ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh lập và thẩM ĐỊnh dự Án mở ĐẠi lý 3s của hãng xe máy sym việt nam lê VÂn anh khóa luận tốt nghiệP



tải về 0.85 Mb.
trang2/11
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích0.85 Mb.
#1533
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Hình 2.1. Logo Thương Hiệu SYM


Nguồn: SYM.com.tw

2.2. Công ty sản xuất và gia công xuất khẩu Việt Nam (VMEP)

2.2.1. Giới thiệu chung

VMEP là tên viết tắt của công ty Sản Xuất và Gia Công Xuất Khẩu Việt Nam (Vietnam Manufacturing & Export Processing Co.Ltd). VMEP là một trong những công ty con hoạt động hoạt động hiệu quả nhất của SYM, được thành lập ngày 25 tháng 03 năm 1992 với tổng số vốn đầu tư là 58.560.000 USD và 1.183 nhân viên. Ngày 26 tháng 05 năm 2000, quyền sở hữu VMEP được chuyển giao từ Chinfon Group cho SYM.

VMEP chuyên chế tạo, nghiên cứu phát triển, tiêu thụ xe máy và kinh doanh các sản phẩm có liên quan, sữa chữa xe máy, linh kiện phục vụ và các hạng mục có liên quan khác, phần lớn phục vụ cho thị trường Đông Nam Á. Hàng năm, VMEP đều đứng đầu về doanh số sản xuất xe (500.000 chiếc/năm) trong các chi nhánh.

Hiện nay, VMEP có một trụ sở chính, một nhà máy sản xuất, một trung tâm nghiên cứu phát triển tại Đồng Nai. Ngoài ra, VMEP còn có kho tại khu công nghiệp Amata, một văn phòng đại diện tại 452A Nguyễn Thị Minh Khai – thành phố Hồ Chí Minh và một nhà máy tại Hà Tây. Trong đó, nhà máy Đồng Nai chuyên sản xuất xe tay ga và nhà máy Hà Tây chuyên sản xuất xe số. Bên cạnh đó, VMEP còn có cổ phần ở 3 công ty con gồm: Công ty Tín Dũng (VCFP), Công ty Đức Phát (CQS), Công ty Tam Thân (VTBM).

Năm 2007, VMEP nhận được “Doanh Nghiệp Xuất Sắc” và “Doanh Nghiệp Việt Nam Điển Hình”.



Quan niệm

Dựa trên nguyên tắc bảo vệ môi trường, tính nhân văn và kiến thức chứng tỏ sự tồn tại lâu dài. Quyết tâm không ngừng cho sự sáng tạo và cải tiến kỹ thuật.



Tầm nhìn

Trở thành công ty tiên phong về nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp thiết kế, chế tạo và gia công lắp ráp xe môtô, gắn máy với sự tiến bộ về kỹ thuật nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm ưu việt về chất lượng, tính năng và được mọi người tin dùng.



Phạm vi kinh doanh

Chế tạo nghiên cứu phát triển, tiêu thụ xe máy, xe hơi và kinh doanh các sản phẩm có liên quan. Sữa chữa xe máy, linh kiện phục vụ và các hạng mục có liên quan khác.



Sứ mệnh

Tận lực phát triển sản phẩm ưu việt, cống hiến xã hội”. (Nguồn: SYM.com.vn)

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của VMEP

VMEP được tổ chức theo mô hình khu vực, gồm 2 khu vực: khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam. Hoạt động của VMEP được thực hiện bởi 4 nhóm bộ phận chính: nhà máy, phòng hành chánh tổng vụ, phòng kinh doanh nội địa và phòng kinh doanh quốc tế. Cơ cấu tổ chức của VMEP được thể hiện dưới sơ đồ sau:

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty VMEP


Nguồn: Phòng Kinh Doanh Nội Bộ VMEP

Trong các phòng ban trên, phòng kinh doanh là bộ phận chuyên trách về các hoạt động kinh doanh trong nước. Có thể xem phòng kinh doanh là cửa sổ thông tin giữa khách hàng trong nước và VMEP với các hoạt động chính sau:

Phòng kinh doanh là bộ phận chuyên về các hoạt động marketing, xúc tiến đối với thị trường nội địa, cụ thể là:

- Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.

-Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty.

- Phát triển khách hàng: tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường, đàm phán hợp đồng.

- Hỗ trợ khách hàng: tư vấn quảng bá sản phẩm, chuyển tải các sản phẩm quảng cáo (brochure, hàng khuyến mãi, clip quảng cáo…), giải đáp những thắc mắc của khách hàng.

2.2.3. Cơ cấu sản phẩm

Các sản phẩm của VMEP được chia làm 3 nhóm chính: xe máy, động cơ và phụ tùng. Trong đó, có thể xe máy là nhóm chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất với doanh thu khoảng 40 triệu USD/năm, chiếm tỷ trọng hơn 70% trên tổng doanh thu.

Năm 2009, do những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhu cầu xe máy nguyên chiếc giảm mạnh. Tuy nhiên, xu hướng tiêu dùng xe cũ được tân trang tăng mạnh kéo theo doanh thu từ việc bán động cơ tăng cao. Chúng ta dễ dàng nhận thấy xu hướng đó trong bảng số liệu 2.1 bên dưới.

Bảng 2.1. Bảng Doanh Thu theo Nhóm Sản Phẩm của VMEP từ Năm 2008 đến Năm 2010

ĐVT: 1000 USD



Chỉ tiêu

Năm

So sánh

2009/2008

So sánh 2010/2009

2008

2009

2010

 

%

 

%

Xe máy

45.129

36.742

43.970

-8.387

-19

7.228

20

Động cơ

2.926

7.131

1.876

4.205

144

-5.255

-74

Phụ tùng

9.636

8.426

9.189

-1.210

-13

763

9

Tổng

57.690

52.298

55.035

-5.392

-9

2.737

5

Nguồn: Báo cáo kinh doanh của phòng kinh doanh nội địa – VMEP

Xe gắn máy được chia làm hai phân nhóm chính: xe số và xe tay ga. Theo như thống kê tại thị trường Việt Nam đến 70% doanh thu của VMEP có được từ việc bán xe tay ga. Attila Victoria được xem là model tay ga thành công nhất của SYM tại Việt Nam. Một model mới được tung ra vào tháng 9 năm 2009 là Shark và dòng xe này cũng tạo được sự chú ý.

Như vậy, qua bảng 2.1 ta thấy doanh thu của VMEP chủ yếu có được từ việc bán xe máy.

2.2.4. Cơ cấu thị trường

a) Trong nước

Hiện nay, VMEP có hơn 230 cửa hàng nhượng quyền 3S (Sales, Service, Spare parts) trên cả nước với trọng điểm chính là 3 thành phố lớn (Hà Nội, Tp.Hồ CHí Minh và Tp.Đà Nẵng)

Năm 2010, tổng số lượng xe bán ra của VMEP là hơn 180.000 chiếc, trong đó số xe bán được trong nước là 160.000 chiếc (chiếm tỷ trọng 89%) đạt mức tổng doanh thu hơn 55 triệu USD, trong đó doanh thu trong nước là 40.825 USD (chiếm tỷ trọng 74%). Sau đây là bảng doanh thu theo thị trường của VMEP trong 3 năm 2008, 2009, 2010.

Bảng 2.2. Bảng Tổng Doanh Thu theo Thị Trường của VMEP qua 3 Năm 2008, 2009, 2010

ĐVT: 1000 USD

Chỉ tiêu

Năm

Thị trường

Sản phẩm

2008

2009

2010

Xuất khẩu

Xe máy

14.392

8.205

11.349

Động cơ

2.926

7.131

1.858

Phụ tùng

1.952

1.291

986

Cộng

19.270

16.627

14.192

Nội địa

Xe máy

30.737

28.537

32.622

Phụ tùng

7.684

7.134

8.203

Cộng

38.421

35.671

40.825

Tổng cộng

57.690

52.298

55.017

Nguồn: Báo cáo doanh thu nội địa, xuất khẩu – VMEP

Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy rằng doanh thu của VMEP phần lớn có được từ thị trường trong nước. Như vậy, VMEP đang có thế mạnh ở thị trường trong nước hơn là thị trường xuất khẩu.



b) Xuất khẩu

Về thị trường xuất khẩu, trước năm 2008, thị trường xuất khẩu của VMEP khá rộng lớn bao gồm cả khu vực Châu Á Thái Bình Dương (các nước Đông Nam Á,Autralia,Hàn Quốc…). Năm 2008, SYM mở thêm một chi nhánh Hồng Công – VMEP (H). Chi nhánh này hiện nay đang tiếp quản thị trường Châu Âu và Châu Úc. Vì vậy, thị trường Đông Nam Á hiện nay do VMEP quản lý, với số lượng xuất khẩu lớn.

Bảng 2.3. Bảng Số Lượng Xuất Khẩu của VMEP Qua 3 Năm 2008, 2009, 2010

ĐVT: chiếc



Chỉ tiêu

Năm

So sánh 2008/2009

So sánh 2010/2009

Khu vực

2008

2009

2010




%




%

Châu Âu

7.667

0

0

-7.667

-100

0

0

Autralia

494

0

0

-494

-100

0

0

Đông Nam Á

18.687

17.895

26.027

-792

-4

8.132

45

Thị trường khác

380

325

429

-55

-14

104

32

Tổng cộng

27.228

18.220

26.456

-9.008

-33

8.236

45

Nguồn: Báo cáo số lượng xuất khẩu OMD – VMEP

Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy năm 2009 và 2010 VMEP không xuất khẩu xe ra thị trường Châu Âu và Autralia. Nên sản lượng xe xuất khẩu ra thị trường Châu Âu và Autralia của năm 2009 so với 2008 và 2010 so với năm 2009 giảm 100%, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và các rào cản về thuế quan ở hai thị trường này. Ngược lại với hai thị trường trên thì năm 2009 và 2010 VMEP đều xuất khẩu xe ra thị trường Đông Nam Á và thị trường khác, tuy nhiên năm 2009 sản lượng xe xuất khẩu ra hai thị trường này đề giảm, đến năm 2010 tăng đáng kể. Năm 2009 sản lượng xe được xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á giảm 4%, thị trường khác giảm 14% so với năm 2008. Năm 2010 so với năm 2009 thì số xe được xuất khẩu sang Đông Nam Á tăng 45% và sang thị trường khác tăng 32%. VMEP đang nổ lực thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng xe máy nguyên chiếc và các phụ tùng, linh kiện có liên quan sang thị trường mục tiêu ở Đông Nam Á (Philippines, Malaysia, Inđonesia…) và một số thị trường khác (Đài Loan, Hàn Quốc,…)



2.2.5. Phương hướng phát triển trong tương lai

Trong những năm sắp tới, VMEP đang từng bước hoàn thiện mình theo những mục tiêu chính sau:

- Gia tăng tiêu thụ tại thị trường Đông Nam Á

- Phát triển các dòng xe dành cho nam giới

- Tập trung xây dựng hình ảnh xe số

- Xây dựng cảng biển.

Qua tìm hiểu về SYM và Công Ty VMEP, nhận thấy rằng hãng xe máy SYM đang là một hãng xe phát triển và VMEP đang là một công ty hoạt động có hiệu quả nhất của SYM, doanh thu của VMEP có được chủ yếu từ thị trường nội địa. Vì vậy khi đầu tư vào việc làm đại lý cho SYM Việt Nam sẽ mang lại nhiều cơ hội cũng như thử thách , nếu biết nắm bắt cơ hội thì nhà đầu tư sẽ có lợi nhuận cao.

CHƯƠNG 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

Để lập được dự án đầu tư ta phải nắm vững được một số lý thuyết và dựa trên những lý thuyết đó vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt vào việc lập dự án, những lý thuyết đó chính là cơ sở lý luận. Lý thuyết được trình bày trong đề tài gồm:

- Khái niệm, phân loại và mục đích của đầu tư

- Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án đầu tư

- Một số vấn đề liên quan đến giá trị của tiền tệ theo thời gian

- Thiết lập dự án đầu tư

- Phương pháp xây dựng báo cáo ngân lưu

- Thẩm định dự án đầu tư

- Phân tích rủi ro của dự án.

Sau đây sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết về những lý thuyết được nêu trên. Những cơ sở lý luận nêu ra dưới đây được dựa trên tài liệu nghiên cứu Lập - Thẩm Định Và Quản Trị Dự Án Đầu Tư của TS. Phạm Xuân Giang (2010).

3.1.1. Đầu tư

a) Khái niệm

- Theo điều 3 của Luật Đầu Tư ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, đầu tư được định nghĩa như sau: đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

-

Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu, hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.

- Mục đích của đầu tư kinh doanh là sinh lợi cho chủ đầu tư và xã hội. Lợi ích của hai đối tượng này nhất thiết phải thống nhất với nhau. Nếu không thống nhất, nhà nước với vai trò vĩ mô sẽ dùng các biện pháp thích hợp để giải quyết.

b) Phân loại đầu tư

Phân loại đầu tư theo chức năng quản trị vốn đầu tư, có hai hình thức

- Đầu tư trực tiếp

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, có thể tiến hành bằng mộ trong ba hình thức sau:

+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh

+ Công ty liên doanh

+ Công ty 100% vốn nước nước ngoài

- Đầu tư gián tiếp

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Phân loại đầu tư theo nguồn vốn đầu tư

- Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước

- Đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nước

Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn vốn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Đó có thể là vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước, doanh nghiệp, vốn tư nhân, vốn của các tổ chức khác ở trong nước.

Vốn ngoài nước là vốn hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân mà có xuất xứ từ nước ngoài. Đó có thể là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay của nước ngoài hoặc của các định chế tài chính quốc tế với lãi suất ưu đãi, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan ngoại giao khác được phép đầu tư vào Việt Nam. Phân loại theo nội dung kinh tế

- Đầu tư vào lực lượng lao động: để tuyển dụng, huấn luyện, thuê mướn và đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân.

- Đầu tư xây dựng cơ bản: để xây dựng nhà xưởng. Các công trình hạ tầng và đầu tư mua máy móc, thiết bị, công nghệ bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ.

- Đầu tư vào tài sản lưu động: để mua sắm công cụ, dụng cụ, nguyên, nhiên vật liệu, tiền mặt... phục vụ cho quá trình sản xuất.



Phân loại theo mục tiêu đầu tư

- Đầu tư mới: hình thức đầu tư trên một cơ sở hoàn toàn mới, không có kế thừa bất cứ cái gì.

- Đầu tư mở rộng: hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ, hoặc tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng hơn. Hình thức đầu tư này làm cho quy mô xí nghiệp, nhà máy được tăng lên.

- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: gắn liền với trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, đổi mới trang thiết bị, nâng cấp nhà máy.



c) Mục đích đầu tư

Mục đích chủ yếu của đầu tư là sinh lợi. Để tránh những cuộc đầu tư không sinh lợi, để đảm bảo sinh lợi tối đa khi đã bỏ vốn, việc đầu tư phải được tiến hành một cách hệ thống theo một tiến trình gồm nhiều bước:

Bước 1: nghiên cứu, đánh giá cơ hội đầu tư (sản phẩm của bước này là báo cáo kinh tế - kỹ thuật về cơ hội đầu tư)

Bước 2: nghiên cứu tiền khả thi (báo cáo tiền khả thi)

Bước 3: nghiên cứu khả thi (báo cáo khả thi hay luận chứng kinh tế - kỹ thuật

Bước 4: thẩm định và ra quyết định đầu tư

Bước 5: thiết kế

Bước 6: tổ chức đấu thầu, đàm phán, ký hợp đồng (về chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, xây dựng, lắp đặt, vận tải v.v)

Bước 7: xây dựng, lắp đặt, tuyển dụng, đào tạo nhân lực

Bước 8: nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán.

3.1.2. Dự án đầu tư

a) Khái niệm

Theo điều 3 của Luật Đầu Tư, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Khái niệm khác, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định, nhằm thực hiên những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.

Theo khái niệm này thì một dự án đầu tư phải gồm có sáu yếu tố cơ bản:

- Mục tiêu của đầu tư

- Giải pháp thực hiên mục tiêu

- Nguồn lực cần thiết để thực hiện giải pháp

- Thời gian và địa điểm để thực hiện dự án

- Nguồn vốn đầu tư

- Sản phẩm và dịch vụ của dự án.



b) Đặc điểm của một dự án

Theo TS.Amodau Diallo (giảng viên đại học Québec tại Montréal) dự án có sáu đặc điểm sau:

- Dự án là sản phẩm duy nhất

- Thời gian hoàn thành của dự án có giới hạn

- Ngân sách thực hiện dự án bị giới hạn

- Dự án nhằm để thực hiện các công việc đã được hoạch định

- Quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự hợp tác đa ngành, đa lĩnh vực

- Dự án thường diễn ra trong môi trường động, phức tạp và luôn có thể xảy ra sự xung đột.



c) Phân loại dự án đầu tư

Theo quy mô và tính chất, có

- Dự án quan trọng quốc gia: do quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đây là dự án lớn mang tầm chiến lược quốc gia và quốc tế, quyết định những vấn đề thuộc quốc kế dân sinh. Như dự án đường điện 500 KVA Bắc Nam, dự án khu công nghiệp Dung Quất, dự án thuỷ điện Sơn La.

- Các dự án còn lại:

Căn cứ vào tổng mức đầu tư nhóm dự án này được chia thành 3 nhóm:

+ Dự án nhóm A

+ Dự án nhóm B

+ Dự án nhóm C

Đối với dự án đầu tư nước ngoài cũng được chia thành 3 nhóm:

+ Dự án nhóm A

+ Dự án nhóm B

+ Dự án phân cấp cho các địa phương

Theo nguồn vốn đầu tư có

- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước

- Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước

- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp

- Dự án sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn từ nhiều thành phần khác nhau.

3.1.3. Giá trị của tiền tệ theo thời gian

Cùng một số tiền như nhau, nhưng nếu có số tiền này ở những thời điểm khác nhau, giá trị của chúng cũng sẽ khác nhau. Bởi vì:

- Tiền tệ có khả năng sinh lợi (chi phí cơ hội).

- Do lạm phát.

- Do rủi ro.

Thông thường một dự án đầu tư có vòng đời dài, liên quan đến việc sử dụng vốn dài hạn. Bởi vậy, dòng tiền tệ của dự án cũng phải được xem xét ở những thời điểm khác nhau. Tức là phải chú ý đến thời giá của tiền.

Thời giá của tiền tệ được thể hiện trong một số cách tính sau đây:



a) Giá trị hiện tại của khoản tiền đơn (P)


P =


Trong đó:



- P: số tiền đơn ở hiện tại

- i: lãi suất tính toán

- F: giá trị trị tương lai của khoản tiền đơn

- n: số thời gian (năm, quý hoặc tháng...) tương ứng với lãi suất tính toán i

- được gọi là hệ số hiện giá, hay hệ số chiết khấu. Đó chính là giá trị hiện tại của một đồng bạc với lãi suất là i và số thời gian là n

b) Giá trị hiện tại của một loạt tiền bằng nhau


P=


Với: A là khoản tiền bằng nhau sẽ chi (thu) trong tương lai vào cuối các năm

n là số thời gian (tháng, quý hoặc năm)

c) Lập lịch trả nợ đều

Để thực hiện dự án, chủ đầu tư thường phải vay vốn. Việc trả nợ gốc và lãi phải theo điều kiện của người cho vay. Một trong những điều kiện mà người cho vay thường đưa ra là phải trả nợ gốc và lãi đều nhau vào cuối mỗi năm của thời hạn vay. Điều đó bắt buộc chủ đầu tư phải lập lịch trả nợ đều.

Lịch trả nợ đều có thể lập bằng thủ công hoặc bằng máy tính:

- Nếu lập bằng thủ công, có nghĩa là phải tính dòng tiền A trong công thức giá trị hiện tại của loạt tiền bằng nhau (P)


P=


- Nếu lập bằng máy tính, sử dụng hàm PMT trong Excel để xác định mức trả nợ đều vốn gốc, lãi vay và các dữ liệu có liên quan. Cách thực hiện:

= PMT(rate,nper,pv,[fv],[type]

3.1.4. Thiết lập dự án đầu tư



a) Khái niệm

Thiết lập dự án đầu tư là việc xây dựng một kịch bản đầu tư có căn cứ khoa học kể từ khi bỏ vốn đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư, nhằm giúp nhà đầu tư chủ động và tự tin trong hoạt động đầu tư, thu hồi được vốn bỏ ra và có lợi nhuận, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội, góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.



b) Vai trò và yêu cầu của một dự án đầu tư

- Vai trò của dự án đầu tư

Dự án là một trong những căn cứ quan trọng nhất để chủ đầu tư quyết định có nên bỏ vốn ra hay không

+ Là tài liệu dùng để kêu gọi đối tác góp vốn đầu tư

+ Là văn kiện cơ bản để cơ quan quản lý nhà nước xem xét phê duyệt,cấp giấy phép đầu tư

+ Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án

+ Là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện và khai thác công trình

- Yêu cầu của dự án đầu tư

Để đảm bảo tính khả thi của một dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Tính khoa học: đòi hỏi người thiết lập dự án phải có quá trình nghiên cứu tỷ mỉ, kỹ càng và tính toán chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung viết về tài chính và thị trường. Cách lập luận trong dự án phải chặt chẽ, có căn cứ khoa học tin cậy, xác đáng. Phải dự phòng được những bất trắc, biến động và những thay đổi có thể xảy ra.

+ Tính thực tiễn: các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác đinh trên cơ sở xem xét, phân tích đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan đến hoạt động đầu tư, về mặt bằng vốn, cung ứng vật tư...

+ Tính pháp lý: dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và pháp luật của nhà nước về đầu tư. Đồng thời phải thoã mãn các điều kiện ràng buộc khác về: vốn, tài nguyên, văn hoá - xã hội, thuần phong mỹ tục, tôn giáo...

+ Tính chuẩn mực: dự án phải tuân thủ các quy định chung mang tính quốc gia và quốc tế. Ngoài ra dự án phải thoã mãn các điều kiện của người cho vay tiền, người tài trợ vốn. Điều này cần thiết với các dự án sử dụng vốn nước ngoài.



c) Báo cáo khả thi

Là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu khả thi với tính cách là quá trình nghiên cứu cụ thể, có hệ thống về toàn bộ các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường có ảnh hưởng đến việc thực hiện đầu tư

Luận chứng kinh tế - kỹ thuật (báo cáo khả thi) là văn kiện phản ánh kết quả nghiên cứu khả thi. Do đó, luận chứng không nhất thiết phải phản ánh toàn bộ các vấn đề đã xử lý, trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, cần có đủ luận cứ xác đáng cho phương pháp lựa chọn và phương án so sánh

Luận cứ là văn kiện quan trọng được sử dụng trong nhiều mục đích:

- Là căn cứ chủ yếu để những người đầu tư (chủ vốn) hoặc đại diện của họ xem xét và quyết định việc đầu tư hay không đầu tư và đầu tư theo phương án nào?

- Là phương tiện thuyết phục chủ yếu trong trường hợp cần tìm kiếm sự tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các chính phủ, các ngân hàng hoặc cần huy động vốn từ trong công chúng.

- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện.

- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan pháp lý nhà nước xem xét , phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư và cho hưởng những điều kiện ưu đãi trong đầu tư. Các luận chứng là cơ sở để cơ quan quản lý tiến hành kiểm kê tình hình đầu tư, góp vốn,đánh giá động thái kinh tế, phát hiện các vấn đề trong cân đối vĩ mô để điều tiết kịp thời.

- Là một trong những căn cứ không thể thiếu để theo dõi, đánh giá và có hiệu chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành, khai thác công trình.

- Trong nhiều trường hợp, một bảng luận chứng tốt là nhân tố có tác dụng tích cực để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan. Luận chứng cũng là căn cứ để xem xét, xử lý hài hoà mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, là tài liệu cơ sở để đàm phán ký hợp đồng liên doanh.

Thật không đúng nếu coi việc lập báo cáo khả thi như một việc làm chiếu lệ chỉ để xin cấp vốn, vay vốn, xin cấp giấy phép đầu tư, v.v. Với chức năng đa dạng như trên, báo cáo khả thi cần có nội dung và cấu trúc thích hợp.

d) Nội dung kinh tế kỹ thuật chủ yếu của nghiên cứu khả thi

Vận dụng các nội dung trong nghiên cứu tiền khả thi ta phân tích sâu hơn các vấn đề sau:

- Xác định sản phẩm và dịch vụ

- Xác định hình thức đầu tư

- Xác định công suất dự án

- Chọn kỹ thuật, công nghệ, thiết bị

- Chọn địa điểm cụ thể

- Giải quyết các nội dung về kiến trúc, xây dựng

- Tổ chức quản trị thực hiện dự án

- Phân tích tài chính

- Phân tích kinh tế xã hội – môi trường.

3.1.5. Phương pháp xây dụng báo cáo ngân lưu dự án



a) Vai trò và bản chất của bản báo cáo ngân lưu

Ngân lưu của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi, được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt vòng đời dự án. Nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền mặt thu trừ đi khoản tiền mặt chi sẽ xác định được dòng ngân lưu ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Một báo cáo mà nội dung bao gồm cả dòng tiền mặt thu vào, dòng tiền mặt chi ra và dòng tiền mặt ròng được gọi là báo cáo ngân lưu dự án.

Báo cáo ngân lưu là cơ sở để phân tích và thẩm định tài chính các dự án đầu tư. Người ta căn cứ vào ngân lưu ròng để định giá doanh nghiệp, xác định giá cả cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án.

b) Nguyên tắc xây dựng một báo cáo ngân lưu dự án

Cũng giống như báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, có thể lập báo cáo ngân lưu theo hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp.



- Lập báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp

Theo phương pháp trực tiếp, về mặt hình thức, báo cáo ngân lưu có dạng:

Năm 0 1 2... n

+ Dòng ngân lưu vào (Inflows)

+ Dòng ngân lưu ra (Outflows)

+ Dòng ngân lưu ròng (NCF: net cash flows) (3=1-2)

Dòng ngân lưu vào, gồm các khoản thực thu bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản chênh lệch (âm) trong tài sản lưu động, như: chênh lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho... cuối kỳ so với đầu kỳ. Cụ thể gồm:

+ Số tiền thực thu trong kỳ từ doanh thu bán hàng và các hoạt động khác

+ Thực thu từ các khoản phải thu

+ Thu từ thanh lý tài sản cố định

+ Thu khác (trợ cấp, ứng tước của khách)

+ Giảm trong tài sản lưu động, như: giảm trong tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, nguyên liệu... cuối kỳ so với đầu kỳ.

Dòng ngân lưu ra, gồm các khoản thực chi bằng tiền mặt trong kỳ và các khoản chênh lệch (dương) trong tài sản lưu động như: chênh lệch tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho... cuối kỳ so với đầu kỳ. Cụ thể gồm:

+ Chi đầu tư mua hoặc thuê đất đai, tài sản

+ Số thực chi tiền mặt mua nguyên vật liệu, hàng hoá trong kỳ

+ Chi bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị

+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý được phân bổ cho dự án

+ Chi trả thuế và các khoản chi trả trước...

+ Chi phí cơ hội của tài sản

+ Tăng trong tài sản lưu động, như: tăng tồn quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, nguyên vật liệu... cuối lỳ so đầu kỳ.

Trong dòng ngân lưu ra phải chú ý đến chi phí cơ hội và chi phí chìm:

Chi phí cơ hội: là khoản không thực chi nhưng phải đưa vào dòng ra của báo cáo ngân lưu dự án. Chi phí cơ hội là lợi ích cao nhất trong các dự án khác bị loại bỏ, trở thành chi phí cơ hội của dự án được chọn. Bởi vì, để có lợi ích của dự án này ta phải hi sinh lợi ích của dự án kia.

Chi phí chìm: là chi phí thực chi đã bỏ ra trong quá trình quá khứ cho dự án nhưng không dưa vào báo cáo ngân lưu. Bởi nó đã xảy ra trong quá khứ, không có khả năng thu hồi, đã chìm và không ảnh hưởng đến việc xem xét để ra quyết định trong hiện tại.

- Lập báo cáo ngân lưu bằng phương pháp gián tiếp

Theo phương pháp gián tiếp, ngân lưu ròng được xác định bằng cách điều chỉnh dòng lãi sau thuế trong báo cáo dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh của dự án.

Điều chỉnh bằng cách cộng vào dòng lãi sau thuế các khoản chi mà không phải (hoặc chưa phải) chi bằng tiền mặt (như chi phí khấu hao, tiền mua chịu vật tư...) và trừ đi các khoản thu mà không thu (hoặc chưa thu) được bằng tiền mặt trong kỳ (như: tiền bán chịu hàng hoá, dịch vụ)...

c) Các quy ước trong báo cáo ngân lưu

Chi phí đầu tư đất đai:

- Nếu đất mua ghi theo giá mua đất

- Đất thuê ghi theo giá thuê đất

- Đất cấp để tuỳ nghi sử dụng thì tính chi phí cơ hội sử dụng đất ở dòng chi

- Trường hợp đất cấp và mục đích sử dụng đã được xác định thì không cần thể hiện chi phí cũng như giá trị thanh lý đất trong báo cáo ngân lưu.

Dòng ngân lưu xảy ra tại nhiều thời điểm khác nhau trong năm, nhưng được quy ước xảy ra vào cuối năm. Do đó, dòng tiền xảy ra vào đầu năm thứ nhất sẽ được ký hiệu cuối năm 0.

Năm thanh lý là năm cuối cùng của vòng đời dự án

X
F = P(1+i)

ác định giá trị thanh lý của máy móc thiết bị: đơn giản nhất là bằng với giá trị còn lại của tài sản có tính đến đến yếu tố lạm phát, theo công thức tính giá trị tương lai của khoản tiền đơn:



3.1.6. Thẩm định dự án đầu tư

a) Khái niệm

Thẩm định dự án đầu tư là sự tiến hành phân tích, kiểm tra, so sánh, đánh giá lại một cách kỹ lưỡng các mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh trong tương lai của dự án, trên các phương diện quản trị, tiếp thị, kỹ thuật, tài chính và kinh tế, xã hội, môi trường.



b) Xác định lãi suất tính toán

Khi lập, thẩm định mà trước hết là tính toán một số chỉ tiêu dùng thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải xác định một lãi suất chiết khấu phù hợp. Thực chất lãi suất chiết khấu là lãi suất tính toán mà nhờ đó dòng tiền của dự án được quy về hiện tại để xác định các chỉ tiêu dùng thẩm định dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tính toán, trước hết là:

- Độ rủi ro và khả năng sinh lời của dự án

Thông thường độ rủi ro của dự án càng cao thì khả năng sinh lời của dự án càng lớn và ngược lại. Bởi vậy ở trường hợp thứ nhất người ta có xu hướng xác định lãi suất cao, trường hợp thứ hai lại thấp hơn.

- Cơ cấu vốn

Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn lãi suất tính toán. Nếu dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu thì lãi suất tính toán thường được chọn theo chi phí cơ hội vốn chủ sở hữu hoặc suất sinh lợi kỳ vọng của chủ đầu tư.

Nếu chủ sở hữu kỳ vọng vốn đầu tư của mình sinh lời tối thiểu bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng, thì chọn :

itt ilãi gởi

Nếu đầu tư hoàn toàn bằng vốn vay:

itt > ilãi vay

Nếu đầu tư bằng cả vốn tự có và vốn vay:

itt > WACC

Với WACC (Weighted Average Cost of Capital) là lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn vốn được tính trong hai trường hợp có thuế và không có thuế TNDN (thu nhập doanh nghiệp).

Trường hợp không có thuế TNDN:

WACC =

Trường hợp có thuế TNDN

WACC = (1- t)

Trong đó:

D: số nợ vay

rd: lãi suất vay

E: vốn chủ sở hữu

re: suất sinh lời vốn chủ sở hữu

V: vốn tổng đầu tư

t: thuế suất thuế TNDN

D+E = V

c) Các chỉ tiêu cơ bản dùng thẩm định dự án đầu tư

Hiện giá thuần (NPV)

- Khái niệm

Hiện giá thuần của dự án là hiệu số của hiện giá dòng tiền vào với hiện giá dòng tiền ra trong suốt vòng đời của dự án, cũng tức là hiện giá của dòng ngân lưu ròng. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án và là chỉ tiêu “tốt nhất” để lựa chọn dự án.



- Ý nghĩa:

NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cụ thể là lãi sau thuế tính theo các khoản tiền mặt của từng năm khi quy chúng về thời điểm hiện tại (0). NPV mang giá trị dương có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, cũng tức là dự án đã bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra và có lời tính theo thời giá hiện tại. Ngược lại, nếu như NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.

NPV chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính. Đối với các dự án xã hội, dự án môi trường việc xác định NPV khó và phức tạp hơn nhiều. Thậm chí có dự án không phải tính NPV, như các dự án quốc phòng, an ninh nhà nước hoặc dự án xoá đói giảm nghèo.

-
NPV = =
Công thức tính:

Trong đó:

Bj là dòng tiền vào của dự án ở năm j

Cj là dòng tiền ra của dự án vào năm j

n là vòng đời của dụ án

i là lãi suất tính toán

Bj – Cj = NCFj đơn giản được ký hiệu là CFj

- Quy tắc lựa chọn dự án theo chỉ tiêu NPV:

NPV <0: không chấp nhận dự án

NPV 0: chấp nhận dự án

Suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

- Khái niệm:

Suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất tính toán mà với lãi suất đó làm cho NPV bằng không (0)

- Ý nghĩa:

Suất hoàn vốn nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất tính toán. Nếu xét trên phương diện sinh lời thì IRR phản ánh khả năng sinh lời tối đa của vốn đầu tư cho dự án.




IRR = i1+(i2-i1)




- Công thức tính:

Trong đó:

i1 là lãi suất tuỳ ý cho, tương ứng ta có NPV1 sao cho NPV1>0 và càng gần 0 càng tốt.

i2 cũng là lãi suất tuỳ ý cho, tương ứng ta có NPV2 sao cho NPV2<0 và càng gần 0 càng tốt.



là giá trị tuyệt đối của NPV2, tức chỉ lấy giá trị dương của NPV2.

Công thức tính IRR trên đây được xây dựng bằng phương pháp nội suy, mang tính ước lượng, bởi vậy nếu xác định được i1 và i2 càng gần nhau thì việc ước lượng IRR càng chính xác.

Việc tính IRR theo công thức là hoàn toàn mò mẫm, thực hiện bằng các phép thử và điều chỉnh. Để cuối cùng chọn được hai lãi suất tính toán sao cho một lãi suất làm cho NPV dương và gần bằng 0. Lãi suất này được gọi là i1 tương ứng là NPV1. Lãi suất kia làm cho làm cho NPV âm và gần bằng 0. Lãi suất này được gọi là i2 tương ứng là NPV2. Sau đó, thế các lãi suất này vào công thức trên ta sẽ tính được IRR. Nhằm tăng độ chính xác của IRR, thường hai giá trị lãi suất này được chọn với mức chênh lệch không quá lớn (5%).

- Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu IRR

IRR tt không chấp nhận dự án.

IRRitt chấp nhận dự án.

Nếu dùng IRR làm chỉ tiêu lựa chọn thì dự án nào có IRR cao nhất sẽ được chọn.



Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)

- Khái niệm

Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) là thương số giữa hiện giá dòng ngân lưu vào với hiện giá dòng ngân lưu ra. Chỉ tiêu này cũng phổ biến, sau NPV và IRR.

- Ý nghĩa


=

B/C là chỉ tiêu đo lường hiệu quả của dự án bằng tỷ lệ giữa lợi ích thu về với chi phí bỏ ra. NPV chỉ phản ánh sự giàu có hơn lên mà không so sánh được với quy mô đầu tư, trong khi đó B/C lại cho thấy hiệu quả này. B/C là so sánh về mặt tỷ lệ còn NPV là so sánh về mặt hiệu số. Như vậy giữa NPV và B/C có liên hệ với nhau và giải thích cho nhau.
- Công thức tính:
Trong đó:

Tử số chính là hiện giá dòng tiền vào còn mẫu số là hiện giá dòng tiền ra.

- Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu B/C

B/C <1 không chấp nhận dự án

B/C1 chấp nhận dự án

Giữa nhiều dự án chọn chỉ số B/C là lớn nhất.



Chỉ số sinh lời (PI)

- Khái niệm

Là tỷ lệ giữa hiện giá của thu nhập thuần với vốn đầu tư ban đầu. Nói một cách tổng quát, PI là hiện giá của dòng ngân lưu ròng tính từ năm sản xuất đầu tiên với hiện giá vốn đầu tư ban đầu.

- Ý nghĩa

PI cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư ban đầu tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập trong suốt vòng đời của dự án. PI càng lớn thể hiện sử dụng vốn đầu tư ban đầu càng có hiệu quả.


PI =

- Công thức tính


Trong đó:

Bj và Cj lần lượt là dòng vào và dòng ra của dự án (j = 1,2,...,n)

CF0 là vốn đầu tư ban đầu

i là lãi suất tính toán

- Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu PI

PI<1: không chấp nhận dự án

PI1: chấp nhận dự án

Giữa nhiều dự án chọn dự án có PI là lớn nhất



Thời gian hoàn vốn (PP)

- Khái niệm

Thời gian hoàn vốn là thời gian (tính bằng năm, tháng) cần thiết để chủ đầu tư thu hồi lại khoản đầu tư ban đầu của dự án.

- Ý nghĩa

Thời gian hoàn vốn phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu vào dự án. Nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủ ro của dự án.



- Cách tính

+ Không xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ (không có chiết khấu)

Tính bằng cách cộng dồn ngân lưu ròng qua các năm và xem bao lâu thì bù đắp đủ số tiền đầu tư ban đầu (năm 0).

Vì tiền có giá trị về mặt thời gian, các khoản lợi ích và chi phí xuất hiện ở những năm khác nhau nên chỉ tiêu PP tính như trên chưa phản ánh chính xác hiệu quả đầu tư của dự án. Để khắc phục PP được tính theo phương pháp có chiết khấu.
+ Có xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ ( có chiết khấu)

Cũng tính như trên nhưng dòng ngân lưu ròng được hiện giá với suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn đầu tư. Sau đó lấy vốn đầu tư khấu trừ dần vào các năm, tính số năm khấu trừ và xác định tỷ lệ thời gian của năm cuối cùng để tính ra số tháng và có thể là cả số ngày hoàn vốn.

- Quy tắc chọn lựa dự án theo chỉ tiêu thời gian hoàn vốn

PP phải nhỏ hơn thời gian hoàn vốn định mức (Tđ)

Thời gian hoàn vốn định mức được nhà nước quy định. Dự án trong những ngành nghề khác nhau có thời gian hoàn vốn định mức không giống nhau.

3.1.7. Phân tích rủi ro

Bất cứ một dự án nào cũng phải có rủi ro. Rủi ro dự án được hiểu là những gì được ước lượng trong dự án có thể sẽ thay đổi trong thực tế. Rủi ro càng lớn nghĩa là sự thay đổi đó càng nhiều. Nguyên nhân của rủi ro dự án có thể là do sự biến động thị trường, mức độ cạnh tranh, hoặc quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào, đầu ra thay đổi... Các nhà đầu tư luôn hiểu rõ và chấp nhận điều này. Họ sẽ quyết định không làm nếu như họ không biết được khả năng rủi ro đó là bao nhiêu?

Phân tích rủi ro là để ước lượng, qua đó tìm cách giảm nó chứ không thể loại bỏ nó hoàn toàn, bởi rủi ro là thuộc tính của đầu tư. Quy luât “tự nhiên” của kinh doanh là rủi ro nhiều thì lợi nhuận cao. Nếu không chấp nhận mạo hiểm có tính toán thì không thể mang lại lợi nhuận cao.

a) Phân tích độ nhạy một chiều

Cho một biến rủi ro nhất (gọi là biến nguyên nhân, như: giá bán hoặc lượng sản phẩm...) thay đổi, hỏi biến kết quả (như: NPV, IRR, doanh thu...) sẽ thay đổi như thế nào?

Chẳng hạn phân tích trên Excel sự thay đổi của giá bán sản phẩm của dự án ảnh hưởng đến biến kết quả NPV.

Quy trình thực hiện

Cho giá bán thay đổi trên hàng (hoặc cột), đặt liên kết công thức bởi dấu (=) NPV vào ô góc trái bên trên của bảng, quét dấu khối, lên Data, chọn Table, khai báo hàng (hoặc cột), Enter ta được kết quả.


b) Phân tích độ nhạy hai chiều

Cho hai biến rủi ro nhất thay đổi (biến nguyên nhân), hỏi biến kết quả (như: NPV, IRR, doanh thu, lợi nhuận...) sẽ thay đổi như thế nào?

Chẳng hạn phân tích trên Excel sự thay đổi của giá bán sản phẩm và khối lượng sản xuất của dự án ảnh hưởng đến biến kết quả NPV.

Quy trình thực hiện

Cho khối lượng sản phẩm thay đổi trên cột (hoặc hàng), giá bán thay đổi trên hàng (hoặc cột), đặt liên kết công thức bởi dấu (=) NPV vào ô góc trái bên trên của bảng, quét dấu khối, lên Data, chọn Table, khai báo hàng rồi đến cột, Enter ta được kết quả.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Có 2 phương pháp thu thập số liệu được sử dụng trong khoá luận này bao gồm: phương pháp phỏng vấn qua bảng câu hỏi và phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.

a) Phương pháp phỏng vấn qua bảng câu hỏi

Phương pháp này dùng để thu thập số liệu sơ cấp, bằng cách lập bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng và gửi đến trực tiếp cho từng khách hàng. Tổng số khách hàng được phỏng vấn là 90, đối tượng khách hàng được hỏi là các khách hàng nam và nữ có độ tuổi trong khoảng từ 23 đến 55 tuổi. Các khách hàng sẽ được hỏi các thông tin liên quan đến xe máy của SYM. Từ những thông tin thu thập được sau khi phỏng vấn khách hàng sẽ được tổng hợp lại để xử lý số liệu.



b) Thu thập số liêu thứ cấp

Thu thập số liêu thứ cấp thông qua việc nghiên cứu các báo cáo thị trường của tổng cục thống kê và của một số báo điện tử, các số liệu về doanh thu chi phí được thu thập từ Công Ty TNHH Hiệp Hà (đại lý 3S của SYM Việt Nam).

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra thì vấn đề rất quan trọng là phải trình bày, xử lý những số liệu đó như thế nào để khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra được những nhận xét, kết luận khoa học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu. Trong đề tài này sẽ sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để xử lý số liệu

- Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp chủ yếu dựa trên xem xét, lý giải những số liệu thu thập được để đưa ra những nhận xét của vấn đề nghiên cứu.

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Chương 4 là một chương quan trọng nhất của đề tài này, vì đây là chương phản ánh kết quả nghiên cứu của đề tài, phần cốt lõi nhất của một đề tài. Chương này sẽ phân tích một cách chi tiết các vấn đề sau:

- Phân tích thị trường: trước khi lập một dự án cần phải phân tích thị trường vì có phân tích thị trường mới có thể biết được một số điểm cần thiết của dự án như: có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định thực hiện hay không?, đối tượng tiêu thụ là ai và ở khu vực nào?, các thành kiến đối với sản phẩm, tình hình cạnh tranh của sản phẩm…Từ đó mới có thể tìm ra hướng giải quyết cho dự án và có thể thực hiện những bước tiếp theo của dự án.

- Tiếp theo, chương này sẽ tìm hiểu một số điều kiện được mở đại lý 3S của hãng xe máy SYM Việt Nam. Có tìm hiểu về vấn đề này thì mới có thể đáp ứng được những điều kiện của một đại lý 3S của SYM.

- Tiếp đến khoá luận sẽ đi vào phần quan trọng nhất của một dự án, đó là phần lập dự án. Phần này phải làm thật cụ thể và chi tiết có như vậy thì mới có thể cho ra một dự án có tính khả thi.

- Phần cuối cùng là phần thẩm định dự án, đứng trên góc độ là chủ dự án do đó chỉ dùng những chỉ tiêu kinh tế như: NPV, IRR, B/C, PI, PP để thẩm định dự án.

Để hiểu rõ về những phần trên khoá luận sẽ đi vào phân tích cụ thể từng phần.

4.1. Phân tích thị trường

4.1.1. Khu vực thị trường



a) Điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1.168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng đạt 11.8%. Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội (Theo: bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Đời sống của người dân cả nước nói chung và của thành phố Hồ Chí minh nói riêng ngày càng được nâng cao, nhu cầu muốn thể hiện mình cũng được tăng cao, người ta muốn ăn ngon, mặc đẹp, đi xe đẹp… Thành phố Hồ Chí Minh lại là một nơi đông dân và có nền kinh tế phát triển nhất cả nước Vì vậy, đây là một cơ hội để ngành kinh doanh xe máy ở thành phố Hồ Chí Minh phát triển.



b) Thực trạng về ngành kinh doanh xe máy

Ngành kinh doanh xe máy tại Việt Nam hiện nay đang rất phát triển. Đặc biệt là ở các thành phố lớn, nơi có dân số đông đúc, điển hình là Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngành kinh doanh xe máy tại đây phát triển khá nhanh, đặc biệt là các loại xe tay ga. Theo website baomoi.org, tính tới thời điểm hết quý I năm 2011, thị trường xe máy Việt, chủ yếu là phân khúc xe tay ga, vẫn có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng bất chấp giá xăng và kinh tế khó khăn.



Theo báo điện tử Hanoinet, nhiều hãng xe nước ngoài chính thức mở kênh phân phối xe máy tại  thị trường Việt Nam bởi thị trường xe máy Việt Nam được đánh giá là có nhiều tiềm năng. Các doanh nghiệp cho biết xe tay ga và xe phân khối lớn là 2 mặt hàng rất được ưa chuộng  tại các thành phố lớn. Theo bà  Nguyễn Ngọc Nga, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Kanglin, thị trường xe máy Việt Nam đang phát triển khá mạnh, tiêu thụ xe máy nhất là xe tay ga tại các thành phố đang tăng lên rõ rệt. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO và các hạn chế về việc nhập khẩu xe máy phân khối lớn bị dỡ bỏ thì nhiều hãng xe nước ngoài đã lên kế hoạch để thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Theo số liệu của Hiệp hội  ôtô xe máy xe đạp Việt Nam năm 2011, từ năm 2008 đến nay mỗi năm có khoảng 200.000 xe máy các loại nhập khẩu, chủ yếu là các sản phẩm cao cấp với giá bán khá cao. Mặc dù thuế suất thuế nhập khẩu cao 80% khiến cho giá xe nhập cao, nhưng khách hàng vẫn có nhu cầu. Nhiều xe phân khối lớn như của Honda, Kawasaki, nhập về đến đâu tiêu thụ hết đến đó.

4.1.2. Đặc điểm của người tiêu dùng xe SYM

Để biết được thực trạng về chất lượng, giá cả, kiểu dáng xe của SYM và chất lượng phục vụ của các đại lý SYM tác giả đã tiến hành nghiên cứu 90 mẫu điều tra với hình thức phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đã và đang sử dụng xe của SYM. Sau đây là kết quả của cuộc nghiên cứu điều tra.

Kết quả điều tra về các chỉ tiêu giới tính, độ tuổi, thu nhập sẽ được trình bày một cách chi tiết dưới bảng 4.1 dưới đây.

Bảng 4.1. Bảng Kết Quả Điều Tra về Giới Tính, Độ Tuổi, Thu Nhập

Nội dung

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam

48,9

Nữ

51,1

Tuổi

Từ 23 – 30

48,9

Từ 31 – 40

37,8

Từ 41 – 50

10

Trên 50

3,3

Thu nhập

Dưới 3 triệu

16,7

Từ 3 - 5 triệu

46,7

Trên 5 - 10 triệu

25,5

trên 10 triệu

11,1

Nguồn: Kết quả điều tra

Theo kết quả khảo sát được thì trong 90 người điều tra có 44 người là nam chiếm 48,9%, còn số nữ giới là 46 người tương đương với 51,1%. Như vậy, sản phẩm của SYM không những được các khách hàng nữ ưa chuộng mà các khách hàng nam cũng ưa chuộng những sản phẩm của SYM.

Độ tuổi từ 23 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ 48,9% nhiều nhất trong mẫu điều tra, tiếp sau đó là độ tuổi từ 31 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ 37,8%, chiếm một tỷ lệ thấp là độ tuổi từ 41 – 50 tuổi chiếm 10% và tỷ lệ thấp nhất 3,3% thuộc về độ tuổi trên 50 tuổi. Dựa vào kết quả điều tra có thể thấy khách hàng sử dụng xe của SYM chủ yếu là giới trẻ những người có độ tuổi từ 23 tuổi đến 40 tuổi.

Trong tổng số khách hàng được khảo sát thì số khách hàng có thu nhập trong khoảng từ 3 đến 5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,7%, và đứng ở vị trí số 2 là những người có thu nhập từ 5 đến 10 triệu chiếm 25,5%, tiếp đến chếm tỷ lệ 16,7% là những người có thu nhập dưới 3 triệu và cuối cùng là nhừng người có thu nhập trên 10 triệu chiếm tỷ lệ 11,1%. Như vậy, qua kết quả điều tra về thu nhập của khách hàng cho thấy xe SYM được đa số những khách hàng có thu nhập trung bình sử dụng, vì giá cả của xe SYM là mức giá phải chăng phù hợp với những khách hàng có thu nhập trung bình.



4.1.3. Thời gian sử dụng xe SYM của khách hàng

Để khách hàng mua sản phẩm của mình là một điều khó, nhưng làm cho khách hàng muốn sử dụng sản phẩm đó trong một thời gian dài lại là điều khó hơn. Thời gian sử dụng một loại sản phẩm nào đó cho ta nhận biết được phần nào chỗ đứng của sản phẩm trong lòng khách hàng, nếu khách hàng mua sản phẩm và sử dụng sản phẩm đó với một thời gian lâu chứng tỏ sản phẩm đã tạo được thiện cảm đối với khách hàng. Và để phần nào biết được những sản phẩm của thương hiệu SYM đã có chỗ đứng trong lòng của khách hàng như thế nào, ta theo dõi hình 4.1 biểu đồ cơ cấu số năm sử dụng xe SYM của khách hàng dưới đây.



Каталог: doc
doc -> Qctđhn 01: 2014/btnmt quy chuẩn kỹ thuật về khí thải công nghiệP ĐỐi với bụi và CÁc chất vô CƠ trêN ĐỊa bàn thủ ĐÔ HÀ NỘI
doc -> 1. MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài
doc -> I. Quản lý sâu bệnh ở khu vực dự án Ô Môn – Xà No 4 II. Quản lý thuốc bảo vệ thực vật 12 Chủ sở hữu có trách nhiệm liên hệ với một đại diện phê duyệt của tỉnh để truyền đạt các hướng dẫn và yêu cầu xử lý
doc -> Tr­êng thcs nguyÔn §øc C¶nh Gi¸o ¸n §¹i Sè 7 Ch­¬ngI sè h÷u tØ. sè thùc
doc -> Ban chỉ ĐẠo công nghệ thông tin của cơ quan đẢng giáo trình thiết kế, XÂy dựng và quản trị CƠ SỞ DỮ liệu hà NỘI, 2004
doc -> THỦ TƯỚng chính phủ
doc -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh thừa thiên huế Độc lập Tự do Hạnh phúc
doc -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
doc -> Sè: 90/2003/Q§-ub
doc -> Chương 1 Các khái niệm căn bản về mạng và giao thức mạng Mạng máy tính

tải về 0.85 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương