HƯỚng dẫn sử DỤng mapinfo professional


Map > Save Cosmetic Objects. Nếu thực hiện lệnh File >



tải về 477.48 Kb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu28.11.2017
Kích477.48 Kb.
#34703
1   2   3   4   5   6   7
Map > Save Cosmetic Objects. Nếu thực hiện lệnh File >Save Workspace thì các đối tượng trong lớp Cosmetic vẫn được giữ nguyên khi mở tập tin workspace lần sau.

Bài tập ứng dụng

Bài tập 11. Tạo lưới, thước tỷ lệ, kim chỉ nam cho bản đồ

- Tạo lưới cho bản đồ

- Tạo toạ độ bằng cách gắn nhãn hoặc gõ text thủ công

Lưu ý: Để đánh được chữ độ ta bấm tổ hợp phím Alt + 0186 (phần số bấm phần numlock trên bàn phím) hoặc ta copy thông tin về toạ độ của đối tượng.

- Tạo thước tỷ lệ và kim chỉ nam cho bản đồ

5.2. SẮP XẾP THỨ TỰ CÁC LỚP DỮ LIỆU

Chức năng này được thực hiện trong cửa sổ Layer Control. Để sắp xếp thứ tự các lớp dữ liệu ta vào Map> Layer Control hay click biểu tượng tương ứng khi đang làm việc trên một cửa sổ bản đồ.

Thông thường tất cả các lớp dữ liệu đã được mở đều xuất hiện trong vùng Layer trên cửa sổ Layer Control, nhưng đôi khi tỷ lệ vùng nhìn lớn nên có thể nằm ngoài giới hạn của một lớp dữ liệu nào đó nên lớp dữ liệu này không hiện diện trong cửa sổ bản đồ hoạt động.

Phần Layer liệt kê danh sách các lớp đang mở trong cửa sổ bản đồ đang được kích hoạt. Danh sách này sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới, nghĩa là tên lớp nào ở trên thì lớp đó hiện lên phía trên. Thứ tự các lớp này do người dùng điều chỉnh sao cho hợp lý avf phụ thuộc vào nội dung cần trình bày. Theo chế độ mặc định, lớp kiểu vùng sẽ nằm dưới cùng rồi đến lớp kiểu đường và trên cùng là lớp kiểu điểm. Trong trường hợp hai hay nhiều lớp có cùng kiểu thì ta phải chọn cách sắp xếp sao cho hợp lý.

Để thay đổi thứ tự trên dưới của một lớp, ta chọn tên lớp đó rồi nhắp chuột vào hai nút Up hay Down trong phần Recorder để di chuyển lớp được chọn lên hay xuống. Ta cũng có thể di chuyển nhanh hơn bằng cách giữ phím chuột trái trên tên của một lớp và rê chiột để di chuyển lớp đó lên hay xuống.

Để thêm một lớp dữ liệu đã mở vào một cửa sổ bản đồ click vào khung Add trong cửa sổ Layer Control các lớp dữ liệu muốn thêm vào và click vào khung Add.

5.3. TRÌNH BÀY BẢN ĐỒ

5.3.1. Điều chỉnh phần muốn trình bày

Sau khi thiết lập các lớp cần thiết theo nội dung bản đồ cần tạo ta tiến hành điều chỉnh phần trình bày để đưa ra trang in (Layout). Các bước để điều chỉnh phần trình bày được tiến hành như sau:

- Từ Menu chính, chọn File>Open table. Chọn các lớp (table) cần thiết cho bản đồ để in. Để chọn hai hay nhiều lớp một lần ta giữ phím .

- Nếu cửa sổ không hiển thị hết nội dung của các lớp (độ phóng đại quá lớn so với kích thước cửa sổ), ta chọn Map> View Entire Layer, trong hộp thoại View Entire Layer, chọn All Layers > OK. Bản đồ sẽ được điều chỉnh về một tỷ lệ sao cho hiển thị được toàn bộ các lớp.

- Chọn nút và rê chuột theo đường chéo qua vùng cần hiển thị, vùng đó sẽ được phóng to sao cho chiếm phần tối đa trên cửa sổ bản đồ.

- Chỉnh kích thước cửa sổ bản đồ sao cho phù hợp với hình dáng vùng cần hiển thị. Hướng mũi tên trên đường chéo là hướng rê chuột. Vùng nằm trong đường chấm chấm hình chữ nhật sẽ được phóng to hết cửa sổ bản đồ hiện tại.

Nếu muốn đưa thêm một cửa sổ bản đồ khác (cửa sổ chú giải, bản đồ phụ…) để điều chỉnh vào trang in thì ta thực hiện như sau:

Từ Menu chính, chọn File> Open Table. Mở các lớp bản đồ cần thiết, ở mục Preferred View chọn chế độ New Mapper. Tiến hành các điều chỉnh phần trình bày tương tự như trên.

Ta có thể mở thêm các cửa sổ khác như cửa sổ dữ liệu thuộc tính, cửa sổ biểu đồ… để đưa ra trang in.

5.3.2. Tỷ lệ bản đồ

Có hai loại tỷ lệ bản đồ, đó là tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ bản đồ và tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ trình bày.

a. Tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ bản đồ

Khi mở các lớp bản đồ, ta có thể nhìn thấy thông tin về tỷ lệ bản đồ trên thanh trạng thái ở dưới cùng. Khi một cửa sổ bản đồ được kích hoạt, góc trái của thanh trạng thái có một ô hiển thị chữ Zoom và một số đo khoảng cách (Ví dụ: Zoom: 1,000 km). Con số này cho ta biết kích thước chiều ngang của cửa sổ bản đồ. Khi phóng to hay thu nhỏ bản đồ thì số đo trong ô Zoom này cũng thay đổi theo tương ứng. Di chuyển con trỏ chuột vào giữa ô này, con trỏ chuột biến thành hình bàn tay có ngón trỏ chỉ lên, nhắp chuột trên ô Zoom sẽ mở ra một menu nhỏ cho phép ta chọn chế độ hiển thị trong ô này với 3 tuỳ chọn:

- Zoom (Window Width): Hiển thị chiều rộng của cửa sổ bản đồ hiện hành (tuỳ chọn mặc định).

- Map Scale: Hiển thị tỷ lệ của bản đồ.

- Cursor Location: Hiện toạ độ vị trí con chuột khi di chuyển trên cửa sổ bản đồ. Toạ độ hiển thị có thể là kinh độ/vĩ độ hay đơn vị khác tuỳ theo hệ quy chiếu của bản đồ đang được mở trên cửa sổ.

Để điều chỉnh tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ bản đồ ta dùng lệnh Change View. Cách làm như sau:

- Kích hoạt cửa sổ bản đồ muốn thay đổi tỷ lệ bằng cách nhắp chuột lên thanh tiêu đề của cửa sổ.

- Từ menu chính chọn Map> Change View hay chọn nhanh bằng nút trên thanh công cụ Main. Hộp thoại Change View mở ra, bao gồm các nội dung sau:

+ Zoom (Window Width): Cho biết kích thước ngang của cửa sổ bản đồ.

+ Map Scale: Cho biết tỷ lệ của bản đồ trên cửa sổ hiện hành.

+ Center of Window: Cho biết toạ độ điểm giữa của cửa sổ bản đồ.

Để thay thay tỷ lệ bản đồ ta gõ giá trị vào ô Map Scale. Ví dụ 1cm = 100 km.

Tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ bản đồ dùng để phục vụ cho quá trình biên chỉnh bản đồ, xem xét bố cục, kiểm tra vị trí nhãn, Font chữ, kích cỡ chữ v.v… và chỉ nhằm mục đích nhìn thấy rõ các nội dung để sắp xếp các lớp bản đồ và trình bày cho đẹp và hợp lý mà thôi.

b. Tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ trình bày

Tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ trình bày chính là tỷ lệ bản đồ lúc in thành phẩm. Khi kích hoạt một cửa sổ bản đồ rồi dùng lệnh Window > New Layout Window để đưa nó vào cửa sổ trình bày thì MapInfo sẽ đưa cửa sổ đó vào một khung và tự động điều chỉnh khung đó sao cho nó chiếm hết trang giấy mặc định. Do vậy khi chuyển cửa sổ bản đồ có một tỷ lệ đã biết sang một khung trong cửa sổ trình bày thì tỷ lệ bản đồ trong khung bị thay đổi sao cho chiếm hết trang giấy và tỷ lệ này sẽ khác với tỷ lệ trên cửa sổ bản đồ.

Muốn biết tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ trình bày, nhắp chuột đúp vào khung chứa bản đồ. Hộp thoại Frame Object mở ra, có các thông tin:

- Window: Ô này cho biết cửa sổ bản đồ nào đang được đặt trong khung được chọn.

- Các ô Bound X1, Y1; X2, Y2 cho biết vị trị các góc của khung đó trên trang giấy.

- Các ô Width và Height cho ta biết kích thước khung.

- Fill Frame with Contents: Mặc định được đánh dấu, nếu tắt tuỳ chọn này thì khung được chọn chỉ là khung rỗng, không chứa cửa sổ nào cả.

- Scale on Paper: Ô này cho biết tỷ lệ bản đồ trên giấy. Đây chính là tỷ lệ lúc in ra.

Muốn thay đổi tỷ lệ bản đồ khi in ra, gõ tỷ lệ vào ô Scale on Paper. Ví dụ nếu muốn bản đồ in ra có tỷ lệ là 1:50.000 ta sẽ gõ 1 cm = 0.5 km. Lưu ý rằng nếu in bản đồ thì tỷ lệ trên trang Trình bày mới là tỷ lệ bản đồ lúc in ra.

5.4. CHUẨN BỊ BẢN ĐỒ TRONG CỬA SỔ LAYOUT

Sau khi chuẩn bị các lớp bản đồ và trình bày một cách tương đối đầy đủ, tiếp theo ta sẽ đưa các thành phần của bản đồ lên cửa sổ Trình bày (Layout) để có kết quả cuối cùng. Cách làm như sau:

- Kích hoạt lại cửa sổ bản đồ đã trình bày để đưa ra trang in.

- Chọn Windows > New Layout Window, hộp thoại New Layout Window mở ra. Giữ nguyên mặc định One Frame for Window và chọn cửa sổ bản đồ muốn đưa ra trang Layout.

- Chọn OK. Cửa sổ Layout mở ra với cửa sổ bản đồ được trình bày trong một trang in. Lúc đó cửa sổ bản đồ được chọn sẽ được phóng lớn ra cho hết trang giấy mặc định trên cửa sổ trình bày.

- Điều chỉnh khổ giấy của trang bản đồ bằng lệnh File > Page Setup cho phù hợp với khổ giấy ta muốn in sau này.

Ta cũng có thể điều chỉnh phần nội dung bản đồ hiển thị bằng cách thu nhỏ cửa sổ Layout lại (không đóng) rồi quay lại cửa sổ bản đồ và điều chỉnh trên cửa sổ bản đồ (lưu ý khi điều chỉnh ta nên để đúng tỷ lệ muốn in. Làm xong chọn Window > Layout (ở phần dưới cùng của menu thả xuống này) để hiển thị lại cửa sổ Layout và xem kết quả. Sự điều chỉnh phần hiển thị trên cửa sổ bản đồ sẽ làm cho phần nội dung bản đồ hiển thị trong cửa sổ Layout thay đổi theo.

- Muốn điều chỉnh tỷ lệ bản đồ trên cửa sổ trình bày, nhắp chuột đúp vào khung chứa bản đồ và hộp thoại Frame Object mở ra, chỉnh tỷ lệ cần in ở mục Scale on Paper.

- Nhắp chuột lên giữa khung bản đồ mới điều chỉnh tỷ lệ xong và giữ chuột trái rồi rê chuột để kéo khung bản đồ đó vào giữa trang trình bày, nhớ chừa khoảng trống trên đầu trang trình bày để gõ tên bản đồ sau này.

- Để thêm 1 cửa sổ bản đồ (bản đồ phụ) ta nhắp chuột chọn công cụ vẽ khung trên thanh công cụ Drawing. Lưu ý rằng nút công cụ này chỉ sử dụng được khi cửa sổ Layout được kích hoạt. Di chuyển con trỏ chuột trở lại cửa sổ Layout, con trỏ chuột biến thành hình dấu cộng. Giữ phím chuột trái và rê chuột để tạo thành một hình chữ nhật trên trang trình bày ở vị trí nào cũng được. Khi thả chuột ra, hộp thoại Frame Object sẽ mở ra. Ô Window trên cùng nhắp chuột vào mũi tên thả xuống và chọn cửa sổ bản đồ thứ hai muốn đưa vào. Xong chọn OK, khung mới được vẽ sẽ có thêm 1 cửa sổ bản đồ mới. Nhắp chuột đúp lên khung này để điều chỉnh tỷ lệ lại sao cho nó chỉ chiếm khoảng 1/4 góc trên phải của khung bản đồ kia. Giữ chuột trái ở giữa khung này và kéo nó về sát góc trên phải của khung bản đồ kia.

- Sử dụng lệnh thêm khung tương tự như trên để chèn chú giải của cửa sổ đến các vị trí thích hợp.

- Đặt tên cho bản đồ, ta di chuyển các thành phần trong trang Layout để chừa chỗ cho tên bản đồ ở trên đầu trang giấy.

+ Chọn Query > Select All, tất cả các thành phần của bản đồ (gồm khung bản đồ và khung chú giải) được chọn.

+ Giữ phím chuột trái trên phần nội dung được chọn và rê chuột để di chuyển tất cả sao cho phù hợp với trang giấy và chừa chỗ cho tên bản đồ.

+ Chọn nút định dạng kiểu chữ trên thanh công cụ Drawing, định dạng kiểu chữ cho tên bản đồ trong hộp thoại Text Style.

+ Chọn nút gõ ký tự, nhắp chuột vào phần đầu trang bản đồ và bắt đầu gõ tên bản đồ. Gõ xong chọn công cụ chọn trên thanh công cụ Main để kết thúc.

+ Kiểm tra lại tên bản đồ có phù hợp với kích thước bản đồ hay không, nhắp chuột đúp lên phần tên bản đồ để vào hộp thoại định dạng kiểu chữ, chỉnh lại cỡ chữ nếu cần; giữ chuột trái trên phần tên bản đồ để di chuyển nó đến vị trí phù hợp.

- Lưu lại những trình bày này bằng lệnh File > Save Workspace. Hộp thoại Save Workspace mở ra. Đặt tên cho bản đồ trong ô File name, chọn thư mục để lưu tập tin này trong ô Save in; lưu ý rằng định dạng của kiểu tập tin trong ô Save as type là Workspace (*.wor).

- Xong chọn Save.

Như vậy những trình bày của bản đồ trên sẽ được lưu lại. Nếu muốn mở bản đồ ra để in sau này, ta làm như sau:

- Chọn File > Open workspace, hộp thoại Open Workspace mở ra.

- Vào thư mục đã lưu tập tin Workspace và chọn nó.

- Chọn Open thì toàn bộ trang trình bày bản đồ sẽ được mở ra lại.

Trong giảng dạy, khi trường hợp không có phương tiện in ấn ta có thể chuyển sang Power point bằng cách:

Từ cửa sổ Layout: File>Save Window as và lưu lại với đuôi file .bmp hoặc .jpg. Muốn trình chiếu bản đồ thành lập được ta chỉ mở Powerpoint và Insert ta sẽ được kết quả như ý muốn.

Bài tập ứng dụng

Bài tập 12. Biên tập và trình bày trang in bản đồ

Biên tập và trình bày bản đồ dân cư tỉnh Thừa Thiên Huế

- Sắp xếp các lớp thông tin bản đồ, biên tập lại các đối tượng cho phù hợp.

- Đưa ra trang in các nội dung: lãnh thổ nghiên cứu, chú giải, biểu đồ, bảng số liệu, trình bày ở cỡ giấy A3.

- In bản đồ

hay chọn nhanh bằng nút Region Style Button trên thanh công cụ Drawing, hộp thoại Region Style mở ra.

tải về 477.48 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương