Trung tâm Công nghệ Tin học - Trường Đại học Mỏ - Địa chất - Hà Nội
b. WORKSPACE (Vùng làm việc).
Khái niệm thứ 2 cần quan tâm trong MAPINFO là các WORKSPACE. Mỗi
TABLE trong MAPINFOR chỉ chứa chứa 1 lớp thông tin, trong khi đó trên 1 không
gian làm việc có rất nhiều lớp thông tin khác nhau. WORKSPACE chính là phương
tiện để gộp toàn bộ lớp thông tin khác nhau lại tạo thành 1 tờ bản đồ hoàn chỉnh với
đầy đủ các yếu tố nội dung, hơn thế nữa 1 WORKSPACE còn có thể chứa các bảng
tính, các biểu đồ, layout.
c. BROWSER (bảng hiển thị dữ liệu thuộc tính).
Dữ liệu thuộc tính mô tả cho các đối tượng không gian trong MAPINFOR
được chứa trong các d mỗi d là một bảng tính có các hàng và cột (với hàng là các
bảng ghi và cột là các trường dữ liệu). Các d thường đi kèm với các TABLE.
d. MAP (cửa sổ hiển thị dữ liệu bản đồ)
Dữ liệu bản đồ (địa lý) của các đối tượng không gian nhằm mô tả vị trí, hình
dáng trong một hệ thống toạ độ nhất định. Một cửa sổ MAP cho phép hiển thị cùng
một lúc nhiều lớp thông tin (Layer) khác nhau hoặc bạt tắt hiển thị một lớp thông tin
nào đó.
e. LAYOUT (trình bày in ấn)
Cho phép người sử dụng kết hợp các browser, các cửa sổ bản đồ, biểu đồ và
các đối tượng đồ hoạ khác vào một trang in từ đó có thể gửi kết quả ra máy in hoặc
máy vẽ.
4. Công cụ làm việc trong MAPINFOR
MAPINFOR cung cấp cho người dùng 3 thanh công cụ để làm việc với các
đối tượng bản đồ. Việc sử dụng chúng rất đơn giản, người dùng chỉ việc bấm lên
công cụ cần thiết để chọn lệnh. Người dùng có thể định lại kích thước các thanh
công cụ bằng cách bấm và kéo khung của mỗi thanh, di chuyển chúng trên màn
hình bằng cách bấm và kéo trên thanh tiêu đề. Người dùng có thể dùng lệch
Toolbars trong menu Options để tắt hoặc hiển thị các thanh công cụ.
a. Thanh công cụ chính (Main toolbar).
Thanh công cụ chính bao gồm các công cụ để chọn đối tượng thay đổi tỷ lệ
hiển thị của bản đồ trong cửa sổ, tra cứu thông tin về đối tượng trên bản đồ, xác
định khoảng cách giữa các đối tượng. Trong thanh này còn có các nút lệnh cho phép
người dùng thay đổi thuộc tính của layer (Editable, Visible... ), mở bảng chú giải
hoặc cửa sổ có số liệu thống kê.
22
Nút < thay đổi tỷ lệ hiển thị> (Change View button).
Truy nhập vào hội thoại Change View, ở đây người dùng có thể đặt
các xác lập như độ rộng cửa sổ, tỷ lệ bản đồ ... để điều khiển việc
hiển thị các đối tượng trên màn hình. (Tương đương với tự chọn
lệnh Change View trong Menu MAP).
Nút
(Grabber button).Sử dụng công cụ (kéo) để thay đổi lại
vị trí của bản đồ hoặc layout trong cửa sổ đang hiển thị
Nút (info tool button).
Công cụ này cho phép người dùng xem dữ liệu dạng bảng kết hớp
với các đối tượng bản đồ trong MAPINFO
Nút (Label button).
Người dùng có thể sử dụng công cụ để gán nhãn cho các
đối tượng đồ hoạ bằng các thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu quan Hệ.
Nút <Điều khiển layer> (Layer contron button).
Truy nhập vào hộp thoại Layer contron để chỉ định và kiểm soát
toàn bộ các table trong cửa sổ bản đồ đang được hiển thị. Trong
hộp thoại này người sử dụng có thể đặt các tuỳ chọn như hiển thị
hoậc không hiển thị các đối tượng đồ học trong một layer (Visible),
chọn layer để sửa chữa (Editable) cho phép chọn hay không các đối
tượng đồ hoạ trên bản đồ, đặt các xác lập hiển thị cho từng kiểu đối
tượng có trong layer (đường, điểm, vùng, text), sắp xếp lại thứ tự
các layer đang hiển thị trong cửa sổ bản đồ, thêm vào hoặc bớt đi
(Add, remove) trong cửa sổ đang hiển thị một hay nhiều layer...
Nút (Legend button).
Chọn nút này để mở một cửa sổ hiển thị nội dung bảng chú giải cho
các bản đồ hoặc biểu đồ.
Nút (Boundary Select button)
Giống như nút chọn trên nhưng khu vực chọn và tìm kiếm ở đây
được xác định bằng một vùng có hình dạng bất kỳ do người dùng
xác định.
Nút (Radius Select button)
Công cụ (chọn theo bán kính cho phép thực hiệ việc chọn và tìm
kiếm đối tượng bản đồ nằm trong một vùng hình tròn mà người
dùng chỉ định.
Nút (Select button)
Nút được dùng dể chọn các đối tượng (object) hay bản ghi
(Record) trong cửa sổ bản đồ layout hoặc Browser
Nút (Ruler button)
Sử dụng công cụ này để xác định khoảng các giữa hai điểm
Trung tâm Công nghệ Tin học - Trường Đại học Mỏ - Địa chất - Hà Nội
b. Thanh công cụ vẽ (DRAWING)
Thanh này chứa các công cụ và các lệnh sử dụng khi tạo và sửa chữa các đối
tượng bản đồ.
23
Nút <ấn định các đối tượng đã chọn> (assign Selected Object)
Công cụ này chỉ dùng khi thực hiện lệnh Redistricting (phân nhỏ)
nó cho phép ấn định toàn bộ các đối tượng đã được chọn thành
(đích).
Nút <đặt đối tượng đích phân nhỏ trên bản đồ> (Set Target District
from Map button).
Công cụ này chỉ dùng khi thực hiện lệnh Redistricting (phân nhỏ)
nó cho phép ấn định toàn bộ các đối tượng đã được chọn thành
(đích).
Nút (Statistics button)
Nút | cho phép truy nhập vào cửa sổ Statistics trong đó
người dùng có thể thấy được tổng, trị trung bình... của toàn bộ các
cột số liệu cho một đối tượng đang được chọn trong cửa sổ hiển thị
bản đồ.
Nút
(Zoom-in button)
Công cụ này được sử dụng để phóng to bản đồ hoặc layout, thuận
tiện cho việc quan sát các đối tượng bản đồ.
Nút (Zoom-out button)
Ngược lại với công cụ trên, nút này sẽ thu nhỏ bản đồ hoặc layout
lại để quan sát tổng quan các đối tượng.
Nút (Add Node button)
Công cụ này cho phép người sử dụng thêm một node vào đối tượng
dạng vùng, đường khi đang làm việc trong chế độ định lại hình
dáng đối tượng (Reshape mode).
Nút (Arc button)
Sử dụng công cụ để vẽ một cung theo kích thước và hình
dạng cung một phần tư đường tròn hay elip.
Nút (Elipse button)
Công cụ tạo các đối tượng hình elip hoặc hình tròn. (Muốn tạo
thành hình tròn nhấn và giữ phím Shift trong khi vẽ).
Nút (Frame button)
Công cụ cho phép người sử dụng tạo ra các khung trong cửa sổ
layout để hiển thị các cửa sổ bản đồ, biểu đồ, bảng tính, chú giải,
công cụ hiển thị, số liệu thống kê, các thông báo.
Nút (Polygon button)
Công cụ được sử dụng vẽ các vùng khép kín, được tạo bởi các
đường nối lại với nhau.
Nút (Line Style button)
Chọn nút để truy nhập vào hộp thoại Line Style
trong đó người dùng có thể thay đổi kiểu (Style), màu (Color) và
lực nét (Width) của các đối tượng dạng đường.
Nút <Đa đường> (Polyline button)
Sử dụng để vẽ các polyline có thể hở hoặc đóng kín khi nối với các
đường khác.
Nút (Rectangle button)
Chọn công cụ để tạo các đối tượng có dạng
hình chữ nhật hoặc hình vuông trên bản đồ (Muốn tạo ra các hình
vuông nhấn và giữ phím Shift khi vẽ hình).
Nút (Region Style button)
Chọn nút để truy nhập vào hộp thoại Region Style, trong đó người
sử dụng có thể thay đối pattern tô lòng đối tượng vùng (Fill
Pattern), màu và nền (Color and blackground). Kiểu (Border Style),
màu (Color) và độ rộng (Width), đường bao ngoài của đối tượng
vùng.
Nút <Định lại hình dạng> (Reshape button)
Cho phép người sử dụngbật hoặc tắt chế độ định dạng lại đối tượng
khi cần sửa các đối tượng vùng, đường, polyline, cung và điểm
bằng cách thêm vào xoá đi hoặc di chuyển các node dùng để xác
định các đối tượng đó.
Nút (Rounded Rectangle button)
Sử dụng khi cần tạo ra các đói tượng có dạng hình chữ nhật hoặc
hình vuông với các góc được vuốt cong.
Nút (Symbol button)
Sử dụng để tạo ra các đói tượng có dạng điểm thể hiện trên bản đồ
bằng các ký hiệu.
Nút (Symbol Style button)
Truy nhập vào hộp thoại Symbol Style, trong đó người sử dụng có
thể thay đổi kiểu (Style, màu (Color), kích thước (Size) của các ký
hiệu.
Nút (Text button)
Sử dụng để tạo ra các tiêu đề, các nhãn, các ghi chú khác có trên
bản đồ và layout.
Nút (Text Style button)
Truy nhập vào hộp thoại Text Style, trong đó người sử dụng có thể
thay đổi kiểu chữ (Font), kích thước (Size), màu (color)... của các
đối tượng dạng Text.
Nút (Run Mapbasic Program
button)
Truy nhập hộp thoại Run Mapbasic Program, trong đó người sử
dụng có thể chọn ứng dụng để chạy trong MAPINFO
Nút (Show Mapbasic Window button)
Cho phép hiển thị hoặc không hiển thị cửa MapBasic.
Nút (Marquee select button)
Công cụ cho phép người sử dụng có thể thực hiện việc chọn và tìm
kiếm các đối tượng bản đồ trong một khu vực được chỉ giao bằng
một hình chữ nhật (Marquee box).
Trung tâm Công nghệ Tin học - Trường Đại học Mỏ - Địa chất - Hà Nội
III. Các chức năng chính của MAPINFO.
Các chức năng của MAPINFO được phân theo các nhóm như sau:
1. Vào dữ liệu (INPUT).
2. Cập nhật sửa chữa dữ liệu (UPDATE).
3. Hiển thị dữ liệu (VIEW).
4. Tra cứu (QUERY).
5. In ấn (PRINT).
6.
Nhập, Xuất (IMPORT, EXPORT).
A/ Vào mới dữ liệu (Input).
Dữ liệu trong MAPINFO được phân làm hai loại:
- Cơ sở dữ liệu không gian (là các bản đồ).
- Cơ sở dữ liệu thuộc tính (là các thông tin mô tả cho các đối tượng có trong
cơ sở dữ liệu không gian).
Cách vào dữ liệu không gian:
- Vào trực tiếp qua MAPINFO: cài đặt thiết bị qua bản vẽ (Digitizer) vào
môi trường windows và dùng các lậnh tạo mới các đối tượng của MAPINFO để vào
bản đồ.
- Vào qua các chương trình số hoá khác như Microstation, AUTOCAD,
DesignCAD... Sau khi số hoá xong phải chuyển dữ liệu sang format trực tiếp của
MAPINFO hoặc chuyển sang dạng DXF của ACAD, sau đó dùng lệnh IMPORT
của MAPINFO để chuyển sang dạng dữ liệu của MAPINFO.
Cách vào dữ liệu phi không gian.
- Vào trực tiếp trong MAPINFO. Hiển thị bảng dữ liệu lên trên màn hình
(như lệnh Browser trong FOXPRO).
- IMPORT từ file dạng DBF của FOXPRO hoặc DBF của ACCESS,
EXCEL.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: | | |