HƯỚng dẫn sử DỤng mapinfo professional



tải về 477.48 Kb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu28.11.2017
Kích477.48 Kb.
#34703
1   2   3   4   5   6   7

2.1.9. Thực đơn Window

Thực đơn này gồm các lệnh mở/điều chỉnh sự hiển thị của các cửa sổ



- New Browser Window: Mở một cửa sổ thông tin thuộc tính.

- New Map Windows: Mở một cửa sổ bản đồ mới.

- New Graph Window: Thực hiện lệnh vẽ biểu đồ/đồ thị.

- New Redistrict Window: Thực hiện lệnh phân chia nhóm (Redistrict).

- Redraw Window: Vẽ lại cửa sổ đang được kích hoạt để cập nhật những thay đổi nếu có.

- Tile Windows: Sắp xếp tất cả các cửa sổ đang mở sao cho chúng đều được hiển thị trên màn hình.

- Cascade Windows: Sắp xếp các cửa sổ thông tin đang mở theo lớp.

- Arrange Icons: Sắp xếp lại các nút lệnh.

Phần dưới cùng của menu Window liệt kê danh sách các cửa sổ đang được mở.



2.2. CÁC HỘP THANH CÔNG CỤ QUAN TRỌNG TRONG MAPINFO

2.2.1. Thanh công cụ chuẩn (Standard Toolbar)

Thanh công cụ này gồm có các nút lệnh sau:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

1 - New Table Button: Tạo một bảng mới.

2 - Open Table Button: Mở một bảng có sẵn.

3 - Save Table Button: Lưu một bảng.

4 - Print Window Button: In ra máy in.

5 - Cut Button: Cắt một hay nhiều đối tượng.

6 - Copy Button: Sao chép các đối tượng.

7 - Paste Button: Dán một hay nhiều đối tượng.

8 - Undo Button: Huỷ bỏ một lệnh vừa thực hiện.

9 - New Browser Button: Tạo một bảng dữ liệu mới.

10 - New Mapper Button: Mở một cửa sổ bản đồ mới.

11 - New Grapher Button: Vẽ biểu đồ/đồ thị.

12 - New Layout Button: Mở một cửa sổ trình bày mới.

13 - New Redistricter Button: Thực hiện lệnh phân chia nhóm.

14 - Help Button: Gọi trợ giúp.

2.2.2. Thanh công cụ chính (Main Toolbar)

1 - Select Button: Chọn đối tượng trên cửa sổ bản đồ, giữ phím để chọn nhiều đối tượng hay nhiều bản ghi một lúc.

2 - Marquee Select Button: Chọn các đối tượng trên bản đồ theo hình chữ nhật (hoặc hình vuông).

3 - Radius Select Button: Chọn các đối tượng trên bản đồ theo hình tròn.

4 - Polygon Select Button: Chọn bằng cách vẽ một vùng.

5 - Boundary Select Button: Chọn bằng cách nhắp chuột lên một vùng trên một lớp bản đồ, những đối tượng có trọng tâm nằm trong vùng đó nhưng thuộc một lớp khác sẽ được chọn.

6 - Unselect All Button: Khử chọn tất cả những đối tượng/bản ghi đang được chọn.

7 - Invert Selection Button: Đảo ngược phép chọn, có nghĩa là khử chọn những đối tượng đang được chọn và chọn những đối tượng không được chọn trong một bảng.

1

3

5



7

9

11



13

15


17

19


21

23




2

4

6



8

10


12

14


16

18


20

22


24

8 - Graph Select Button: Chọn một giá trị trên biểu đồ.

9 - Zoom-in Button: Phóng to cửa sổ màn hình.



10 - Zoom-out Button: Thu nhỏ cửa sổ màn hình.

11- Change View Button: Thay đổi tỷ lệ và vị trí bản đồ bằng cách nạp giá trị. Tương đương với lệnh Change View trong menu Map.

12- Grabber Button: Sử dụng công cụ (kéo) để thay đổi lại vị trí của bản đồ hoặc layout trong cửa sổ đang hiển thị

13- Info Tool Button: Hiển thị cửa sổ thông tin thuộc tính của đối tượng.

14- Hot Link Button: Mở một tập tin định dạng khác trên máy tính hay một địa chỉ trên mạng, được liên kết với một đối tượng/bản ghi trong bảng MapInfo thông qua việc thiết lập đường dẫn trong một trường của bảng.

15- Label Button: Dán nhãn thủ công các đối tượng trên cửa sổ bản đồ bằng các thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu quan hệ.

16- Drag Map Window Button: Kéo một cửa sổ bản đồ sang một phần mềm khác. Muốn thực hiện điều này ta phải mở hai cửa sổ đồng thời, cửa sổ MapInfo và cửa sổ ứng dụng kia, Word chẳng hạn, rồi chọn nút này, để con trỏ chuột trên cửa sổ bản đồ, rê chuột sang cửa sổ kia. Bản đồ sẽ được chèn vào vị trí dấu nhắc trong phần mềm kia.

17- Layer Control Button: Điều khiển các lớp thông tin.

Truy nhập vào hộp thoại Layer control để chỉ định và kiểm soát toàn bộ các table trong cửa sổ bản đồ đang được hiển thị. Trong hộp thoại này người sử dụng có thể đặt các tuỳ chọn như hiển thị hoậc không hiển thị các đối tượng đồ học trong một layer (Visible), chọn layer để sửa chữa (Editable) cho phép chọn hay không các đối tượng đồ hoạ trên bản đồ, đặt các xác lập hiển thị cho từng kiểu đối tượng có trong layer (đường, điểm, vùng, text), sắp xếp lại thứ tự các layer đang hiển thị trong cửa sổ bản đồ, thêm vào hoặc bớt đi (Add, remove) trong cửa sổ đang hiển thị một hay nhiều layer...



18- Ruler Button: Đo khoảng cách trên bản đồ.

19- Show/Hide Legend Button: Bật/tắt cửa sổ chú giải.

20- Show/Hide Statistics Button: Bật/tắt cửa sổ thống kê.

21- Set Target District Button: Thiết lập nhóm chứa đối tượng được chọn trên cửa sổ bản đồ thành một nhóm mục tiêu trong cửa sổ Districts Browser.

22- Assign Selected Objects Button: Gán đối tượng được chọn vào nhóm mục tiêu.

24- Clip Region On/Off Button: Bật/tắt chế độ cắt vùng.

24- Set Clip Region Button: Thiết lập vùng cắt.

2.2.3. Thanh công cụ vẽ (Drawing Toolbar)






1

3

5



7

9

11



13

15




2

4

6



8

10


12

14


16

1- Symbol Button: Tạo đối tượng điểm trên bản đồ.

2- Line Button: Tạo đối tượng đường thẳng.

3- Polyline Button: Tạo đối tượng đường gấp khúc.

4- Arc Button: Tạo đường vòng cung.

5- Polygon Button: Tạo đối tượng vùng hình đa giác.

6- Ellipse Button: Tạo đối tượng vùng hình ellipse. Giữ phím khi rê chuột sẽ tạo ra một hình tròn.

7- Rectangle Button: Tạo đối tượng vùng hình chữ nhật. Giữ phím khi rê chuột sẽ tạo ra hình vuông.

8- Rounded Rectangle Button: Tạo đối tượng vùng hình chữ nhật bo tròn góc, giữ phím khi rê chuột sẽ tạo ra hình vuông góc bo tròn.

9- Text Button: Tạo đối tượng chữ.

10- Frame Button: Tạo các khung cửa sổ trên trang trình bày.

11- Reshape Button: Tạo điều khiển bật/ tắt các điểm nút của đối tượng.

12- Add Node Button: Tạo thêm điểm nút cho đối tượng.

13- Symbol Style Button: Chọn/chỉnh kiểu biểu tượng.

14- Line Style Button: Chọn/chỉnh kiểu đường

15- Region Style Button: Chọn/chỉnh kiểu vùng

16- Text Style Button: Chọn/chỉnh kiểu chữ.




2.2.4. Thanh công cụ dụng cụ (Tools Toolbar)

1

3

4



6

7




2

5


1. Run MapBasic Program: Kích hoạt chương trình để load Run MapBasic Program.

2. Show/Hide MapBasic Window: Đưa ra hoặc cất đi chương trình MapBasic Window.

3. Creat line by length: Tạo đường bằng cách đưa các thông số về độ dài và góc.

4. Creat Grid: Tạo lưới ô vuông cho bản đồ.

5. Text Label: Viết tên cho đối tượng (nhãn).

6. Launch Metadata Browser: Khởi động trình tìm kiếm bản đồ số trên mạng.

7. Draw Scale Bar: Tạo thước tỷ lệ cho bản đồ.

Tất cả những hộp công cụ này được load từ File (Run Basic Program, tuy nhiên muốn xoá chúng khỏi hộp công cụ TOOLS, bạn chỉ cần vào TOOLS và chọn đúng tên (rồi chọn Exit các biểu tượng sẽ cất đi).



CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN

3.1. CHUẨN BỊ BẢN ĐỒ (BẢN ĐỒ NGUỒN)

Để đăng ký bản đồ giấy vào MapInfo, trước hết bản đồ đó phải được chuyển thành ảnh trên máy tính bằng máy quét (scanner). Ảnh quét vào máy tính sẽ được xử lý lại cho rõ nét và chính xác bằng phần mềm xử lý ảnh. Nếu tờ bản đồ quá lớn mà ta chỉ có máy quét nhỏ thì phải quét nhiều lần và ráp ảnh lại trong phần mềm xử lý ảnh. Ảnh xử lý xong nên được lưu lại dưới một trong những định dạng ảnh mà MapInfo hỗ trợ. Những định dạng ảnh sau được hỗ trợ:



- MrSID: Ảnh định dạng MrSID, đuôi mở rộng .sid, file của trình điều khiển ảnh (MrSID raster Handler).

- Windows Bitmap: Ảnh định dạng chuẩn của hệ điều hành Window, đuôi mở rộng .bmp.

- GIF:Ảnhđịnh dạng của Graphics Interchange Format, đuôi mở rộng .gif.

- JPEG:Chuẩn nén ảnh của Joint Photographic Expert Group, đuôi mở rộng .jpg.

- PCX: Chuẩn ảnh số của ZSoft Paintbrush, đuôi mở rộng .pcx.

- SPOT: Chuẩn ảnh vệ tinh của Pháp (Satellite Pour Observation de la Terre), đuôi mở rộng .bil.

- TGA: Chuẩn ảnh số của Targa True Vision TGA, đuôi mở rộng .tga.

- TIFF: Chuẩn ảnh số của Tagged Image File Format, đuôi mở rộng .tif.

3.2. ĐĂNG KÝ BẢN ĐỒ QUÉT VÀO MAPINFO

Bản đồ được quét qua máy quét (scanner) tạo nên các tập tin ảnh với phần mở rộng là *.tif, ,*.jpg, *.bmp,… tuỳ theo kích thước bản đồ mà quét thành những tập tin ảnh khổ A4 (với máy quét thông dụng), hay A3,... Để sử dụng các tập tin ảnh này như là bản đồ giấy, ta phải khai báo đăng nhập toạ độ của nó và có thể sử dụng như bản đồ nền trong quá trình số hoá. Tuy nhiên trong quá trình thu thập bản đồ giấy có 3 trường hợp xảy ra: bản đồ giấy có thông tin về lưới chiếu và toạ độ, bản đồ giấy không có thông tin về lưới chiếu và toạ độ nhưng chúng ta có bản đồ số về khu vực đó và bản đồ giấy nhưng hoàn toàn không có thông tin gì về lưới chiếu và toạ độ. Lúc này, tuỳ vào từng trường hợp ta sẽ có phương pháp đăng ký bản dodò quét vào phần mềm MapInfo khác nhau:



3.2.1. Đăng ký ảnh quét khi đã biết thông tin về lưới chiếu và toạ độ địa lý:

Cách đăng ký ảnh quét như sau:

- Chọn File > Open Table. Xuất hiện hộp thoại Open Table.

- Chọn Files of typeRaster Image rồi chọn ảnh quét cần đăng ký.

- Xuất hiện hộp thoại MapInfo.

- Chọn Register để vào hộp thoại Image Registration để đăng ký ảnh quét.

+ Edit: Chỉnh sửa toạ độ của điểm khống chế.

+ Remove: Xoá một điểm.

+ Find: Tìm đến điểm khống chế trên màn hình bản đồ.

+ Add: Thêm một điểm khống chế.

+ Projection: Chọn hệ quy chiếu cho bản đồ. Xuất hiện hộp thoại Choose Projection. Chọn loại lưới chiếu ở ô Category và tên hệ toạ độ phù hợp khu vực nghiên cứu ở ô Category Members.

Nếu muốn khai báo theo toạ độ địa lý (kinh độ và vĩ độ) thì chọn Longtitude/Latitude trong mục Category. Trong phần Category Memebers, tuỳ theo hệ quy chiếu của bản đồ mà chúng ta có thể khai báo:

Longtitude/Latitude chung cho các hệ quy chiếu.

Longtitude/Latitude (WGS 84) nếu hệ quy chiếu là UTM.

Longtitude/Latitude (Pulkovo 1942) nếu hệ quy chiếu là Gauss.

Nếu muốn khai báo theo hệ quy chiếu, trường hợp hệ quy chiếu là UTM (Universal Transverse Mercator) ta chọn Universal Transverse Mercator (WGS 84) trong mục Category. Tiếp theo tuỳ theo vị trí của từng vùng khảo sát mà chọn UTM Zone 48, Northern Hemisphere (WGS 84) hay UTM Zone 49, Northern Hemisphere (WGS 84). Trường hợp hệ quy chiếu là Gauss, trong mục Category chúng ta có thể chọn Gauss

- Kriuger (Pulkovo 1942), và trong phần Category Members chọn GK Zone 18 (Pulkovo 1942).

Từ ngày 12/07/2000, Thủ Tướng Chính phủ đưa ra quyết định số 83/2000/QĐ-TTg về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000. Trong trường hợp bản đồ ở Hệ quy chiếu VN-2000, ta chọn “VN-2000 su dung noi bo” ở mục Category, tiếp theo tuỳ theo vị trí của từng khu vực khảo sát và loại bản đồ mà ta có những tuỳ chọn khác nhau.

Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996 để thể hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chính quốc gia tỷ lệ từ 1:500.000 đến 1:25.000. Ví dụ: VN-2000 KT 105 múi 6.

Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999 để thể hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chính tỷ lệ từ 1:10.000 đến 1:2.000. Ví dụ: VN-2000 KT 108 mui 3.

Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0=0,9999 để thể hiện hệ thống bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ, kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ví dụ: VN-2000 Thua Thien - Hue mui 3.

+ Units: Chọn đơn vị.

+ Nạp toạ độ của các điểm khống chế vào bản đồ trong hộp thoại Image Registration bằng cách nhắp chuột vào điểm đã biết toạ độ, hộp thoại Add Control Point mở ra, nạp toạ độ cho điểm khống chế vào hai ô MapX và MapY (X là kinh độ, Y là vĩ độ). Toạ độ nạp vào phải được tính bằng độ thập phân.

+ Di chuyển bản đồ để tìm điểm khống chế bằng hai thanh trượt ngang và đứng, bấm nút "+" và "-" để phóng to hay thu nhỏ bản đồ.

- Sau khi nạp toạ độ các điểm khống chế, kiểm tra sai số (tính bằng pixel). Nếu được thì chọn OK trong hộp thoại Image Registration để mở ảnh quét.

Bài tập áp dụng

Bài tập 1: Đăng ký ảnh quét bản đồ khi đã biết hệ quy chiếu.

- Đăng ký ảnh quét bản đồ địa hình phần Tây Bắc Huế (Tay Bac Hue.jpg) nằm trong mảnh bản đồ địa hình Thành phố Huế, E-48-96-A (6541 IV) theo hệ quy chiếu VN-2000.

- Đăng ký ảnh quét bản đồ Thuathienhue.tif theo hệ quy chiếu UTM.

3.2.2. Đăng ký ảnh quét theo bản đồ số khác đã có sẵn của cùng khu vực

Muốn đăng ký một bản đồ dạng ảnh quét vào MapInfo, phải biết toạ độ của ít nhất 3 điểm thì mới đăng ký đúng được. Tuy nhiên nếu ta có một bản đồ số trên MapInfo của cùng khu vực với bản đồ ảnh quét muốn đăng ký thì có thể lấy ngay các toạ độ trên bảng MapInfo đó và sử dụng làm điểm khống chế để đăng ký ảnh quét theo bản đồ đã có. Việc này được thực hiện bằng lệnh Select Control Point from Map (chọn điểm khống chế từ bản đồ). Cách thực hiện như sau:

1 - Mở bản đồ số có cùng khu vực với ảnh quét cần đăng ký ra (ta có thể mở một ảnh quét khác đã đăng ký rồi cũng được).

2 - Mở bản đồ ảnh quét muốn đăng ký ra bằng lệnh File > Open Table, trong ô Files of Type chọn Raster Image (*.bil, *.tif, *.grd,...).

3 - Một hộp thoại mở ra hỏi ta muốn đăng ký (Register) hay chỉ hiển thị ảnh (Display) ảnh quét. Nhắp chuột chọn Register. Hộp thoại Image Registration mở ra.

4 - Chọn hệ quy chiếu cho ảnh quét muốn đăng ký bằng nút Projection, chọn đơn vị bằng nút Units. Trong phương pháp đăng ký ảnh quét kiểu này thì hệ quy chiếu và đơn vị của ảnh quét cần đăng ký phải trùng với hệ quy chiếu của bản đồ số mà ta sử dụng để lấy toạ độ các điểm khống chế.

5 - Di chuyển ảnh quét trên hộp thoại Image Registration đến vùng có điểm khống chế muốn lấy. Có thể phóng to hay thu nhỏ ảnh quét nếu cần.

6 - Chọn nút công cụ Grabber trên thanh công cụ Main.

7 - Dùng nút công cụ này để di chuyển bản đồ số trong cửa sổ bản đồ đến cùng một vùng với ảnh quét. Có thể dùng hai nút công cụ phóng to-thu nhỏ để thay đổi độ phóng đại của bản đồ số nếu cần. Trong tình huống này, thấy hộp thoại Image Registration không biến mất mà thanh tiêu đề của hộp thoại này chỉ chuyển sang màu xám mà thôi. Vì thế nhớ di chuyển bản đồ để sao cho vùng dự kiến chọn lấy điểm khống chế không bị hộp thoại này che khuất.

8 - Từ menu chính chọn Table > Raster > Select Control Point fromMap.

9 - Di chuyển chuột lại cửa sổ bản đồ, con trỏ chuột biến thành hình dấu cộng. Nhắp chuột lên vị trí chọn làm điểm khống chế.

10 - Hộp thoại Add Control Point mở ra. Ở hai ô MapX và MapY hiển thị toạ độ của điểm mới nhắp chuột. Hai ô ImageX và ImageY hiện giá trị 0. Có thể đặt tên cho điểm khống chế trong ô Label. Ta chọn OK để chấp nhận lấy điểm khống chế đó. Toạ của điểm đó được đưa vào hộp thoại Image Registration.

11 - Quay lại hộp thoại Image Registration nhắp chuột lên chọn điểm khống chế mới được đưa vào. Phía dưới hiện lên dòng thông báo: “Click on Image to modify point’s coordinates” (nhắp chuột lên ảnh để thay đổi toạ độ điểm).

12 - Di chuyển chuột lại phần ảnh quét. Con trỏ chuột biến thành hình dấu cộng. Nhắp chuột lên ảnh quét ngay tại điểm trùng với điểm đã nhắp chuột trên bản đồ số trước đó.

13 - Hộp thoại Edit Control Point mở ra. Lúc này hộp thoại hiện ra lại toạ độ của điểm đã nhắp chuột trong bản đồ số lúc đầu trong hai ô MapX và MapY. Trong hai ô ImageX và ImageY lúc này không phải là giá trị 0 nữa mà hiện ra toạ độ của điểm ta mới nhắp chuột trên ảnh quét (toạ độ này tính bằng điểm ảnh - pixel). Như vậy toạ độ từ bản đồ số đã được gán lên điểm nhắp chuột trên ảnh quét cần đăng ký.

14 - Nhắp chuột chọn OK để kết thúc đăng ký điểm thứ nhất.

15 - Thực hiện lại từ bước 5 đến bước 7 để di chuyển ảnh quét và bản đồ số đến vị trí cần đăng ký thứ hai.

16 - Trên hộp thoại Image Registration nhắp chuột chọn nút New để chuẩn bị nạp điểm khống chế thứ hai, thứ 3 và 4.

Xem sai số khi đăng ký ảnh quét để biết được có thể chấp nhận được sai số hay không.

19 - Sau khi nạp đủ số lượng điểm khống chế cần thiết, nhắp chuột vào nút OKtrên hộp thoại Image Registration để kết thúc quá trình đăng ký ảnh quét.



Bài tập áp dụng

Bài tập 2. Đăng ký ảnh quét bản đồ theo một bản đồ số có sẵn.

Đăng ký ảnh quét bản đồ giải thửa xã Phú Thanh (PTHANH GT.tif) theo bản đồ số có sẵn của lãnh thổ xã Phú Thanh, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.



3.2.3. Đăng ký ảnh quét khi không có thông tin về lưới chiếu và toạ độ

Đôi khi ta cũng có nhu cầu xử lý một bản đồ trong MapInfo mà không biết toạ độ. Hoặc cũng có thể ta muốn xử lý một bản đồ không liên quan đến toạ độ địa lý trên bề mặt quả đất, ví dụ như bản vẽ một lô đất chẳng hạn. Trong trường hợp đó ta vẫn có thể đăng ký một bản đồ quét không có toạ độ vào MapInfo để số hoá và sử dụng các lệnh của MapInfo. Một bản đồ không biết toạ độ hoặc không cần toạ độ khi đăng ký vào MapInfo cũng phải biết tỷ lệ thì các tính toán địa lý mới chính xác được. Một bản đồ trong MapInfo không sử dụng hệ toạ độ quả đất thì hệ toạ độ nó sử dụng được gọi là hệ toạ độ phi quả đất (Non-Earth). Khi đăng ký bản đồ theo hệ kinh độ/vĩ độ, MapInfo sẽ căn cứ trên các điểm khống chế để hiển thị ảnh quét cho đúng với hệ toạ độ được chọn.

Ảnh quét trong máy tính khác với ảnh giấy bình thường. Một ảnh quét trong máy tính thực chất bao gồm nhiều điểm nhỏ hình vuông gọi là pixel - điểm ảnh (viết tắt của chữ picture element). Mỗi một điểm ảnh có một màu xác định. Số màu của một ảnh quét tuỳ thuộc vào định dạng của ảnh quét đó. Ví dụ ảnh thang độ xám 8 bit sẽ có 256 cấp độ xám (28 = 256) từ màu trắng đến màu đen, ảnh màu 24 bit sẽ có 224 = 16777216 màu (hơn 16,7 triệu màu). Máy tính quản lý ảnh quét theo từng điểm ảnh và giá trị màu của điểm ảnh đó. Khi quan sát một ảnh quét trên máy tính, vì kích thước điểm ảnh quá nhỏ nên ta không nhìn thấy các điểm ảnh. Nhưng nếu phóng to ảnh quét ra thì ta sẽ nhìn thấy những điểm ảnh này.

Mỗi điểm ảnh trên ảnh quét sẽ có 3 thông số, toạ độ của điểm ảnh đó theo trục x và y và giá trị màu của điểm ảnh đó. Toạ độ của điểm ảnh là vị trí của điểm ảnh đó trên ảnh, tức điểm ảnh đó nằm ở hàng thứ mấy và cột thứ mấy. Gốc toạ độ của ảnh nằm ở góc trên bên trái của tấm ảnh. Trong hệ toạ độ của ảnh quét chiều dương của trục tung (trục y) là chiều từ trên xuống, còn chiều dương của trục hoành (trục x) là chiều từ trái sang phải. Trong khi đó hệ toạ độ phi quả đất trong MapInfo lại lấy gốc toạ độ là góc dưới bên trái. Vì vậy trục Y trong ảnh quét và trục Y trong MapInfo có chiều ngược nhau.

A. Hệ toạ độ của ảnh quét và B: hệ toạ độ phi quả đất trong MapInfo (hệ toạ độ Descartes).

Khi đăng ký ảnh quét có toạ độ theo hệ toạ độ của Trái đất (kinh độ/vĩ độ), ta phải sử dụng một trong những hệ quy chiếu được MapInfo hỗ trợ. Trong hệ toạ độ theo kinh độ/vĩ độ của quả đất, gốc toạ độ 0 là giao điểm của đường kinh tuyến gốc và đường xích đạo. Đường kinh tuyến gốc là trục Y và đường xích đạo là trục X. Chiều dương của vĩ độ là chiều hướng lên trên (hướng bắc) và chiều dương của kinh độ là chiều hướng sang phải (hướng đông).

Khi đăng ký ảnh quét không có toạ độ, MapInfo sử dụng hệ trục toạ độ Descartes với chiều của trục tung và trục hoành cũng giống với chiều của hệ toạ độ kinh/vĩ độ. Do hệ toạ độ của ảnh quét và hệ toạ độ phi quả đất (Non-Earth) mà MapInfo sử dụng có trục tung ngược chiều nhau vì vậy khi đăng ký ảnh quét ta phải đổi dấu giá trị y của các điểm khống chế.

Cách đăng ký

Ảnh quét đăng ký theo hệ toạ độ phi quả đất cũng phải biết tỷ lệ thì mới đăng ký đúng được. Ta có thể sử dụng ngay hệ toạ độ của Photoshop để lấy toạ độ của các điểm khống chế, sau đó quy đổi chúng ra khoảng cách trên thực địa bằng cách nhân với tỷ lệ của bản đồ. Khi nạp toạ độ các điểm khống chế trong hộp thoại Image Registation của MapInfo, ta đổi dấu giá trị Y (tức trục tung). Nếu không đổi dấu, do chế độ hiển thị của ảnh quét trong MapInfo bị phụ thuộc vào ảnh quét vì thế ta không thấy ảnh quét bị ngược chiều. Nhưng khi số hoá trên ảnh quét này và chỉ mở bản đồ đã số hoá thì bản đố số sẽ bị lật ngược. Những bản đồ số như vậy không thể chỉnh sửa được.

Ta sẽ xem xét một ví dụ dưới đây.

Ta có một ảnh quét là bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, tỷ lệ 1/400.000, tập tin có tên là HTDH_2005.jpg. Các bước thực hiện đăng ký như sau:

1- Khởi động phần mềm Photoshop và mở ảnh quét ra.

2- Bật thước đo ngang và đứng của Photoshop lên nếu chưa bật. Cách làm: từ menu chính của Photoshop chọn View > Show Ruler.

3- Chuyển thước đo trên Photoshop thành centimet. Cách làm: từ menu chính chọn Edit > Preferences > Units and Rulers. Hộp thoại Preferences mở ra.

4- Trong ô Units, ở phần Rulers, đổi đơn vị đo thành cm.

5- Chọn trước trên tờ bản đồ quét những điểm nào được sử dụng làm điểm khống chế. Nguyên tắc chọn điểm khống chế trong trường hợp này cũng giống như khi đăng ký theo kinh độ/vĩ độ. Ta nên chọn tối thiểu là 4 điểm để thấy được sai số.

6- Bật cửa sổ báo toạ độ vị trí con trỏ chuột lên, cách làm: từ menu chính chọn Window > Show Info.

7- Nhắp chuột chọn công cụ Rectangular Marquee Tool Photoshop.

8- Di chuyển chuột trở lại ảnh quét. Con trỏ chuột biến thành hình dấu cọng. Khi di chuyển chột trong ảnh quét, trên hai thước đo ngang và đứng hiện ra hai đường chấm chấm mảnh cho ta biết toạ độ vị trí con trỏ chuột. Đồng thời trên của số Info, góc dưới bene trái cũng hiện ra hai giá trị X và Y cho ta biết chính xác toạ độ của con trỏ.

9- Di chuyển con trỏ chuột đến điểm khống chế thứ nhất, ghi lại toạ độ X và Y của vị trí đó trên cửa sổ Info.

10- Tương tự di chuyển con trỏ chuột đến tất cả các vị trí chọn làm điểm khống chế và lần lượt ghi lại các cặp toạ độ (X, Y) của các điểm đó. Làm xong đóng tập tin ảnh lại và thoát khỏi Photoshop.

Giả sử ta đã chọn bốn điểm khống chế có các toạ độ như sau: điểm 1: (x= 3.68, y =2.53); điểm 2: (x = 6.25, y = 12.74); điểm 3: (x = 11.42, y = 2.53); điểm 4: (x = 11.42, y = 10.20). Vì thước tỷ lệ ta chọn ở đây là cm nên các giá trị toạ độ ở đây được tính bằng centimét.

`Ta tiến hành quy đổi các toạ độ này về kích thước trên thực địa. Cách làm:

11- Bản đồ này có tỷ lệ là 1:40,000 vậy 1cm = 40,000 cm = 0.4 km trên thực địa. Như vậy toạ độ trên ảnh của điểm 1 là (3.68,2.53) (cm) nên toạ độ của điểm đó tính theo tỷ lệ thực địa sẽ là x = 3.68 x 0.4 và y = 2.53 x 0.4, tức là (x = 1.472, y = 1.012) (km). Tương tự như vậy ta tính lại toạ độ các điểm khống chế theo tỷ lệ thực. Kết quả là các điểm khống chế sẽ có toạ độ thực như sau: điểm 1: (x= 1.472, y =1.012); điểm 2: (x = 2.5, y = 5.112); điểm 3: (x = 4.568, y = 1.012); điểm 4: (x = 4.568, y = 4.08).

Sau khi đã có toạ độ của 4 điểm khống chế trên thực địa, ta tiến hành đăng ký toạ độ vào MapInfo như sau:

12- Khởi động MapInfo.

13- Từ hộp thoại Quick Start chọn Open a Table hay từ menu chính chọn File > Open Table. Hộp thoại Open Table mở ra.

14- Trong hộp thoại mở bảng, ở ô File of Type chọn Raster Image, trong ô Look in, mở thư mục đã lưu tập tin ảnh quét HTDH_2005.jpg và chọn tập tin này rồi nhắp chuột chọn Open. Hộp thoại hỏi đăng ký ảnh mở ra.

15- Chọn Register. Hộp thoại Image Registration mở ra.

16- Nhắp chuột chọn nút Projection, hộp thoại Choose Projection mở ra.

17- Trong ô Category nhắp chuột vào nút thả xuống chọn Non-Earth; ở dưới ô Category Members chọn Non-Earth (kilometers) (vì toạ độ ta tính ở phần trên theo kilômét). Xong chọn OK để quay lại hộp thoại Image Registration. Nếu nhắp chuột vào nút Units ta sẽ thấy đơn vị tính sẽ được đổi thành kilometers.

18- Dùng hai thanh cuộn ngang và đứng để di chuyển bản đồ đến điểm đăng ký thứ nhất. Có thể phóng to hay thu nhỏ bản đồ để thấy rõ. Thông thường ta nên phóng to bản đồ để chấm điểm khống chế cho chính xác.

19- Nhắp chuột vào vị trí điểm khống chế thứ nhất. Hộp thoại Add Control Point mở ra.

20- Nạp toạ độ x và y của điểm khống chế thứ nhất vào ô MapX và MapY. Như đã trình bày, trục toạ độ Y trong ảnh quét và MapInfo ngược chiều nhau nên phía trước giá trị y ta phải gõ dấu trừ (-) để đổi chiều lại theo MapInfo. Dấu trừ phải nằm sát vào con số chứ không được cách ra. Làm xong chọn OK.

21- Di chuyển bản đồ đến các điểm khống chế khác và nạp toạ độ một cách tương tự.

22- Kiểm tra sai số xem có chấp nhận được hay không. Nếu được chọn OK để kết thúc. Ảnh quét sẽ được mở ra. Nếu sai số thì kiểm tra xem sai số vì lý do gì, nhắp chuột chọn điểm sai và nhấn nút Edit để chỉnh sửa lại nếu cần.

Khi đăng ký ảnh quét theo hệ quy chiếu phi quả đất và số hoá trên MapInfo theo bản đồ quét đó, cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Bản đồ số dựa theo ảnh quét đăng ký như trên chỉ hiển thị được các vật thể được số hoá trong ranh giới của ảnh quét đó mà thôi, nếu ta số hoá thêm những vật thể nằm ngoài ảnh quét đó thì khi vừa vẽ xong chúng sẽ bị “bóp” vào sát mép của ảnh quét và không còn hình dạng đã vẽ nữa.

- Khi thực hiện tính toán địa lý (chiều dài, diện tích) trong bản đồ số hoá theo hệ toạ độ phi quả đất, MapInfo áp dụng cách tính theo hệ toạ độ Descartes phẳng hai chiều. Giá trị tính toán được trong MapInfo có sai số nhưng thực ra cũng không nhiều vì các bản đồ số theo kiểu Non-Earth thường chỉ được sử dụng trong một phạm vi rất nhỏ so với bề mặt địa cầu, và trong trường hợp đó mặt cong địa cầu gần như mặt phẳng.

- Trong ví dụ trên ta lấy gốc toạ độ là góc trên bên trái để có thể tận dụng cách lấy toạ độ điểm khống chế trong Photoshop cho tiện. Về mặt nguyên tắc, khi đăng ký ảnh quét theo hệ toạ độ phi quả đất, ta có thể chọn gốc toạ độ tại bất kỳ vị trí nào, thậm chí ở ngoài giới hạn ảnh quét cũng được. Tuy nhiên nếu chọn một gốc toạ độ bất kỳ thì việc tính toán toạ độ các điểm khống chế không dễ và mất thời gian.

- Khi quét ảnh và mở ảnh ra trong Photoshop, khoảng cách hiển thị trong Photoshop bằng đúng với kích thước ảnh giấy lúc quét vào, không phụ thuộc vào việc ta chọn độ phân giải khi quét là bao nhiêu.

- Đối với một ảnh quét cần đưa vào MapInfo mà không biết tỷ lệ, nếu đã có một bản đồ số khác hay một ảnh quét đã đăng ký khác của cùng khu vực, ta có thể thực hiện phương pháp đăng ký toạ độ theo một bảng MapInfo đã có.

Khi đăng ký ảnh quét mà có một điểm nào đó sai số nhiều nhưng không thể chỉnh sửa bằng cách thay đổi vị trí điểm khống chế hay thay đổi toạ độ điểm khống chế, hoặc cũng không thể tìm được ảnh quét chất lượng tốt hơn thì nên tăng thêm số lượng điểm khống chế. Các điểm khống chế mới nên được thêm vào vùng xung quanh điểm sai số nhiều đồng thời thêm một số điểm khống chế vào vùng giữa ảnh quét.

Nếu chỉ nạp 3 điểm khống chế thì sai số đăng ký ảnh luôn bằng 0 pixel dù ta chấm các điểm sai hoặc nạp sai toạ độ. Nếu nạp từ 4 điểm khống chế trở lên thì mới có thể biết được sai số. Sai số trong đăng ký ảnh có thể do các nguyên nhân sau:

- Ảnh quét không chính xác (bị méo hoặc ghép ảnh không chính xác). Chất lượng của tờ bản đồ quét rất quan trọng.

- Nạp toạ độ sai.

- Chấm điểm khống chế sai.

- Chọn hệ quy chiếu không đúng với hệ quy chiếu của ảnh quét.

Khi đăng ký xong, MapInfo tạo ra một tập tin chứa các thông tin về đăng ký toạ độ. Tập tin này có cùng tên với tập tin ảnh mà ta đã đăng ký với đuôi mở rộng là .tab. Lần sau, khi muốn mở lại tập tin ảnh đã đăng ký thì chỉ cần mở tập tin .tab đó và không cần phải đăng ký ảnh quét lại nữa.

Trong quá trình đăng ký ta có thể điều chỉnh độ sáng và độ tương phản của ảnh trong Table > Raster> Adjust Image Style để thuận tiện cho việc chọn các điểm khống chế.

Sau khi đăng ký ảnh quét bản đồ ta có thể chỉnh sửa toạ độ của ảnh quét sau khi khai báo: Sau khi đăng nhập, muốn khai báo toạ độ vị trí các điểm, vào Table > Raster> Modify Image Registration, sẽ xuất hiện cửa sổ Image Registration để chúng ta thêm/bớt/sửa đổi vị trí các điểm. Sau khi nhập hay sửa đổi các điểm, click OK trong cửa sổ Image Registration để hoàn tất việc đăng nhập.



Bài tập ứng dụng

Bài tập 3: Đăng ký ảnh quét khi không có thông tin về lưới chiếu và toạ độ.

Đăng ký ảnh quét bản đồ có tên là HTDH_2005.jpg.




tải về 477.48 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương