ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học công nghệ  Nguyễn Thị An nghiên cứu một số giải pháp công nghệ thông tin trong việc sử DỤng tiềN ĐIỆn tử khoá luận tốt nghiệp hệ ĐẠi học chính quy ngành: Công Nghệ Thông Tin



tải về 0.65 Mb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.65 Mb.
#28839
1   2   3   4   5   6

KHÁI NIỆM TIỀN ĐIỆN TỬ.


Tiền điện tử (E-money, E-currency, Internet money, Digital money, Digital cash) là thuật từ vẫn còn mơ hồ và chưa được định nghĩa đầy đủ. Tuy nhiên có thể hiểu Tiền điện tử là loại tiền trao đổi theo phương pháp “điện tử”, liên quan đến mạng máy tính và những hệ thống chứa giá trị ở dạng số (Digital stored value Systems).

Tiền điện tử cho phép người dùng có thể thanh toán khi mua hàng, hay sử dụng các dịch vụ, nhờ truyền đi các “dãy số” từ máy tính (hay thiết bị lưu trữ như Smart Card) này tới máy tính khác (Smart Card).

Cũng như dãy số (Serial) trên tiền giấy, dãy số của tiền điện tử là duy nhất. Mỗi "đồng tiền điện tử” được phát hành bởi một tổ chức (ngân hàng) và biểu diễn một lượng tiền thật nào đó.

Tiền điện tử có loại ẩn danh (identified e-money), có loại định danh (anonymous identified e-money).

Tiền ẩn danh không tiết lộ thông tin định danh của người sử dụng. Tính ẩn danh của tiền điện tử tương tự như tiền mặt thông thường. Tiền điện tử ẩn danh được rút từ một tài khoản, có thể được tiêu xài hay chuyển cho người khác mà không để lạidấuvết.

Có nhiều loại tiền ẩn danh, có loại ẩn danh đối với người bán, nhưng không ẩn danh với ngân hàng. Có loại ẩn danh hoàn toàn, ẩn danh với tất cả mọi người.

Tiền điện tử định danh tiết lộ thông tin định danh của người dùng. Nó tương tự như thẻ tín dụng, cho phép ngân hàng lưu dấu vết của tiền khi luân chuyển.

Mỗi loại tiền trên lại chia thành 2 dạng: trực tuyến (online) và không trực tuyến (offline).



Trực tuyến: nghĩa là cần phải tương tác với phía thứ ba để kiểm soát giao dịch.

Không trực tuyến: nghĩa là có thể kiểm soát được giao dịch, mà không cần liên quan trực tiếp đến phía thứ ba (ngân hàng).

Hiện nay có 2 hệ thống tiền điện tử chính: Thẻ thông minh (Smart Card) hay phần mềm. Tuy nhiên chúng có chung các đặc điểm cơ bản sau: Tính an toàn, tính riêng tư, tính độc lập, tính chuyển nhượng, tính phân chia.


2.2.1. Mô hình giao dịch mua bán bằng tiền điện tử.




Hình 1: Mô hình giao dịch cơ bản của hệ thống Tiền điện tử.

Mô hình giao dịch mua bán bằng tiền điện tử có 3 giao dịch với 3 đối tượng:

Ngân hàng, Người trả tiền A (người mua), Người được trả tiền B (người bán).

* Rút tiền: Ông A chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng vào ‘Túi’ của mình (‘Túi’ có thể là Smart Card hay máy tính) .

* Thanh toán: Ông A chuyển tiền từ ‘Túi’ của mình đến ‘Túi’ ông B.

* Gứi tiền: Ông B chuyển tiền nhận được vào tài khoản của mình ở ngân hàng.

Mô hình này có thể thực hiện bằng 2 cách: trực tuyến, không trực tuyến.



Trực tuyến:

Ông B liên lạc với ngân hàng để kiểm tra tính hợp lệ của đồng tiền trước khi thanh toán và phân phối hàng. Thanh toánGửi tiền được tiến hành đồng thời.

Thanh toán trực tuyến cần thiết cho giao dịch có giá trị lớn. Hệ thống yêu cầu phải liên lạc với ngân hàng trong suốt mỗi lần giao dịch, vì thế chi phí nhiều hơn (tiền và thời gian).

Không trực tuyến: ông B liên lạc với ngân hàng để kiểm tra tính hợp lệ của đồng tiền được tiến hành sau quá trình thanh toán. Nó phù hợp cho những giao dịch có giá trị thấp.



Hình 2: Mô hình phương thức thanh toán


      1. Cấu trúc của Tiền điện tử.

Với mỗi hệ thống thanh toán điện tử, tiền điện tử có có cấu trúc và định dạng khác nhau nhưng đều bao gồm các thông tin chính như sau.

S sê-ri ca đồng tiền: Giống như tiền mặt, số sê-ri được dùng để phânbiệt các đồng tiền khác nhau. Mỗi đồng tiền điện tử sẽ có một số sê-ri duy nhất. Tuy nhiên, khác với tiền mặt, số sê-ri trên tiền điện tử thường là một dãy số được sinh ngẫu nhiên. Điều này có liên quan tới tính ẩn danh của người sử dụng.

Giá tr ca đng tin: Mỗi đồng tiền điện tử sẽ có giá trị tương đương với một lượng tiền nào đó. Trong tiền mặt thông thường, mỗi tờ tiền có một giá trị nhất định (1$, 10$,…), trong tiền điện tử, giá trị này có thể là một con số bất kỳ (9$, 17$,…).

Hạn đnh ca đng tin: Để đảm bảo tính an toàn của đồng tiền và tính hiệu quả của hệ thống, các hệ thống thường giới hạn ngày hết hạn của đồng tiền. Một đồng tiền điện tử sau khi phát hành sẽ phải gửi lại ngân hàng trước thời điểm hết hạn.

Các tng tin khác: Đây là các thông tin thêm nhằm phục vụ cho mục đích đảm bảo an toàn và tính tin cậy của đồng tiền điện tử, ngăn chặn việc giả mạo tiền điện tử và phát hiện các vi phạm (nếu có). Trong nhiều hệ thống, các thông tin này giúp truy vết định danh người sử dụng có hành vi gian lận trong thanh toán tiền điện tử.

Các thông tin trên tiền điện tử được ngân hàng ký bằng khóa bí mật của mình. Bất kỳ người sử dụng nào cũng có thể kiểm tra tính hợp lệ của đồng tiền bằng cách sử dụng khóa công khai của ngân hàng.




      1. Tính chất của tiền điện tử:

Tiền điện tử cũng có một số đặc điểm tương tự như tiền giấy: dùng để biểu diễn một lượng tiền nào đó, có thể chuyển nhượng được, không để lại dấu vết, có tính

ẩn danh, có thể mang đi mang lại và đặc biệt có thể đổi được.



        1. Tính an toàn (security).

* Đảm bảo đồng tiền điện tử không bị sao chép, không bị sử dụng lại.

* Sự giả mạo(forgery).

Các gian lận thường gặp trong hệ thống thanh toán là sự giả mạo. Tương tự như tiền giấy, có hai loại giả mạo đối với tiền điện tử.

+ Giả mạo đồng tiền: tạo ra đồng tiền giả giống như thật, nhưng không có

xác nhận rút tiền của ngân hàng.

+ Tiêu một đồng tiền nhiều lần: là sử dụng cùng một đồng tiền nhiều lần (thuậtngữ tương đương như double spending, hay multiple spending, hay repeat spending)



        1. Tính xác thực.

Do luôn có sự giả mạo, nên ta cần phải xác lập được các mức khác nhau về cách đánh giá tính xác thực.

+ Nhận dạng người dùng: Người dùng cần phải biết mình đang giao dịch với ai.

+ Xác thực tính toàn vẹn thông điệp: đảm bảo bản copy của thông điệp hoàn toàn giống bản ban đầu.


        1. Tính riêng tư ( privacy)

Chưa thể định nghĩa một cách rõ ràng tính chất này của Tiền điện tử. Đối với một số người, tính riêng tư có nghĩa là sự bảo vệ chống lại “eavesdropping”. Đối với một số người khác như David Chaum, “tính riêng tư” có nghĩa là trong quá trình thanh toán, người trả tiền phải được ẩn danh, không để lại dấu vết, ngân hàng không nói được tiền giao dịch là của ai.

Tính chất này nhằm bảo vệ người dùng, khó có thể truy vết, chấp nối mối quan hệ giữa người dùng với các giao dịch hay chi tiêu mà người đó thực hiện. Tính chất này cũng có thể thấy rõ trong các giao dịch bằng tiền mặt. Sau khi thanh toán, việc chứng minh người nào đã sở hữu số tiền đó trước đây là rất khó.



        1. Tính độc lập (portability)

Tính chất này có nghĩa là sự an toàn của Tiền điện tử không phụ thuộc vào vị trí địa lý. Tiền có thể được chuyển qua mạng máy tính hoặc lưu trữ vào các thiết bị nhớ khác nhau.

        1. Tính chuyển nhượng được ( transferrability)

Người dùng Tiền điện tử có thể chuyển giao quyền sở hữu đồng tiền điện tử cho nhau. Tính chuyển nhượng được là một tính chất rất quan trọng cho việc tiêu tiền điện tử, thực sự giống với tiêu tiền mặt thông thường.



Hình 3: Mô hình giao dịch có tính chuyển nhượng

Tuy vậy, có một số vấn đề nảy sinh mà hệ thống vẫn cần phải giải quyết:

Kích thước dữ liệu tăng lên sau mỗi lần chuyển nhượng. Vì vậy, cần giới hạn số lần chuyển nhượng tối đa cho phép.

Phát hiện giả mạo và tiêu một đồng tiền nhiều lần có thể quá trễ, khi đồng tiền đã được chuyển nhượng nhiều lần.

Người dùng có thể nhận ra đồng tiền của mình, nếu nó lại xuất hiện trong một lần giao dịch khác.


        1. Tính phân chia được (divisibility)

Người dùng có thể phân chia đồng tiền của mình thành những mảnh có giá trị nhỏ hơn, với điều kiện tổng giá trị các mảnh nhỏ bằng giá trị đồng tiền ban đầu. Tiền điện tử thực chất là một dãy số bị mã hóa, nên không phải hệ thống nào cũng thực hiện được việc chia dãy số này thành các đồng tiền có giá trị nhỏ hơn.

Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT SINH KHI DÙNG TIỀN ĐIỆN TỬ

    1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT SINH.

Tiền điện tử mang lại lợi ích không chỉ cho phía người dùng mà còn cho cả phía ngân hàng cũng như phía nhà cung cấp. Tiền điện tử làm tăng tốc độ cũng như hiệu quả của các phiên giao dịch. Tuy nhiên, để Tiền điện tử thực sự trở thành một phương thức thanh toán hữu hiệu, các nhà công nghệ, các nhà phát triển và các chuyên gia an toàn thông tin còn đứng trước nhiều thách thức.

Hiện nay có nhiều vấn đề cần phải giải quyết với Tiền điện tử, trong đó có hai vấn đề lớn nhất là: vấn đề ẩn danh người sử dụng đồng tiền và vấn đề ngăn chặn người dùng tiêu một đồng tiền “điện tử” nhiều lần (double-spending).




      1. tải về 0.65 Mb.

        Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương