HƯỚng dẫn sử DỤng mapinfo professional



tải về 477.48 Kb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu28.11.2017
Kích477.48 Kb.
#34703
1   2   3   4   5   6   7
b. Điều chỉnh biểu đồ

* Lệnh Formatting

Đây là lệnh định dạng các thành phần của biểu đồ. Muốn định dạng phần nào của biểu đồ thì ta phải nhắp chuột chọn phần đó trước rồi từ menu chính chọn Graph > Formatting hoặc click doup vào đối tượng đã được chọn thì menu định dạng tương ứng của phần được chọn sẽ mở ra.

* Lệnh General Options

Lệnh này dùng để điều chỉnh các tuỳ chọn của biểu đồ trong hộp thoại General Options. Ta điều chỉnh từng mục bằng cách nhắp chuột vào thanh tiêu đề của từng mục ở phía trên hộp thoại.

- General: Bên trái hộp thoại này hiển thị dạng của cửa sổ biểu đồ. Mục này có các nội dung sau:

+ Overlap: Thanh trượt này để điều chỉnh khoảng cách giữa các yếu tố thành phần của một chuỗi dữ liệu. Khi ta điều chỉnh thanh trượt này thì các cột của biểu đồ sẽ cách xa hay xích lại gần nhau. Khi ta điều chỉnh thanh trượt này thì biểu đồ mẫu bên trái sẽ thay đổi tương ứng.

+ Gap Width: Thanh trượt này để điều chỉnh khoảng cách giữa các nhóm dữ liệu khác nhau khi vẽ biểu đồ từ nhiều trường.

+ Riser Shape cho phép ta thay đổi hình dạng của các cột biểu đồ. Trong biểu đồ cột có 3 tuỳ chọn là Rectangle (hình chữ nhật), Beveled Box (đổ bóng xuôi) và Reverse Beveled Box (đổ bóng ngược).

+ Use Depth: (tạo biểu đồ dạng khối 3 chiều): Nếu ta đánh dấu chọn vào phần này thì phần Riser Shape sẽ bị mờ đi vì tác dụng chỉnh dạng biểu đồ sẽ thuộc phần này.

Depth: Điều chỉnh chiều sâu của cột biểu đồ.

Direction: Điều chỉnh góc nhìn của biểu đồ 3 chiều.

- Layout: Dùng để điều chỉnh cách sắp xếp các dữ liệu thành phần trong một nhóm/chuỗi dữ liệu. Phần Type cho phép chọn các kiểu Clustered, Stacked, Percent và True 3D Column. Chọn kiểu trình bày biểu đồ và xem sự thay đổi của biểu đồ mẫu bên trái để quyết định chọn kiểu nào ưng ý. Tuỳ chọn Dual Axes cho phép biểu diễn dữ liệu theo hai trục tung trên biểu đồ, một số bản ghi theo một trục tung và một số bản ghi khác theo trục tung thứ hai. Nếu đánh dấu tuỳ chọn này thì ta có thêm một tuỳ chọn nữa phía dưới là Split Dual Axes. Tuỳ chọn này cho phép tách dữ liệu ra làm hai nhóm và biểu diễn trên hai đồ thị nằm cạnh nhau. Xem sự thay đổi tương ứng của biểu đồ mẫu bên trái để chọn.

- Data Labels: Dán nhãn dữ liệu lên biểu đồ, mặc định tuỳ chọn này tắt đi. Nếu đánh dấu vào ô Show Data labels thì các tuỳ chọn Labels Location và Label Format hiện lên.

Labels Location: Chỉnh vị trí của giá trị dữ liệu, có 4 tuỳ chọn là Outside Maximum (giá trị dữ liệu nằm trên đầu và ngoài từng cột biểu đồ), Inside Maximum (nằm trong biểu đồ và ở trên cùng), Center (nằm ngay giữa biểu đồ) và Base of Chart (nằm ngay dưới đáy biểu đồ). Xem sự thay đổi tương ứng ở biểu đồ mẫu bên trái khi chọn các kiểu khác nhau.

Label Format cho phép chọn cách dán thông tin lên biểu đồ. Có 3 tuỳ chọn là Value (dán nhãn là giá trị dữ liệu), Label (dán nhãn là tên trường được chọn dán nhãn) và Value & Lables (dán nhãn cả hai thông tin trên). Nếu dán nhãn là giá trị dữ liệu lên biểu đồ thì phần Number sẽ hiện rõ lên cho phép định dạng kiểu dữ liệu.

- Numbers: Chọn các kiểu định dạng dữ liệu khác nhau. Khi chọn mục này ta có ô Category cho phép chọn hiển thị dữ liệu thao các định dạng khác nhau. Ta có các kiểu sau: General (kiểu tổng quát, không định dạng), Number (kiểu số), Currency (kiểu tiền tệ), Date (kiểu ngày tháng), Time (kiểu thời gian), Percent (kiểu tỷ lệ phần trăm), Fraction (kiểu phân số), Scientific (kiểu số khoa học, số mũ của logarit Neper), Special (kiểu đặc biệt). Mỗi tuỳ chọn này khi được chọn lại có một số nội dung khác chi tiết hơn cho từng loại.

- Dual Y Options: Chỉ hiện lên khi chọn Dual Axes trong mục Layout.

Phần này cho phép ta chọn những bản ghi nào hiển thị trên trục tung sơ cấp (Primary Y1 Axis) và những bản ghi nào hiển thị trên trục tung thứ cấp (Secondary Y2 Axis). Giữa hai cột này có một nút lệnh hình mũi tên nút cho phép ta chọn bản ghi và chuyển chúng qua lại giữa hai cột.

- Look: Bao gồm hai phần chính là Color Mode và Show Legend.

Color Mode: Dùng để chọn kiểu tô màu biểu đồ. Có hai tuỳ chọn là Color by Series (tô màu biểu đồ khác nhau cho từng giá trị cá thể trong nhóm/chuỗi dữ liệu) và Color by Category (tô màu biểu đồ theo nhóm/chuỗi dữ liệu, nếu chọn mục này các giá trị dữ liệu cá thể trong từng nhóm sẽ có cùng màu).

Show Legend cho phép bật/tắt phần chú giải của biểu đồ.

Phần Markers and Text cho phép chỉnh nội dung và vị trí của chú giải. Chọn từng kiểu và xem sự thay đổi tương ứng của biểu đồ mẫu bên trái. Phần Layout cho phép chỉnh vị trí của chú giải so với vị trí biểu đồ. Phần Box Style cho phép chỉnh đường viền của chú giải, bao gồm các tuỳ chọn No Frame, Single Line Frame,Double Line Frame, Beveled Frame (khung đổ bóng xuôi) và Reverse Beveled Frame (khung đổ bóng ngược).

- Display Status: bật/tắt các yếu tố chính của biểu đồ. Phần Axes có hai tuỳ chọn là Category Axis (bật tắt tên trục hoành)và Value Axis (bật/tắt tên trục tung). Phần Major Grid và Minor Grid cho phép bật/tắt các đường lưới chính và phụ theo chiều trục hoành và trục tung tương ứng bên trái. Hai tuỳ chọn dưới cùng là Legend và Data

Labels cho phép bật/tắt chú giải và nhãn.

* Lệnh Series Options

Series Options cho phép điều chỉnh một thành phần riêng lẻ của biểu đồ (tức một bản ghi trong bảng dữ liệu). Để điều chỉnh, dùng công cụ chọn nhắp chuột vào thành phần đó trên biểu đồ hay trên chú giải rồi chọn Graph > Series Options. Hộp thoại Series Options mở ra cho phép ta điều chỉnh hình dạng cũng như các thiết lập về nhãn của phần được chọn.

* Lệnh Grid and Scales

Lệnh này cho phép điều chỉnh các đường lưới định vị cũng như hình dạng của biểu đồ Y1 Axis và Category Axis. Khi chọn một trong hai menu này thì các nội dung ở các mục trên hàng ngang thay đổi tương ứng.

- Y1 Axis: Gồm các nội dung sau

+ General: Cho phép chỉnh vị trí trục tung. Nó bao gồm các tuỳ chọn

Axis on Left: Vẽ trục tung bên trái biểu đồ.

Axis on Right: Vẽ trục tung bên phải.

Axis on Both Sides: Vẽ trục tung cả hai bên.

Make this a Descending Axis: Đánh dấu tuỳ chọn này sẽ cho phép vẽ biểu đồ theo chiều ngược từ trên xuống - tức trục tung nằm trên đầu cột biểu đồ.

+ Scale: Cho phép điều chỉnh các tỷ lệ biểu diễn dữ liệu trên trục tung. Nó bao gồm các tuỳ chọn:

Use Logarithmic Scale on this Axis: Chấm khoảng cách giá trị trên trục tung theo tỷ lệ logarit.

Always Include Zero in This Scale: Trục tung luôn có giá trị zero ở gốc đồ thị).

Use Manual Settings for Maximum Value: Điều chỉnh thiết lập theo giá trị tối đa.

Use Manual Settings for Minimum Value: Điều chỉnh thiết lập theo giá trị tối thiểu - tức gốc đồ thị là giá trị nhỏ nhất.

+ Labels: Có một tuỳ chọn là Show Labels for this Axis, dùng để hiển thị nhãn của trục này trên biểu đồ. Nếu đánh dấu tuỳ chọn này thì sẽ có hai tuỳ chọn nữa:

Don’t Show Maximum Value Label: Không hiển thị nhãn có giá trị lớn nhất.

Don’t Show Minimum Value Label: Không hiển thị nhãn có giá trị nhỏ nhất.

+ Number: Định dạng số liệu, tương tự mục Number của phần General Options.

+ Grid: Chỉnh các đường lưới định vị của biểu đồ. Mục này có hai phần là Major Gridlines (Đường lưới chính)và Minor Gridlines (Đường lưới phụ). Nội dung của hai hộp thoại này giống nhau, bao gồm các tùy chọn:

Show Gridlines: Nếu đánh dấu phần này thì bên dưới nổi lên ô Grid Style. Ô này dùng để chọn định dạng kiểu đường chia lưới, gồm các tuỳ chọn RegularGrids, Grids and Ticks, Inner Ticks, Outer Ticks và Spanning Ticks.

Use Manual Grids: Nếu đánh dấu thì ô Interval Value phía dưới nổi lên cho phép chọn khoảng giá trị giữa các đường lưới.

Draw Custom Line At: Nếu đánh dấu thì ta có thể vẽ một đường chạy song song với trục hoành và cách trục hoành một khoảng giá trị do ta nạp vào ô giá trị bên phải tuỳ chọn này.

- Category Axis: Bao gồm 3 phần.

+ General: Cho phép chỉnh vị trí trục hoành, gồm 3 tuỳ chọn là Axis on Bottom (vẽ trục hoành dưới đáy), Axis on Top (vẽ trục hoành phía trên) và Axis on Both Sides (vẽ trục hoành cả trên lẫn dưới). Dưới cùng là tuỳ chọn Draw Categories in Reverse Order. Đánh dấu vào tuỳ chọn này sẽ khiến cho biểu đồ được vẽ với thứ tự các nhóm/chuỗi dữ liệu ngược lại. Tùy chọn này không có tác dụng nếu ta chỉ chọn vẽ một nhóm dữ liệu trên biểu đồ.

+ Labels: Điều chỉnh việc bật/tắt tên của trục hoành (là tên trường được được sử dụng để vẽ biểu đồ). Nếu đánh dấu chọn vào Show Labels for this Axis thì có hai tuỳ chọn nữa phía dưới là Stagger Labels (Nhãn có đường chỉ) và Use manual Numbers of Categories.

+ Grids: Có các tuỳ chọn tương tự như trong mục Grids của phần trục tung.

* Lệnh Titles

Phần này cho phép ta chỉnh nội dung các tiêu đề trong cửa sổ biểu đồ. Nó bao gồm các tuỳ chọn sau:

- Title: Đánh dấu ô này sẽ mở tên chính của biểu đồ lên. Ô bên trái dùng để gõ lại tên biểu đồ.

- Subtitle: Bật/tắt và chỉnh nội dung của tiêu đề phụ.

- Footnote: Bật/tắt chân đề và gõ nội dung của nó.

- Category Title: Bật/tắt và gõ tên (tiêu đề) của nhóm dữ liệu.

- Value Title (Y1): Bật/tắt và sửa tên của trục tung (trục giá trị).

* Lệnh 3D View Angle

Lệnh này chỉ hiện lên nếu trong phần Graph > General Options > Layout ta chọn True 3D Column. Phần 3D View Angle này giúp điều chỉnh chiều sâu và góc nhìn của biểu đồ kiểu 3 chiều. Chọn lệnh này sẽ mở hộp thoại Choose a viewing Angle, cho phép ta chọn 10 góc nhìn khác nhau của biểu đồ 3D theo mẫu. Phía trên còn có nút Advanced Options dùng để chỉnh góc nhìn của biểu đồ chi tiết hơn nữa.

c. Lưu biểu đồ

Biểu đồ được lưu lại bằng lệnh File > Save Workspace. Trong trường hợp có nhiều cửa sổ biểu đồ được tạo ra và ta dùng lệnh Save Workspace thì MapInfo sẽ lưu mỗi cửa sổ biểu đồ dưới một tên riêng có đuôi mở rộng là .3tf trong cùng thư mục với tên tập tin workspace được lưu. Tên của tập tin workspace sẽ có dạng [tên workspace], [tên biểu đồ].3tf; trong đó [tên workspace] là tên tập tin phiên làm việc mà ta đang muốn lưu và [tên biểu đồ] là tên của cửa sổ biểu đồ đã được tạo ra.

Bài tập ứng dụng

Bài tập 8. Tạo biểu đồ

Từ cơ sở dữ liệu thuộc tính về dân số các đơn vị hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế, hãy tạo biểu đồ dân số, biểu đồ tỉ lệ dân số nam/nữ.

5.1.3. Gắn nhãn cho đối tượng

Việc gắn nhãn (địa danh) cho đối tượng trên bản đồ có thể thực hiện bằng phương pháp tự động hay bằng công cụ tạo đối tượng chữ trên thanh công cụ Main.

Cách gắn nhãn tự động:

- Chọn Map > Layer Control.

- Chọn lớp muốn gắn nhãn, chọn Label , trong ô Label with, chọn trường muốn gắn nhãn (ví dụ: ten).

- Chỉnh kiểu chữ thành tiếng Việt, chữ hoa, cỡ chữ 5; đánh dấu chọn vào ô Halo trong phần Background.

- Làm xong chọn OK hai lần, các nhãn được hiển thị trên bản đồ.

Sau khi các nhãn đã hiện lên, cần kiểm tra và chỉnh sửa vị trí các nhãn nếu cần thiết. Để chỉnh vị trí một nhãn, nhắp chuột đúp vào nhãn đó, hộp thoại Label Options mở ra và ta thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

Bài tập ứng dụng

Bài tập 9. Gắn nhãn cho đối tượng

- Hãy gắn nhãn tên hành chính cho lớp hành chính vùng bản đồ hành chính Thừa Thiên Huế đã thiết lập (đối với các đối tượng đã nhập dữ liệu thuộc tính).

- Mở rộng: Sử dụng trình của MapBasic chuyển đổi các label thành các text trên bản đồ (?)

5.1.4. Tạo chú giải

Chú giải trên bản đồ ta có thể tạo bằng phương pháp thủ công hay tự động. Tạo chú giải bằng phương pháp thủ công bằng cách tạo các đối tượng chữ, đường, vùng, điểm bằng cách công cụ tạo đối tượng trên thanh công cụ Main.

Tạo chú giải bằng phương pháp tự động được tiến hành như sau.

- Từ menu chính chọn Map > Create Legend. Hộp thoại Create Legend - Step 1 of 3 mở ra.

+ Ô Legend Frames liệt kê tất cả các lớp bản đồ đang được mở và có thể làm chú giải.

+ Ô Layers liệt kê tất cả các lớp bản đồ không làm chú giải.

Để thêm hay bớt các lớp làm chú giải, ta chọn nút Add hay Remove. Có thể chỉnh thứ tự chú giải bằng cách chọn một lớp rồi nhấn nút Uphay Down để di chuyển lớp được chọn lên hay xuống. Nên xếp các chú giải cùng kiểu chung với nhau, và cái nào quan trọng nên xếp trước.

Chọn Next. Hộp thoại Create Legend - Step 2 of 3 mở ra.

+ Điều chỉnh phần Legend Properties:

­ Window Title cho phép ta đặt tên cho cửa sổ chú giải.

­ Scroll Bars hiển thị thanh cuộn ngang và đứng trên cửa sổ chú giải.

­ Portrait hiển thị chú giải theo kiểu đứng.

­ Landscape hiển thị chú giải theo kiểu ngang.

+ Điều chỉnh trong phần Legend Frame Defaults:

­ Title Pattern để chỉnh kiểu chữ cho tiêu đề của chú giải. Chọn nút Aa, hộp thoại Text Style mở ra, chỉnh kiểu chữ.

­ Style Name Pattern chỉnh kiểu chữ cho nội dung chú giải, hộp thoại Text Style mở ra, chỉnh kiểu.

+ Subtitle Pattern(tiêu đề phụ) có thể có hoặc không.

+ Border Style: Điều chỉnh kiểu đường viền cho khung chú giải, hộp thoại Line Style mở ra, chọn kiểu đường.

- Thực hiện xong các mục trên chọn Next. Hộp thoại Create Legend - Step 3 of 3 mở ra.

+ Legend Frames liệt kê danh sách các lớp đã được chọn trong bước 1. Khi nhắp chuột chọn một lớp nào đó thì ta có thể điều chỉnh chú giải cho lớp đó ở các nội dung bên phải.

+ Ô Title: Đặt tên tiêu đề chú giải, chú ý gõ tiếng Việt cho đúng.

+ Ô Subtiles: Đặt tên tiêu đề chú giải phụ.

Giữ nguyên tuỳ chọn Unique Map Styles trong phần Styles from.

+ Ô Label Styles with: Chọn trường để dán nhãn cho kiểu. Trong trường hợp muốn tạo ra chú giải mới, chọn Expression rồi chọn OK.

Làm tương tự đối với các lớp khác. Tuy nhiên ở mục tittle ta chỉ sử dụng chữ “CHÚ GIẢI” của lớp đầu tiên làm tiêu đề chung

- Nhắp chuột chọn Finish để kết thúc. Ta thấy chú giải được tạo thành trong một cửa sổ có tên là CHU GIAI.

- Để điều chỉnh lại nội dung của chú giải, click doup vào đối tượng cần hiệu chỉnh hoặc từ menu chính chọn Legend > Properties. Hộp thoại Legend Frame Properties của lớp thanh_pho mở ra.

+ Trong ô Styles: Thể hiện các biểu tượng và chú giải mặc định. Click chọn nội dung muốn hiệu chỉnh và sửa tại ô Edit selected text here ở phía dưới.

+ Tương tự như vậy lần lượt nhắp chuột vào các biểu tượng và các chú giải mặc định còn lại để sửa lại nội dung chú giải

+ Làm xong chọn OK.

Bài tập ứng dụng

Bài tập 10. Tạo chú giải

- Tạo chú giải tự động cho bản đồ

- Tạo chú giải thủ công cho bản đồ

- So sánh hai cách thức tạo chú giải trên

5.1.5. Làm lưới tọa độ

Để làm lưới toạ độ, ta phải sử dụng một trong những tính năng mở rộng của MapInfo, đó là chương trình MapBasic.

a. Cách làm lưới toạ độ

- Chọn Tools > Run MapBasic Program; theo mặc định, MapInfo sẽ mở thư mục Tools ra và liệt kê danh sách các trình MapBasic.

- Chọn GRIDMAKR rồi chọn Open. Nút lệnh Create Grid được thêm vào thành công cụ Tools. Ngoài ra nếu ta mở menu Tools, trên menu này có thêm dòng lệnh Grid Maker (tạo lưới). Nhắp chuột chọn nút này.

- Khi di chuyển chuột trở lại cửa sổ bản đồ, con trỏ chuột biến thành hình dấu cộng. Ta giữ nút chuột trái và rê chuột theo đường chéo qua vùng ta muốn làm lưới tọa độ, hộp thoại Grid Maker (Version 1.3) mở ra.

+ Phần Extents: Liệt kê bốn cận ranh giới của vùng ta rê chuột, có thể thay đổi các giá trị trong ô này nếu muốn. Ô Round Extents: Làm tròn các giá trị giá trị các cận của vùng rê chuột.

+ Phần Object Types:

­ Ô Straight Polylines: Tạo lưới dạng các đường, trên đó có thể thể hiện toạ độ của chúng.

­ Ô Closed Regions: Tạo lưới dạng các vùng là các ô vuông và ta không có toạ độ của các đường lưới mà các ô vuông đó được đánh số thứ tự theo kiểu A1, B1,...).

+ Phần Objects Styles: Điều chỉnh kiểu đường cho lưới tọa độ.

+ Phần Spacing between lines: Xác định khoảng cách giữa hai đường lưới toạ độ liền nhau, đơn vị tính có thể bằng độ (degrees), feet hay mét; giả sử ta chọn degrees và nạp giá trị là 1 (độ).

+ Phần Smoothness:Quy định số nốt trên một đoạn của một đường lưới toạ độ nằm giữa hai đường lưới toạ độ liền nhau vuông góc với nó. Giá trị mặc định là 4 nốt.

+ Phần New Table hiển thị vị trí thư mục để lưu lưới toạ độ bằng cách chọn nút Browse.

+ Nút Projection: Chọn hệ quy chiếu cho lưới toạ độ. Nếu không thay đổi gì thì hệ quy chiếu được sử dụng sẽ là hệ quy chiếu của cửa sổ bản đồ hiện hành được vẽ lưới toạ độ. Xong chọn OK.

- MapInfo sẽ tự động tính toán số ô lưới toạ độ sẽ được vẽ cách đều nhau một giá trị do ta nạp vào ô Spacing between lines và hiển thị một hộp thoại hỏi ta có ưng ý số ô lưới toạ độ đó hay không. Nếu ưng ý với số lượng ô lưới tọa độ thì ta chọn OK, nếu không ta có thể chọn Cancel để nạp lại giá trị trong ô Spacing between lines.

- Trên cửa sổ bản đồ sẽ xuất hiện một lưới toạ độ. Ta đặt tên cho bảng này và nhấn nút Save để lưu lại lưới toạ độ mới tạo thành.

Bảng dữ liệu của lớp này bao gồm hai cột, một cột có tên là Degrees, cột kia là DMS. Ý nghĩa của hai cột này như sau:

- Cột Degrees: Toạ độ của các đường lưới toạ độ được nạp vào và tính bằng độ thập phân, tuy nhiên trong trường hợp này vì khoảng cách ta nạp trong ô Spacing between lines là 1 (độ) nên toạ độ trong cột này không có số lẻ.

- Cột DMS: Toạ độ của các đường lưới toạ độ được tính bằng Độ - Phút - Giây (Degree - Minute - Second).

Dữ liệu trong bảng này hoàn toàn giống với các bảng MapInfo bình thường và ta có thể áp dụng lệnh dán nhãn để đưa toạ độ lên hiển thị trên bản đồ.

b. Cách đưa toạ độ lên lưới trên cửa sổ bản đồ

- Từ menu chính chọn Map >Layer Control.

- Đánh dấu vào cột dán nhãn ở hàng luoi_1_do.

- Nhắp chuột chọn nút Label. Trong ô Label with, chọn DMS. Trong phần Styles, chỉnh kiểu chữ là Halo và chọn None ở phần Label lines.

- Chọn OK hai lần.

Các nhãn toạ độ được dán lên bản đồ. Khi thực hiện dán nhãn toạ độ tự động, MapInfo dán nhãn ngay giữa trung tâm của cửa sổ bản đồ.

Cách dán nhãn tự động kiểu này khá bất tiện vì nó chiếm phần không gian hiển thị nội dung của bản đồ. Thông thường thì các toạ độ của lưới toạ độ nên được đặt ở cạnh mép của bản đồ. Nếu muốn làm như vậy thì ta phải dán nhãn thủ công. Cách làm:

- Chọn Map >Layer Control, bỏ chọn trong cột dán nhãn của hàng luoi_1_do.

- Nhắp chuột vào nút Label. Trong ô Label with chọn DMS.

- Trong phần kiểu chữ cho nhãn, chọn kiểu và cỡ chữ cho phù hợp

- Chọn OK hai lần

- Chọn nút dán nhãn trên thanh công cụ Main.

- Nhắp chuột lên một đường lưới toạ độ ở vùng gần mép bản đồ, nhãn sẽ xuất hiện.

- Lần lượt nhắp chuột lên từng đường lưới toạ độ nào mà ta muốn dán nhãn. Thông thường thì nhãn toạ độ nên đặt ở một bên của bản đồ, ví dụ các nhãn cho lưới kinh độ đặt ở mép trên của bản đồ còn các nhãn cho lưới vĩ độ nên đặt ở mép trái của bản đồ.

5.1.6. Tạo thước tỷ lệ

Thước tỷ lệ cũng được tạo bằng một trình MapBasic. Cách làm như sau:

- Chọn Tools >Run MapBasic Program. Hộp thoại Run Mapbasic Program mở ra.

- Chọn SCALEBAR rồi chọn Open. Trên thanh công cụ Tools xuất hiện thêm một nút lệnh nữa có hình cái thước tỷ lệ thu nhỏ.

- Chọn nút lệnh này , di chuyển con trỏ chuột trên cửa sổ bản đồ, con trỏ chuột chuyển thành hình dấu cộng.

- Chọn vị trí đặt thước tỷ lệ và nhắp chuột, hộp thoại Draw Distance Scale in Mapper (Version 3.5) mở ra.

+ Units: Chọn đơn vị cho thước tỷ lệ

+ Width of Scale Bar: Chọn chiều rộng thước tỷ lệ.

+ Width to Height Ratio: Chọn tỷ lệ chiều cao thước tỷ lệ (Theo mặc định tỉ lệ này là 20:1). Tuỳ theo tỷ lệ bản đồ và kích thước của cửa sổ bản đồ mà MapInfo tự động tính toán kích cỡ của thước tỷ lệ cho phù hợp.

+ Fill color for scale bar: Chọn nền màu cho thước tỷ lệ.

+ Pen color for scale bar: Chọn màu cho đường viền của thước tỉ lệ.

+ Font for scale bar labels: Định dạng font chữ cho thước tỷ lệ.

+ Adjust Font size to Match Scale: Chọn mục này nhằm để MapInfo tự động điều chỉnh cỡ chữ sao cho phù hợp với kích thước của thước tỷ lệ.

- Xong chọn OK.

Ứng dụng này sẽ vẽ một thước tỷ lệ tại vị trí nhắp chuột ban đầu.

5.1.7. Tạo kim chỉ nam (phương hướng)

Kim chỉ nam là biểu tượng chỉ hướng Bắc. Tuỳ bản đồ mà ta chọn ví trí của kim chỉ nam cho phù hợp. Cách làm như sau:

- Chọn Map > Layer Control, đánh dấu vào cột chỉnh sửa ở lớp Cosmetic Layer.

- Chọn nút công cụ vẽ điểm .

- Nhắp chuột chấm một điểm ngay vị trí dự định đặt kim chỉ nam.

- Chọn nút trở lại.

- Nhắp chuột lên biểu tượng mới tạo để chọn nó.

- Chọn nút định dạng kiểu biểu tượng trên thanh công cụ Drawing, hộp thoại Symbol Style mở ra.

+ Font: Chọn MapInfo Arrows và chọn kiểu biểu tượng ta muốn.

+ Size: Chỉnh kích thước biểu tượng trong ô.

+ Sample: Hình mẫu tương ứng với phép chọn.

+ Background: Chọn nền cho biểu tượng trong phần.

+ Effects: Chọn hiệu ứng cho biểu tượng.

- Xong chọn OK.

Kim chỉ nam được hoàn tất. Có thể nhắp chuột trái lên nó và rê chuột để di chuyển vị trí sao cho phù hợp. Ta có thể lưu cách trình bày này lại thành một bảng riêng bằng lệnh

tải về 477.48 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương