivest và Adi Shamir (1996). PayWord phù hợp cho các thanh toán lặp lại nhiều lần với cùng một nhà cung cấp. Giao thức PayWord sử dụng một chuỗi các giá trị băm gọi là các payword, mỗi payword biểu diễn một giá trị nhất định. Hệ thống PayWord bao gồm ba đối tượng chính: User (Người sử dụng) – giả sử là Alice, Broker (Người môi giới, thường là một ngân hàng) và Vendor (Nhà cung cấp) – Giả sử là Bob.



4.2.1. Phương thức hoạt động.

Trong Millicent, nhà cung cấp hoặc Broker tạo ra các scrip, còn trong PayWord, người sử dụng tạo ra các payword (tương đương với scrip trong Millicent). Payword có thể được tạo từ trước hoặc ngay khi thực hiện việc mua hàng. Trình tự như sau:

Alice mở một tài khoản và nhận một chứng thực PayWord (PayWord Certificate) CU chứa các thông tin như: tên/ID của Broker, khóa công khai của Alice, ngày hết hạn và các thông tin khác được mã hóa bằng khóa bí mật của Broker: CU = {Broker_id, user_public_key, expiration_date, other_info} SK B

Với chứng nhận CU, Alice có thể tạo ra các payword sử dụng hàm băm MD5 hay SHA.

Cách thức Alice tạo các payword (w1, w2, …, wn) như sau: Trước tiên, Alice lấy wn ngẫu nhiên rồi tính chuỗi các giá trị băm theo thứ tự ngược lại:

wi = h(wi+1) với i = n-1, n-2, …, 0

Chú ý rằng w0 không phải là một payword, nó là root của payword và là thành phần chính cấu tạo nên thỏa thuận M giữa Alice và Bob. Một thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà cung cấp sẽ gồm các thông tin sau:

+ w0

+ Định danh nhà cung cấp (V – vendor indentity)

+ Chứng thực của người sử dụng (CU – User’s certificate)

+ Ngày hết hạn thanh toán (D – expiration date)

+ các thông tin khác (IM)

Alice dùng khóa bí mật của mình để ký lên các thông tin trên, như vậy:



M = {w0, V, CU, D, IM}SKU

Để mua hàng, trước tiên, Alice gửi M cho Bob. Bob giải mã M, kiểm tra V D. Chữ ký của Alice được chứng thực bởi CU, do vậy nó ngăn chặn một bên thứ ba giả mạo M.

Kể từ bây giờ (cho đến thời điểm expiration_date), bất cứ khi nào cần mua hàng từ Bob, Alice chỉ cần tạo một payword, gửi P = (wi, i) (1 i n) cho Bob. Alice sẽ sử dụng các payword theo thứ tự: w1, w2,…

+ Bob kiểm tra payword, nếu hợp lệ, Bob lưu cặp payword này vào Plast

+ Nếu giá trị của mặt hàng lớn hơn giá trị của payword, Alice có thể trả thêm bằng cách bỏ qua các payword.

Ví dụ: Giả sử payword chưa tiêu tiếp theo của Alice là wi+1, mỗi payword có trị giá là 1 cent, mặt hàng Alice cần mua có giá 5 cent. Khi đó, Alice có thể bỏ qua 4 payword và gửi (wi+5, i+5). Bob có thể kiểm tra được giá trị này bằng cách băm giá trị payword 5 lần (thực hiện việc băm cho đến khi được kết quả giống như giá trị được lưu trong Plast)

Như vậy, tất cả dữ liệu Bob cần lưu trữ chỉ là M và Plast. Sau một chu kỳ (có thể là một ngày, một tuần,…) Bob thông báo lại giá trị của Plast cho Broker. Broker kiểm tra M và tính toán lượng tiền mà Alice đã tiêu bằng cách băm giá trị Plast, từ đó, trừ đi một khoản tương ứng (bằng tổng các giá trị băm được) trong tài khoản của Alice đồng thời tăng tài khoản của Bob.



4.2.2. Nhận xét.

Về ưu điểm:

Hệ thống PayWord có khả năng ngăn chặn việc giả mạo do:

+ Trong cùng một chuỗi, các payword đã tiêu là giá trị băm một chiều của các payword chưa tiêu. Do vậy, biết được các payword đã tiêu có thể xác định được các payword chưa tiêu

+ Một chuỗi payword được xác nhận bởi một thỏa thuận và được ký bởi người sử dụng, còn định danh của người sử dụng được đảm bảo bởi chứng nhận CU được ký bởi Broker.



Về nhược điểm:

+ Việc hệ thống PayWord cho phép người sử dụng tự tạo ra các payword mà không cần đến ngân hàng chứng nhận giúp tăng tính linh hoạt cho người sử dụng lên rất nhiều. Người sử dụng có thể tạo các payword có giá trị theo ý muốn, tuy nhiên, nó cũng giúp cho Bob có kh ả năng gian lận payword.

+ Nếu Bob phát hiện ra Alice và Carol cùng tạo ra một chuỗi payword giống nhau và giả sử Alice tiêu trước Carol k payword, Bob hoàn toàn bi ết được k payword chưa tiêu của Carol, từ đó Bob có thể gian lận giá trị của k payword đó. Do vậy, hệ thống cần có cơ chế đảm bảo các chuỗi payword của những người sử dụng khác nhau là khác nhau.

Tóm lại, PayWord là hệ thống có nhiều ưu điểm. Bản thân PayWord vẫn chưa được phát triển hoàn thiện, song hiện nay, có một số hệ thống thanh toán được phát triển dựa trên mô hình của PayWord như NetPay, UPayWord.



4.3. VẤN ĐỀ DÙNG TIỀN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.

Nhu cầu an toàn, an ninh thông tin trên mạng máy tính ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt là khi thông tin trên giấy được thay dần bằng thông tin “điện tử” (thông tin “số”). Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, vấn đề giao dịch điện tử đã trở thành một xu thế tất yếu đối với tất cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Với tình hình nước ta hiện nay, khóa luận xin đưa ra một số đề nghị về khả năng sử dụng tiền điện tử ở Việt Nam.



1/. Xây dựng “đường đi” an toàn cho đồng tiền điện tử.

Việc xây dựng “đường đi” an toàn cho đồng tiền điện tử, cụ thể là việc xây dựng một Cơ sở hạ tầng về mật mã khóa công khai, viết tắt là PKI (Public Key Infrastructure). Ở đây, PKI được hiểu là tập hợp các công cụ, phương tiện cùng các giao thức bảo đảm an toàn truyền tin cho các giao dịch trên mạng máy tính công khai. PKI là nền móng mà trên đó, các ứng dụng, các hệ thống an toàn bảo mật thông tin được thiết lập.

Việc xây dựng PKI đồng nghĩa với việc xây dựng ba thành phần chính cấu thành nên PKI, bao gồm:

+ Xây dựng tập hợp các công cụ, các phương tiện, các giao thức bảo đảm an toàn thông tin.

+ Xây dựng hành lang pháp lý cho PKI, bao gồm: Luật giao dịch điện tử, các Quy định dưới luật.

+ Xây dựng các tổ chức điều hành giao dịch điện tử (CA, RA, LRA,…).

Hiện nay có rất nhiều hệ thống đang được tin học hóa và con người là yếu tố quan trọng trong các hệ thống đó. Người sử dụng chỉ sử dụng hệ thống khi họ thực sự thấy tiện lợi và tin cậy. Tức là, chỉ có những hệ thống đảm bảo tin cậy mới được người sử dụng ủng hộ, khi đó nó gián tiếp thúc đẩy việc tin học hóa nói chung và lĩnh vực thương mại điện tử nói riêng. PKI là hệ thống đảm bảo tin cậy.

Chỉ khi xây dựng được PKI, đồng tiền điện tử mới có thể “di chuyển” một cách an toàn từ nơi này sang nơi khác.



2/. Xây dựng các cơ sở bảo vệ “ví tiền” của người sử dụng.

“Ví điện tử” là một phương tiện thanh toán mới so với các phương tiện thanh toán đã có từ lâu như thẻ tín dụng hay séc, nó cho phép ng ười sử dụng giao dịch với ngân hàng để nhận hay gửi tiền. Với “ví điện tử”, tiền điện tử được chuyển vào “ví tiền” của người sử dụng trước khi người sử dụng tiến hành bất cứ giao dịch nào. Cách thức này của “ví điện tử” giống hệt như ví tiền thông thường. Vấn đề đặt ra là làm sao để bảo đảm an toàn cho “ví tiền” của người sử dụng. Giải pháp cho vấn đề này chính là thẻ thông minh (Smart Card).

Với thẻ thông minh, một con chip được gắn ngay trên mặt trước thẻ. Con chip này có khả năng lưu trữ lượng thông tin rất lớn. Nó có thể là một con chip thông thường hoặc một bộ vi xử lý. Ưu điểm của thẻ thông minh là khả năng bảo vệ dữ liệu khỏi sự truy nhập trái phép từ bên ngoài. Lý do là dữ liệu trên thẻ chỉ có thể được truy nhập thông qua các giao diện điều khiển bởi hệ điều hành, dữ liệu bí mật (như khóa công khai của người sử dụng, các chứng nhận,…) được ghi lên thẻ theo cách mà bên ngoài không thể đọc được. Thêm vào đó, dữ liệu trong thẻ chỉ có thể được đọc bởi CPU của thẻ.

Ở Việt Nam, thẻ thông minh vẫn chưa thực sự phổ biến, chủ yếu chỉ là những loại hình thẻ thông minh đơn giản như SIM điện thoại di động. Hiện nay, thẻ thông minh mới được sản xuất bởi MK Technology Group – nhà sản xuất thẻ thông minh chuyên nghiệp, còn lại hầu hết được nhập dưới dạng thẻ trắng. Sau đó, các nhà phân phối sẽ nạp thông tin và cài đặt phần mềm tùy theo yêu cầu của khách hàng.

Với xu thế hiện nay, việc sản xuất và đưa vào sử dụng các loại hình thẻ thông minh đã trở thành yêu cầu cấp thiết để xây dựng nền tảng cho thương mại điện tử nói chung và tiền điện tử nói riêng.

4.4. DEMO HỆ THỐNG TIỀN ĐIỆN TỬ DỰA TRÊN LƯỢC ĐỒ KV.

Chương trình mô phỏng lược đồ KV, viết bằng ngôn ngữ C++ trên nền chương trình Dev-C 4.9.9.2.

Chương trình dược chia làm 4 modul chính:

Modul 1: Các hàm tính toán .


  1. Hàm tính modulo(a, n).

  2. Hàm tính a^n( mod p).

  3. Hàm tính a­-1( mod p).

Modul 2: Chuẩn bị các tham số.

  1. Hàm tính khóa công khai của ngân hàng cho chữ ký mù.

  2. Hàm tính khóa công khai của ngân hàng cho chữ ký không thể chối bỏ.

Modul 3: Giao thức rút tiền:

  1. Hàm tính chữ ký không thể chối bỏ của Ngân hàng.

  2. Hàm tính chữ ký mù của khách hàng.

  3. Hàm tính tiền mà Ngân hàng gửi cho Khách hàng.

  4. Hàm xóa mù của Khách hàng.

Modulo 4: Giao thức kiểm thử.

  1. Hàm kiểm tra đồng tiền có hợp lệ hay không.


KẾT LUẬN

Khóa luận đã trình bày những kiến thức tổng quát về tiền điện tử, nghiên cứu và phân tích giải pháp cho các bài toán này sinh khi dùng tiền điện tử.

Những kết quả chính của luận văn là:

1/. Nghiên cứu và tìm hiểu trong tài liệu để hệ thống lại các vấn đề sau:

- Các khái niệm cơ bản về số học và độ phức tạp thuật toán. Đây là các khái niệm được sử dụng trong mật mã học.

- Các kiến thức nền tảng về mã hóa và chữ ký điện tử.

- Các kiến thức tổng quan về thương mại điện tử và tiền điện tử.

- Cơ sở khoa học của tiền điện tử:

+ Khái niệm, mô hình, tính chất và cấu trúc của tiền điện tử.

+ Tìm hiểu và so sánh hai hệ thống thanh toán điện tử: hệ thống thanh toán trực tuyến và hệ thống thanh toán ngoại tuyến.

+ Nghiên cứu và phân tích giải pháp cho hai vấn đề cơ bản của tiền điện tử:

+ Vấn đề ẩn danh người sử dụng tiền điện tử.

+ Vấn đề ngăn chặn tiêu một đồng tiền nhiều lần

2/. Nghiên cứu và phân tích hai hệ thống thanh toán điện tử hiện nay trên thế giới, bao gồm: DigiCash (đại diện cho các hệ thống hiện đang được sử dụng), và PayWord (đại diện cho các hệ thống đang trong giai đoạn đề xuất).

3/. Đề xuất về khả năng sử dụng tiền điện tử ở Việt Nam.

4/. C trình Demo về Hệ thống tiền điện tử, dựa trên lược đồ KV.



Hướng phát triển tiếp theo của luận văn là nghiên cứu sâu hơn nữa về vấn đề double-spending trong tiền điện tử, phân tích các mô hình tiền điện tử, phát hiện các lỗ hổng an toàn trong các mô hình tiền điện tử và đề xuất các mô hình Tiền điện tử hiệu quả.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt.

  1. GS Phan Đình Diệu (2006), Lý thuyết Mật Mã và An toàn thông tin, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà nội.

  2. PGS.TS Trịnh Nhật Tiến (2007), Giáo trình An toàn dữ liệu.

  3. PGS.TS Trịnh Nhật Tiến (2007), Bài giảng môn Phân tích đánh giá thuật toán.

  4. PGS.TS Trịnh Nhật Tiến , thanh toán bằng Tiền “điện tử”.

Tiếng Anh.

  1. Byeong Kon Kim, School of Engieering, Information and Communications University (2004), Bài viết “Design of Fair Tracing E_Cash System based on Blind Signature” trên trang web.

http://caislab.icu.ac.kr/Paper/thesis_files/2004/Thesis_bgKim.pdf

  1. Digicash, home page.

http://www.digicash.com

  1. D.Chaum, A.Fiat, and M.Naor, Untraceable electronic cash, In Advances in Cryptology-Crypto '88.

  2. Ricarda Weber. Digital Payment Systems. 2000.

  3. http://en.wikipedia.org/wiki/Electronic_money.

  4. http://www.ex.ac.uk/~RDavies/arian/emoneyfaq.html







tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương