Nguồn: TTTH
Ta thấy chỉ số NPV đạt 7.876 trđ > 0, chỉ số IRR = 109,35% cho thấy dự án có suất sinh lợi cao nếu tiếp tục kéo dài thời gian hoạt động của dự án hoặc tái đầu tư mở rộng thì dự án sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn nữa, dự án đem lại thu nhập cao cho nhà đầu tư vì bình quân cứ 1 đồng chi phí tạo ra được 1,035 đồng thu nhập và bình quân 1 đồng vốn đầu tư ban đầu tạo ra được 4,56 đồng thu nhập trong suốt vòng đời của dự án.
Với:
NPV >0
IRR > itt
B/C > 1
PI >1
Điều này nói lên ta chấp nhận dự án và dự án này có tính khả thi cao. Để tăng thêm tính thuyết phục của dự án ta tiến hành phân tích thời gian hoàn vốn của dự án.
b)Thời gian hoàn vốn
Để tính được thời gian hoàn vốn của dự án ta cộng dồn dòng ngân lưu ròng qua các năm nhưng dòng ngân lưu ròng được hiện giá với suất chiết khấu là lãi suất bình quân gia quyền i= 13,26%. Sau đó lấy vốn đầu tư khấu trừ dần vào các năm, tính số năm khấu trừ và xác định tỷ lệ thời gian của năm cuối cùng để tính ra số tháng và số ngày hoàn vốn. Dựa vào dòng ngân lưu ròng trong bảng báo cáo ngân lưu theo quan điểm ngân hàng ta có bảng tính thời gian hoàn vốn như sau:
Bảng 4.34. Bảng Tính Thời Gian Hoàn Vốn của Dự Án theo Quan Điểm Ngân Hàng
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu
|
Năm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Dòng ngân lưu ròng
|
-2.211
|
2.186
|
2.520
|
2.911
|
3.357
|
4.002
|
Hiện giá dòng ngân lưu ròng
|
-2.211
|
1.930
|
1.965
|
2.004
|
2.040
|
2.147
|
Số chưa thu hồi
|
-2.211
|
-281
|
|
|
|
|
Nguồn: TTTH
Như vậy đến cuối năm 1, số vốn chưa thu hồi hết là 281 trđ và ta có thời gian hoàn vốn như sau:
1 năm + (281/1.930) x 12 tháng x 30 ngày = 1 năm 1 tháng 22 ngày.
Ta thấy dự án sẽ hoàn vốn trong vòng 1 năm 1 tháng và 22 ngày. Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án này rất nhanh làm giảm mức rủi ro của dự án và nhà đầu tư có thể nhanh chóng tái đầu tư để tăng lợi nhuận cho mình.
4.4.2. Thẩm định dự án theo quan điểm chủ đầu tư
a) Thẩm định dự án bằng các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, PI
Thẩm định dự án theo quan điểm chủ sở hữu nên sẽ sử dụng suất chiết khấu là suất sinh lời kỳ vọng (tức chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu), vậy suất chiết khấu sẽ là 14%, dựa vào suất chiết khấu, dòng ngân lưu vào, dòng ngân lưu ra và dòng ngân lưu ròng trong bảng báo cáo ngân lưu theo quan điểm chủ sở hữu ta có hiện giá thuần, suất sinh hoàn nội bộ, tỷ số lợi ích trên chi phí và chỉ số sinh lời của dự án như sau:
Bảng 4.35. Bảng Các Chỉ Tiêu Thẩm Định Dự Án Đầu Tư theo Quan Điểm Chủ Sở Hữu
Chỉ tiêu
|
Năm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Dòng ngân lưu vào (trđ)
|
0
|
50.598
|
58.632
|
67.952
|
78.764
|
91.414
|
Dòng ngân lưu ra (trđ)
|
2.211
|
49.026
|
56.725
|
65.655
|
76.020
|
88.026
|
Dòng ngân lưu ròng (trđ)
|
-211
|
1.573
|
1.907
|
2.298
|
2.744
|
3.388
|
NPV (trđ)
|
7.571
|
IRR (%)
|
768
|
B/C
|
1,025
|
PI
|
3,52
|
Nguồn : TTTH
Bảng 4.35 thể hiện các chỉ tiêu NPV, B/C, PI thẩm định theo quan điểm chủ sở hữu đều nhỏ hơn các chỉ tiêu NPV, B/C, PI thẩm định theo quan điểm ngân hàng, vì dòng ngân lưu ra của quan điểm chủ sở hữu lớn hơn dòng ngân lưu ra của quan điểm ngân hàng, điều đó làm cho B/C và PI nhỏ hơn và vì dòng ngân lưu ròng theo quan điểm chủ sở hữu nhỏ hơn dòng ngân lưu ròng theo quan điểm của ngân hàng làm cho NPV nhỏ hơn. IRR theo quan điểm chủ sở hữu lớn hơn rất nhiều vì do trong dòng ngân lưu ròng theo quan điểm này ở năm 0 nhỏ hơn 2.000 trđ, vì năm 0 được tài trợ ở dòng ngân lưu vay là 2.000 trđ nên số vốn cố định ở năm 0 mà đại lý bỏ ra là rất thấp, chỉ có 211 trđ, điều đó làm cho suất sinh lợi của đại lý là rất cao ( 768%).
Nhìn vào các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, PI ở hai bảng 4.33 và 4.35 thấy rằng, dù thẩm định theo hai quan điểm khác nhau, cho ra hai kết quả khác nhau nhưng thẩm định theo quan điểm nào thì vẫn thấy dự án có tính khả thi rất cao.
b) Thời gian hoàn vốn
Cũng giống như cách tính thời gian hoàn vốn theo quan điểm ngân hàng thời gian hoàn vốn theo quan điểm chủ sở hữu được dựa vào dòng ngân lưu ròng trong bảng báo cáo ngân lưu theo quan điểm chủ sở hữu.
Bảng 4.36. Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án theo quan điểm chủ sở hữu
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu
|
Năm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Dòng ngân lưu ròng
|
-211
|
1.573
|
1.907
|
2.298
|
2.744
|
3.388
|
Hiện giá dòng ngân lưu ròng
|
-211
|
1.379
|
1.467
|
1.551
|
1.624
|
1.760
|
Số chưa thu hồi
|
-211
|
|
|
|
|
|
Nguồn: TTTH
Như vậy, đến cuối năm 0 số vốn chưa thu hồi hết là 211 trđ, thời gian hoàn vốn được tính như sau:
(211/1.379) x 12 tháng x 30 ngày = 1 tháng 25 ngày.
Sở dĩ thời gian hoàn vốn tính theo quan điểm chủ sở hữu nhanh như vậy là do ngay năm 0 đã có 2000 trđ do ngân hàng cho vay nên chỉ sau 1 tháng 25 ngày dự án đã có thể hoàn vốn đầu tư ban đầu là 211 trđ.
4.5. Phân tích rủi ro dự án
Bất cứ một dự án nào cũng phải có rủi ro. Rủi ro dự án được hiểu là những gì được ước lượng trong dự án có thể sẽ thay đổi trong thực tế. Rủi ro càng lớn nghĩa là sự thay đổi đó càng nhiều. Nguyên nhân của rủi ro dự án có thể là do sự biến động thị trường, mức độ cạnh tranh, hoặc quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào, đầu ra thay đổi.. Các nhà đầu tư luôn hiểu rõ và chấp nhận điều này. Họ sẽ quyết định không làm, nếu như họ không biết được khả năng rủi ro đó là bao nhiêu.
Phân tích rủi ro là để ước lượng, qua đó tìm cách giảm nó chứ không thể loại bỏ nó hoàn toàn, bởi rủi ro là thuộc tính của đầu tư. Quy luât “tự nhiên” của kinh doanh là rủi ro nhiều thì lợi nhuận cao. Nếu không chấp nhận mạo hiểm có tính toán thì không thể mang lại lợi nhuận cao.
Để biết được mức độ rủi ro của dự án như thế nào? khoá luận tiến hành phân tích biến động của các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, PI khi sản lượng thay đổi hoặc khi cả sản lượng và giá bán sản phẩm cùng thay đổi. Việc phân tích biến động của các chỉ tiêu ở hai quan điểm ngân hàng và chủ sở hữu đều giống nhau nên ta chỉ phân tích sự biến động của các chỉ tiêu theo quan điểm của ngân hàng.
4.5.1. Phân tích biến động hiệu quả kinh tế của dự án theo sự thay đổi của sản lượng
Trong phần này sẽ chọn một biến rủi ro của dự án, biến đó có thể là sản lượng, giá… Trong dự án của khoá luận này chọn sản lượng làm biến rủi ro. Sau khi sử dụng phần mềm excel để phân tích biến động hiệu quả kinh tế của dự án khi sản lượng tiêu thụ tăng/giảm có được sự biến động của NPV, IRR, B/C, PI như sau:
Bảng 4.37. Bảng Phân Tích Chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, PI Khi Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi
Tỷ lệ tăng/giảm sản lượng (%)
|
NPV (trđ)
|
IRR (%)
|
B/C
|
PI
|
-40
|
-261
|
4,93
|
0,996
|
0,88
|
-30
|
982
|
35,86
|
1,011
|
1,44
|
-20
|
2.658
|
61,71
|
1,022
|
2,20
|
-10
|
4.903
|
85,92
|
1,029
|
3,22
|
0
|
7.876
|
109,37
|
1,037
|
4,56
|
10
|
11.770
|
132,40
|
1,039
|
6,32
|
20
|
16.812
|
155,17
|
1,040
|
8,61
|
Nguồn: TTTH
Qua bảng 4.37 thấy rằng, khi sản lượng thay đổi có ảnh hưởng tới các chỉ tiêu NPV, IRR, PI và B/C. Khi sản lượng tăng thì tất cả các chỉ tiêu đều tăng và đem lại lợi nhuận cao cho dự án, ngược lại khi sản lượng giảm thì tất cả các chỉ tiêu đều giảm theo và sẽ không bảo đảm về mặt hiệu quả tài chính của dự án. Chẳng hạn khi sản lượng giảm 40% thì giá trị của các chỉ tiêu cũng giảm theo, NPV có giá trị âm là 261 trđ; IRR giảm xuống còn 4,93%; B/C chỉ còn 0,996 và PI còn 0,88. Còn khi sản lượng tăng lên 10% thì tất cả chỉ tiêu của dự án đều tăng lên một cách đáng kể, ta có thể theo dõi trên bảng 4.37.
Như vậy, qua phân tích trên có thể nhận ra rằng đây là một dự án có tính rủi ro thấp, chỉ khi sản lượng giảm xuống 40% thì dự án mới bị lỗ, đây là một điều rất khó xảy ra, nhưng chủ đầu tư cũng không nên chủ quan vì có thể do biến động của thị trường, mức độ cạnh tranh, hoặc quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào, đầu ra thay đổi… mà sản lượng có thể giảm mạnh và có thể giảm tới 40%. Do vậy, khi dự án đi vào hoạt động ta phải tiếp tục teo dõi và nghiên cứu thị trường để giảm mức độ rủi ro và tăng lợi nhuận cho dự án.
Ở trên chỉ phân tích một yếu tố thay đổi, vậy khi cả hai yếu tố cùng thay đổi mức độ rủi ro của dự án sẽ ra sao? ta tiến hành phân tích biến động của các chỉ tiêu theo sự thay đổi của hai yếu tố.
4.5.2. Phân tích biến động của chỉ tiêu NPV và IRR theo sự thay đổi của giá bán và sản lượng
Trong phần này sẽ cho hai biến rủi ro của dự án thay đổi đó là sản lượng và giá bán xem hai chỉ tiêu NPV và IRR thay đổi như thế nào? Sau khi sử dụng phần mềm trên excel có được kết quả thay đổi của hai chỉ tiêu NPV và IRR được thể hiện dưới bảng 4.38 và bảng 4.39.
Bảng 4.38. Bảng Phân Tích Chỉ Tiêu NPV Khi Giá Bán Sản Phẩm và Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi
ĐVT: trđ
Tỷ lệ giá bán sản phẩm tăng/giảm (%)
|
Tỷ lệ sản lượng tăng /giảm (%)
|
|
-30
|
-20
|
-10
|
0
|
10
|
20
|
-20
|
-836
|
26
|
1.142
|
2.574
|
4.402
|
6.713
|
-10
|
-26
|
1.185
|
2.778
|
4.858
|
7.546
|
10.987
|
0
|
982
|
2.658
|
4.903
|
7.876
|
11.770
|
16.812
|
10
|
2.222
|
4.512
|
7.626
|
11.811
|
17.357
|
24.609
|
20
|
3.738
|
6.822
|
11.080
|
16.875
|
24.637
|
34.877
|
Nguồn: TTTH
Nhìn vào bảng 4.38 ta thấy sản lượng giảm 30% và giá bán giảm 20% sẽ làm cho NPV của dự án có giá trị âm là 836 trđ, như vậy dự án bị lỗ. Nhưng khi sản lượng và giá bán cùng giảm 10% thì NPV = 26 trđ, dự án vẫn có lời nhưng lời rất ít. Và có thể theo dõi sự thay đổi của NPV ở bảng 4.38 trên và ta thấy NPV tăng/giảm theo sự tăng giảm của sản lượng và giá bán sản phẩm. Vì vậy, khi dự án đi vào hoạt động ta nên có những chính sách thu hút khách hàng nhằm làm tăng sản lượng tiêu thụ và giá bán của sản phẩm để giảm bớt rủi ro cho dự án và đem lại hiệu quả tài chính cao.
Tiếp theo ta theo dõi sự thay đổi của IRR như thế nào? khi giá bán và sản lượng tiêu thụ cùng thay đổi. Sự thay đổi của IRR được thể hiện dưới bảng 4.39.
Bảng 4.39. Bảng Phân Tích Chỉ Tiêu IRR Khi Giá Bán Sản Phẩm và Sản Lượng Tiêu Thụ Thay Đổi.
ĐVT: %
Tỷ lệ giá bán sản phẩm tăng /giảm
|
Tỷ lệ sản lượng tăng /giảm
|
-20
|
-10
|
0
|
10
|
20
|
-20
|
13,92
|
35,92
|
55,66
|
74,40
|
92,60
|
-10
|
38,10
|
60,62
|
81,93
|
102,62
|
122,96
|
0
|
61,71
|
85,92
|
109,37
|
132,40
|
155,17
|
10
|
85,77
|
112,25
|
138,2
|
163,84
|
189,29
|
20
|
110,73
|
139,85
|
168,59
|
197,08
|
225,43
|
Nguồn: TTTH
Cũng như sự phân tích sự thay đổi của NPV trên bảng 4.38, bảng 4.39 cho thấy rằng chỉ tiêu IRR cũng có sự thay đổi theo sản lượng và giá bán. Khi sản lượng và giá bán cùng giảm ở mức 20% suất sinh lời của dự án chỉ còn 13,92 % nếu sản lượng và giá bán còn giảm nữa thì dự án sẽ không được chấp nhận vì tiếp tục giảm thì IRR sẽ nhỏ hơn i, nhưng với sản lượng giảm 20%, giá bán chỉ giảm 10% thì dự án được chấp nhận và có tính khả thi vì IRR = 38,10% > i = 13,26%. Và nếu giá bán và sản lượng càng tăng thì IRR càng cao, như vậy dự án sẽ có càng có tính khả thi cao, giảm sự rủi ro. Vậy, sự thay đổi của sản lượng và giá bán sản phẩm có ảnh hưởng lớn tới IRR.
Qua phân tích sự biến đổi của NPV và IRR theo sự thay đổi của giá bán và sản lượng vẫn cho thấy rằng đây là một dự án có tính rủi ro thấp, và nếu có những chính sách làm tăng sản lượng tiêu thụ và giá bán thì sẽ có được lợi nhuận rất cao.
4.6. Phân tích hiệu quả của dự án đến kinh tế - xã hội
Về mặt xã hội dự án sẽ giúp giải quyết việc làm cho 10 lao động. Ở nước Việt Nam, trong thời đại hiện nay cần phải có phương tiện là xe máy để vận chuyển là điều rất cần thiết đối với mỗi người dân Việt Nam, vì vậy khi dự án đi vào hoạt động sẽ cho khách hàng có thêm sự lựa chọn khi cần mua một chiếc xe máy vì sản phẩm của SYM có đủ mọi chủng loại sản phẩm giành cho mọi đối tượng khách hàng với chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp và mức giá vừa phải, như vậy sẽ giúp cho những khách hàng có mức thu nhập thấp cũng có thể mua được xe máy của SYM. Ngoài ra, dự án còn góp phần phát triển vào ngành kinh doanh xe máy của Việt Nam.
Về mặt kinh tế, mỗi năm dự án đều đóng góp vào ngân sách nhà nước phần thuế TNDN và thuế VAT (giá trị gia tăng). Thuế TNDN được lấy trong bảng 4.33, và thuế VAT được tính bằng cách lấy giá bán của từng loại sản phẩm ở bảng 4.14 nhân với 10%, đây chính là VAT của mỗi loại xe. Để tính được tổng thuế VAT của từng năm ta lấy thuế VAT của mỗi loại xe ở mỗi năm nhân với sản lượng mỗi loại xe của mỗi năm trong bảng 4.13. Tổng giá trị mà doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước được thể hiện cụ thể dưới bảng 4.40.
Bảng 4.40. Bảng Thể Hiện Giá Trị Doanh Nghiệp Đóng Góp vào Ngân Sách Nhà Nước
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu
|
Năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Thuế TNDN
|
480
|
607
|
755
|
928
|
1.130
|
Thuế VAT
|
4.547
|
5.269
|
6.106
|
7.078
|
8.206
|
Tổng giá trị đóng góp vào ngân sách nhà nước
|
5.027
|
5.876
|
6.861
|
8.011
|
9.336
|
Nguồn: TTTH
Như vậy, mỗi năm dự án đóng góp vào ngân sách nhà nước số tiền khá lớn, năm thứ nhất là 5.027 trđ, năm thứ 2 là 5.876 trđ và cứ mỗi năm đều tăng, đến năm thứ 5 thì dự án đóng góp vào ngân sách nhà nước là 9.336 trđ.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |