UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TỈNH VĨNH LONG
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
Số: 1089/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Đề án đề xuất Quy hoạch phát triển tổ chức
hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công chứng, ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP, ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-TTg, ngày 10/02/2010, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 240/QĐ-TTg, ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 343/TTr-STP ngày 20/5/2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đề xuất Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Đã ký
Nguyễn Văn Diệp
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TỈNH VĨNH LONG
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
ĐỀ ÁN ĐỀ XUẤT
Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1089/QĐ-UBND,
ngày 06/6/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1. Cơ sở pháp lý:
1.1. Điểm a, khoản 5, Điều 11 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 quy định UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương có các nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương để đáp ứng nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân.
1.2. Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng quy định Sở Tư pháp xây dựng đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
2. Tình hình chung:
Tỉnh Vĩnh Long là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích tự nhiên 1.479,128km2, đất nông nghiệp chiếm 80,2%, dân số 1.031.994 triệu người, địa giới hành chính được phân chia gồm 08 huyện, 01 thành phố trực thuộc tỉnh. Kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp đang hình thành và phát triển như: Khu công nghiệp Hoà Phú, khu công nghiệp Bình Minh, tuyến công nghiệp Cổ Chiên. So với các tỉnh lân cận, dân số của tỉnh đông, mật độ cao. Vĩnh Long là một trong những địa phương cùng cả nước đang trên đà phát triển, nên các hợp đồng giao dịch diễn ra nhiều, nhu cầu công chứng ngày càng cao, năm sau luôn cao hơn năm trước.
Các chỉ số cụ thể như sau: (Kèm theo Phụ lục I)
3. Thực trạng tổ chức và hoạt động công chứng:
- Hiện tại, toàn tỉnh đã có 04 tổ chức hành nghề công chứng, gồm: 02 Phòng công chứng (Phòng Công chứng số 1, trụ sở đặt tại thành phố Vĩnh Long và Phòng Công chứng số 2, trụ sở đặt tại huyện Bình Minh); 02 Văn phòng công chứng (Ngọc Ẩn và
Phương Anh, trụ sở đặt tại thành phố Vĩnh Long). Tổng số có 08 công chứng viên và hơn 10 nhân viên.
- Từ khi thực hiện Luật Công chứng (01/7/2007) và Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ, các phòng công chứng không còn chứng thực các giấy tờ hành chính thì việc công chứng hợp đồng giao dịch tăng lên, các yếu tố mới, tính đa dạng, phức tạp trong các hợp đồng giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại…. cũng phát sinh nhiều, gây áp lực đối với hoạt động công chứng ngày càng cao. Bên cạnh đó, việc xoá bỏ địa hạt công chứng bất động sản theo Luật Công chứng cho thấy có sự thay đổi về phân bổ nhu cầu công chứng của công dân, xu hướng tập trung nhiều vào các khu vực đông dân cư, có nhiều tổ chức kinh doanh các ngành nghề như: Tài chính ngân hàng, bất động sản, luật sư…..
- Về hoạt động công chứng từ năm 2008 đến 2010: 02 phòng công chứng đã thực hiện 10.628 vụ việc các loại hợp đồng, giao dịch; tổng số phí thù lao công chứng đã thu: 4.269.465.300 đồng. Trong đó Phòng Công chứng số 1 công chứng trên 8.619 vụ việc, tổng số phí thù lao công chứng đã thu: 3.804.465.300 đồng. Phòng Công chứng số 2 thành lập năm 2005 do chưa có trụ sở chính phải ở nhờ 1 phòng trong khuôn viên UBND huyện, có hạn chế nhiều về điều kiện vật chất, trang thiết bị khác nên hoạt động hiệu quả thấp hơn, thực hiện được 1.909 việc; tổng số phí thù lao thu được 465.000.000 đồng.
Riêng 02 văn phòng công chứng được thành lập từ tháng 5/2009 đi vào hoạt động đến nay, theo số liệu trong 2 năm (2009 - 2010) thực hiện được 11.944 vụ việc; lệ phí thu được: 1.427.078.354 đồng.
(Kèm theo Phụ lục II).
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH:
1. Mục tiêu quy hoạch:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Hình thành, xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đến 2020, làm cơ sở cho việc phát triển mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng rộng khắp và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và thực hiện quy định pháp luật về công chứng, bảo đảm, tăng cường an toàn pháp lý cho các hợp đồng giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. . . và các giao dịch khác, phục vụ hiệu quả cho quá trình xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển tổ chức hành nghề công chứng gắn kết với sự phát triển kinh tế - xã hội, với địa bàn dân cư, với nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội;
- Phát triển tổ chức hành nghề công chứng đi đôi với tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, bảo đảm sự phát triển của hoạt động công chứng có hiệu quả, đúng với chủ trương, pháp luật của Nhà nước và sự phát triển của tỉnh;
- Phát triển đội ngũ công chứng viên, đảm bảo chất lượng và số lượng, bố trí phù hợp với địa bàn quy hoạch và lộ trình phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo từng giai đoạn.
2. Nguyên tắc quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng:
- Phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch và lộ trình phù hợp với từng địa bàn cấp huyện có nhu cầu công chứng và từng giai đoạn, ít nhất 01 tổ chức hành nghề công chứng trên một địa bàn huyện. Tối đa không quá 05 tổ chức hành nghề công chứng trên 01 địa bàn cấp huyện (có nhu cầu cao công chứng trên 12.000 hợp đồng, giao dịch/năm).
- Đáp ứng được yêu cầu công chứng nơi có điều kiện khó khăn, vùng sâu, vùng xa, các tổ chức hành nghề công chứng từng bước đảm nhận việc công chứng ở các vùng này.
- Ngoài các phòng công chứng của Nhà nước, phát triển văn phòng công chứng có đội ngũ nhân sự lành nghề, am hiểu pháp luật để thực hiện tốt ý nghĩa, vai trò của mình, cơ sở vật chất thuận lợi cho việc tiếp dân, lưu trữ hồ sơ, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH:
1. Dự báo nhu cầu công chứng:
Cơ sở dự báo về nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh đến năm 2020: (Kèm theo phụ lục III).
2. Nội dung quy hoạch:
Quy hoạch phát triển cụ thể về số lượng, vị trí, lộ trình phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến 2020 trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
* Số lượng tổ chức hành nghề công chứng quy hoạch trên một địa bàn huyện là một tổ chức hành nghề công chứng.
* Lộ trình phát triển đến năm 2020: Phát triển 20 tổ chức hành nghề công chứng cụ thể:
+ Giai đoạn 2011 đến 2015:
- Phát triển 08 tổ chức hành nghề công chứng. Hiện tại thành phố Vĩnh Long đã có 03 tổ chức công chứng (01 Phòng Công chứng số 1; 02 văn phòng công chứng); huyện Bình Minh có 01 Phòng Công chứng số 2; bố trí lại trụ sở làm việc để thuận lợi và đảm bảo điều kiện cho hoạt động công chứng (hiện tại phòng làm việc nhỏ hẹp nằm trong khuôn viên của UBND huyện Bình Minh đang xuống cấp).
- Phát triển mới 04 tổ chức hành nghề công chứng (VPCC).
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Phát triển 12 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn các huyện, thành phố còn lại trong tỉnh.
(Kèm theo Phụ lục IV).
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH:
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn đến 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 1943/QĐ-UBND ngày 13/10/2008); năm 2010, UBND tỉnh sơ kết giai đoạn I theo lộ trình phát triển của đề án và ban hành quyết định phê duyệt đề án sửa đổi, bổ sung phát triển tổ chức hành nghề công chứng (kèm theo Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh); đồng thời, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ UBND sang các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ công chứng viên đảm bảo số lượng, bố trí phù hợp với từng địa bàn quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo lộ trình từng giai đoạn (2011 - 2015; 2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh.
3. Theo dõi, kiểm tra hoạt động các tổ chức công chứng, báo cáo định kỳ, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng có hiệu quả trên địa bàn.
4. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, trang thiết bị… để thực hiện đề xuất quy hoạch phát triển các tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh.
5. Tuyên tuyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức về vai trò, tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động công chứng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và an toàn giao dịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH:
Trách nhiệm của các sở, ngành:
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và một số sở, ngành có liên quan rà soát, đánh giá lại Đề án Phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt; bổ sung, điều chỉnh đề xuất quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan thẩm định các đề xuất quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí cho việc rà soát, đánh giá lại Đề án đề xuất Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
2. Các sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đề xuất Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH
Đã ký
Nguyễn Văn Diệp
|
Phụ lục I
STT
|
Tổng số đơn vị
hành chính cấp huyện
|
Tên đơn vị hành chính cấp huyện
|
Diện tích của đơn vị hành chính cấp huyện (km2)
|
Dân số của đơn vị hành chính cấp huyện (người)
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của từng đơn vị hành chính cấp huyện
|
1
|
07 huyện và 01 thành phố Vĩnh Long
|
TP. Vĩnh Long
|
48,01
|
137.775
|
|
2
|
Huyện Long Hồ
|
193,17
|
158.089
|
|
3
|
Huyện Mang Thít
|
159,85
|
100.010
|
|
4
|
Huyện Vũng Liêm
|
294,43
|
161.160
|
|
5
|
Huyện Tam Bình
|
279,99
|
153.577
|
|
6
|
Huyện Trà Ôn
|
259,04
|
136.105
|
|
7
|
Huyện Bình Minh
|
91,63
|
88.526
|
|
8
|
Huyện Bình Tân
|
153,01
|
94.512
|
|
Phụ lục II
STT
|
Tên địa bàn
cấp huyện
|
Tên tổ chức hành
nghề công chứng
|
Tổng số hợp đồng, giao dịch đã công chứng, chứng thực trung bình/01 địa bàn cấp huyện
|
Số phí và thù lao công chứng đã thu
trung bình/1 năm/01 TCHNCC
|
|
|
Phòng cc
|
Văn phòng cc
|
Tổng
số
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Tổng
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Tổng số
|
1
|
TP. Vĩnh Long
|
01
|
02
|
03
|
68.885
|
94.920
|
105.534
|
269.339
|
608.545.000
|
1.589.851.000
|
1.606.069.300
|
3.804.465.300
|
2
|
H. Long Hồ
|
|
|
|
108.278
|
126.018
|
109.114
|
343.410
|
|
|
|
|
3
|
H. Mang Thít
|
|
|
|
25.108
|
31.449
|
40.482
|
97.039
|
|
|
|
|
4
|
H. Vũng Liêm
|
|
|
|
109.119
|
102.022
|
100.582
|
311.723
|
|
|
|
|
5
|
H. Tam Bình
|
|
|
|
53.639
|
35.857
|
52.781
|
142.277
|
|
|
|
|
6
|
H. Trà Ôn
|
|
|
|
29.068
|
30.398
|
30.373
|
89.839
|
|
|
|
|
7
|
H. Bình Minh
|
01
|
|
01
|
68.478
|
59.832
|
62.600
|
190.910
|
|
|
|
|
8
|
H. Bình Tân
|
|
|
|
19.847
|
29.518
|
23.754
|
73.119
|
|
|
|
|
Phụ lục III
STT
|
Tên đơn vị hành
chính cấp huyện
|
Dự báo nhu cầu công chứng giai đoạn 2011 - 2015
|
Dự báo nhu cầu
công chứng giai đoạn 2016 - 2020
|
Cơ sở dự báo
|
1
|
Thành phố Vĩnh Long
|
527.670
|
530.000
|
Căn cứ nhu cầu công chứng của XH biểu hiện qua số lượng hợp đồng, giao dịch có nhu cầu công chứng trên địa bàn tỉnh.
|
2
|
Huyện Long Hồ
|
545.570
|
550.000
|
3
|
Huyện Mang Thít
|
204.410
|
210.000
|
4
|
Huyện Vũng Liêm
|
502.910
|
510.000
|
5
|
Huyện Tam Bình
|
263.905
|
270.000
|
6
|
Huyện Trà Ôn
|
151.867
|
160.000
|
7
|
Huyện Bình Minh
|
313.000
|
320.000
|
8
|
Huyện Bình Tân
|
118.770
|
120.000
|
Phụ lục IV
STT
|
Tên đơn vị hành chính cấp huyện
(địa bàn quy hoạch)
|
Số lượng tổ chức hành nghề công chứng quy hoạch trên một
địa bàn huyện
|
Lộ trình phát triển giai đoạn 2011 - 2015
|
Lộ trình phát triển giai đoạn 2016 - 2020
|
1
|
Thành phố Vĩnh Long
|
05
|
04
(01 PCC; 03 VPCC)
|
01
(VPCC)
|
2
|
Huyện Long Hồ
|
02
|
01 (VPCC)
|
01 (VPCC)
|
3
|
Huyện Mang thít
|
02
|
|
02 (VPCC)
|
4
|
Huyện Vũng Liêm
|
02
|
01 (VPCC)
|
01 (VPCC)
|
5
|
Huyện Tam Bình
|
02
|
|
02 (VPCC)
|
6
|
Huyện Tà Ôn
|
02
|
|
02(VPCC)
|
7
|
Huyện Bình Minh
|
03
|
02
(01 PCC, 01 VPCC)
|
01 (VPCC)
|
8
|
Huyện Bình Tân
|
02
|
|
02 (VPCC)
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |