ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh lập và thẩM ĐỊnh dự Án mở ĐẠi lý 3s của hãng xe máy sym việt nam lê VÂn anh khóa luận tốt nghiệP



tải về 0.85 Mb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích0.85 Mb.
#1533
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Nguồn: TTTH

c) Chi phí vận chuyển xe

Chi phí này được tính dựa trên sản lượng tiêu thụ xe hàng năm và cước phí vận chuyển trên 1 xe. Theo anh Hoàng Văn Hưng – tài xế xe tải thì cước phí của 1 chiếc xe máy được vận chuyển từ Công Ty VMEP về Quận 2 – TP.HCM hiện nay là 50.000 đồng/chiếc. Vì thị trường có tình trạng lạm phát nên cước phí này cũng sẽ tăng theo lạm phát. Cước phí vận chuyển một xe ở năm thứ nhất của đại lý sẽ được tính bằng cách lấy tỷ số lạm phát (8,88%) nhân với 50.000 đồng và cước phí của các năm sau sẽ bằng cước phí của năm trước đó nhân với tỷ lệ lạm phát (8,88%). Sau khi tính được cước phí vận chuyển xe hàng năm của đại lý sẽ lấy cước phí hàng năm nhân với sản lượng tiêu thụ xe dự kiến hàng năm của dự án. Chi phí vận chuyển xe hàng năm của đại lý được thể hiện chi tiết dưới bảng 4.25.

Bảng 4.25. Bảng Chi Phí Vận Chuyển Xe Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý

ĐVT: trđ


Chỉ tiêu

Năm

1

2

3

4

5

Giá vận chuyển/xe

0,054

0,059

0,065

0,07

0,077

Số lượng xe tiêu thụ hàng năm

1.710

1.812

1.922

2.038

2.161

Chi phí vận chuyển xe

93

107

124

143

165

Nguồn: TTTH

4.3.7. Phân tích hiệu quả tài chính

Theo tài liệu nghiên cứu Lập - Thẩm Định Và Quản Trị Dự Án Đầu Tư của TS. Phạm Xuân Giang (2010), phân tích hiệu quả tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình thiết lập dự án đầu tư, nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính, trước hết là lợi ích mà dự án đem lại cho chủ đầu tư thông qua việc:

- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư.

- Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.

- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư. Cụ thể là an toàn về khả năng thanh toán và an toàn về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.

Kết quả của phân tích tài chính là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư không? Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân đầu tư là đầu tư vào dự án này có mang lại lợi ích cao hơn so với các dự án khác hay không? Ngoài ra phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội.

a) Ước lượng tổng vốn đầu tư cho dự án

Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án đi vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Tổng vốn đầu tư cho dự án gồm: tổng vốn đầu tư cố định và tổng vốn đầu tư lưu động.

- Ước lượng tổng vốn đầu tư cố định

Tổng vốn đầu tư cố định của dự án bao gồm các khoản mục được thể hiện dưới bảng 4.26.

Bảng 4.26. Ước Lượng Vốn Đầu Tư Cố Định

ĐVT: trđ


Khoản mục chi phí

Năm

0

1

2

3

4

5

Chi phí chuẩn bị

2
















Chi phí thuê đất

1.200
















Chi phí xây dựng

768
















Chi phí trang thiết bị

241










9




Tổng vốn cố định

2.211

 

 

 

9

 

Nguồn: TTTH

Năm 0 đại lý phải bỏ ra một số vốn khá lớn gồm: chi phí chuẩn bị, chi phí thuê đất, chi phí xây dựng và chi phí trang thiết bị. Chi phí thuê đất chiếm một phần khá lớn trong tổng vốn cố định, chiếm tới 54,3%. Vì lô đất đại lý thuê toạ lạc trên quận 2, là trung tâm của thành phố nên chi phí thuê đất cao hơn so với khu vực ngoại thành, mặt khác hợp đồng thuê đất là 5 năm và thanh toán tiền một lần do vậy đại lý phải chịu chi phí thuê đất tới 1.200.000.000 đồng. Chiếm 34,7% là chi phí xây dựng, vì giao thông tại quận 2 khó khăn dẫn tới việc vận chuyển vật liệu xây dựng cũng sẽ khó khăn, vì vậy chi phí xây dựng sẽ cao. Chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn cố định là chi phí mua trang thiết bị cho đại lý chiếm 10,9%, và cuối cùng là chi phí chuẩn bị chỉ chiếm 1 %, một chi phí rất nhỏ nhưng không thể bỏ qua, chi phí chuẩn bị là chi phí bao gồm: đăng ký khắc dấu tại TP.HCM, đăng ký mã số thuế tại TP.HCM, đăng ký hồ sơ pháp lý thuế ban đầu với cơ quan thuế tại TP.HCM, đăng ký hồ sơ mua hóa đơn quyển đầu tiên tại TP.HCM, báo cáo thuế tháng đầu tiên tại TP.HCM, phí photo sao y công chứng tại TP.HCM. Theo Công Ty TNHH tư vấn và phát triển doanh nghiệp Nguyễn – 165 – Lê Văn Khương – P.Tân Kiểng – Quân 7 – TP.HCM thì khoản chi phí này là 1.800.000 đồng. Những con số lẻ đều được làm tròn vì tất cả những khoản tiền liên quan đến đại lý đa phần là những số tiền lớn.

Năm thứ 4 đại lý phải đầu tư 9 trđ vào việc mua trang thiết bị như đã phân tích trong phần kế hoạch khấu hao trang thiết bị của chương này,sang đầu năm thứ 4 đại lý mua mới 3 loại trang thiết bị với nguyên giá là 8,89 trđ được làm tròn lên 9trđ.

- Ước lượng tổng vốn lưu động

Vốn lưu động của dự án bao gồm: chi phí mua xe, chi phí mua phụ tùng, chi phí vận chuyển xe, chi phí lương và chi phí sinh hoạt. Chi phí sinh hoạt và chi phí lương đã được phân tích phần 4.3.4 của chương này, 2 chi phí này sẽ tăng lên từng năm theo chỉ số lạm phát, chi phí mua xe, chi phí mua phụ tùng, chi phí vận chuyển xe đã được phân tích trong dự toán chi phí mua xe, chi phí mua phụ tùng, chi phí vận chuyển xe của đại lý thuộc phần 4.3.6 của chương này. Bảng vốn lưu động dự kiến từng năm của đại lý dưới bảng 4.27.

Bảng 4.27. Bảng Tổng Vốn Lưu Động Dự Kiến Hàng Năm của Đại Lý.

ĐVT: trđ



Chỉ tiêu

Năm

1

2

3

4

5

Chi phí mua xe

43.194

50.054

58.011

67.243

77.955

Chi phí mua phụ tùng

4.092

4.742

5.496

6.370

7.385

Chi phí vận chuyển xe

93

107

124

143

165

Chi phí lương

520

567

617

672

731

Chi phí sinh hoạt

32

35

38

42

45

Tổng vốn lưu động

47.932

55.505

64.286

7
Nguồn: TTTH

4.470



86.282

Nhìn chung, thấy rằng chi phí mua xe chiếm phần lớn nhất trong tổng nguồn vốn lưu động, tiếp đến là chi phí mua phụ tùng. Vì hoạt động chủ yếu của đại lý là bán xe và phụ tùng nên phần vốn để mua xe và mua phụ tùng về đại lý là lớn nhất trong tổng vốn lưu động cũng là một điều dễ hiểu. Phần vốn đại lý cần phải chuẩn bị ít hơn trong tổng vốn lưu động là vốn dùng để tính lương cho nhân viên. Chiếm một phần nhỏ là vốn dùng cho việc vận chuyển xe của đại lý và cuối cùng là vốn cho chi phí sinh hoạt là rất nhỏ.

- Xác định tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư bao gồm: vốn cố đinh và vốn lưu động được xác định cho từng năm.

Bảng 4.28. Bảng Tổng Nguồn Vốn Hàng Năm của Đại Lý.

ĐVT: trđ

Chỉ tiêu

Năm

0

1

2

3

4

5

Vốn cố định

2.211










9




Vốn lưu động




47.932

55.505

64.286

74.470

86.282

Tổng nguồn vốn

2.211

47.932

55.505

64.286

74.479

86.282

Ngồn: TTTH

Nhìn vào bảng 4.28 thấy rằng, năm thứ 1 đại lý sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí là 47.932 trđ để chi cho việc mua xe, mua phụ tùng, vận chuyển xe, sinh hoạt và tính lương cho nhân viên và cộng thêm với chi phí năm 0 là 2.211 trđ. Như vậy tổng số vốn ban đầu mà đại lý cần là 50.143 trđ, đây là một số vốn rất lớn nên sẽ mang lại gánh nặng vay tiền cho đại lý, không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để giảm bớt gánh nặng về nguồn vốn, vốn lưu động của năm thứ nhất sẽ được chia theo từng tháng, vì chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn lưu động là chi phí mua xe, mỗi tháng đại lý mua về chỉ khoảng 150 chiếc và cứ bán được xe thì nguồn vốn lưu đông của đại lý sẽ xoay vòng, bán hết hàng tháng này sẽ nhập hàng cho tháng kế và lấy khoản tiền của tháng trước để bù đắp cho tháng sau. Việc làm này sẽ giảm bớt gánh nặng nguồn vốn vay ban đầu cho nhà đầu tư.

Dựa vào cách tính như trên thì tổng vốn cần cho dự án ban đầu là:

2.211trđ + [] = 6.205 trđ



- Xác định nguồn vốn đầu tư

Nguồn vốn đầu tư cần ghi rõ xuất xứ để thực hiện dự án, bao gồm: vốn tự có, tự huy động, vốn vay... Tuỳ theo nguồn vốn dồi dào hoặc ít của chủ đầu tư mà cơ cấu vốn sẽ khác nhau, dự án có thể được đầu hoàn toàn bằng nguồn vốn tự có, vốn vay… hoặc được đầu tư bằng cả vốn tự có và vốn vay. Theo dự kiến, cơ cấu vốn của dự án trong khoá luận này được xây dựng như sau:

Vốn chủ sở hữu: 4.205 trđ (67,77%)

Vốn vay: 2000 trđ (32,23%)

Với số tiền vay là 2000 trđ, thời hạn vay là 6 năm ấn hạn năm đầu, trong thời gian vừa qua lãi suất vay biến động một cách chóng mặt và theo Smartfinance.vn (chuyên gia tư vấn dịch vụ tài chính) thì kết thúc quý I năm 2011 lãi suất vay trung bình là 16,23%/năm. Như vậy, ta sẽ lấy mức lãi vay là 16,2%/năm để lập lịch trả nợ đều cho ngân hàng. Vốn và lãi vay được trả vào cuối mỗi năm. Sử dụng hàm PMT trong excel để xác định mức trả nợ đều vốn gốc.

Trả nợ đều = -PMT(16,2%;5;2000)= 613,7 trđ, đây là số tiền lớn nên ta có thể làm tròn số cho dễ dàng trong việc tính toán. Vậy số tiền trả nợ đều sẽ là 614 trđ.

Ta lập kế hoạch trả lãi vay như sau:

Bảng 4.29. Bảng Kế Hoạch Trả Lãi Vay

ĐVT: trđ

Chỉ tiêu

Năm

0

1

2

3

4

5

Nợ đầu năm




2000

1710

1374

983

528

Lãi phải trả




324

277

223

159

86

Trả nợ đều




614

614

614

614

614

- Trả nợ gốc




290

337

391

454

528

- Trả lãi




324

277

223

159

86

Nợ cuối năm

2000

1710

1374

983

528

0


Каталог: doc
doc -> Qctđhn 01: 2014/btnmt quy chuẩn kỹ thuật về khí thải công nghiệP ĐỐi với bụi và CÁc chất vô CƠ trêN ĐỊa bàn thủ ĐÔ HÀ NỘI
doc -> 1. MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài
doc -> I. Quản lý sâu bệnh ở khu vực dự án Ô Môn – Xà No 4 II. Quản lý thuốc bảo vệ thực vật 12 Chủ sở hữu có trách nhiệm liên hệ với một đại diện phê duyệt của tỉnh để truyền đạt các hướng dẫn và yêu cầu xử lý
doc -> Tr­êng thcs nguyÔn §øc C¶nh Gi¸o ¸n §¹i Sè 7 Ch­¬ngI sè h÷u tØ. sè thùc
doc -> Ban chỉ ĐẠo công nghệ thông tin của cơ quan đẢng giáo trình thiết kế, XÂy dựng và quản trị CƠ SỞ DỮ liệu hà NỘI, 2004
doc -> THỦ TƯỚng chính phủ
doc -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh thừa thiên huế Độc lập Tự do Hạnh phúc
doc -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
doc -> Sè: 90/2003/Q§-ub
doc -> Chương 1 Các khái niệm căn bản về mạng và giao thức mạng Mạng máy tính

tải về 0.85 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương