HIỆP ĐỊnh mua sắm chính phủ Lời nói đầu


Điều X Các quy trình lựa chọn



tải về 206.07 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích206.07 Kb.
#13642
1   2
Điều X

Các quy trình lựa chọn

  1. Nhằm đảm bảo cạnh tranh quốc tế đạt hiệu quả tối ưu theo các thủ tục đấu thầu hạn chế (selective tendering), các chủ đầu tư (entities) phải, đối với mỗi gói thầu dự kiến tổ chức đấu thầu (intended), mời thầu với số lượng tối đa các nhà thầu (supplier) trong nước và Quốc gia thành viên khác, phù hợp với cách thức hoạt động hiệu quả của hệ thống mua sắm (trong nước). Chủ đầu tư phải lựa chọn nhà thầu tham gia đấu thầu một cách bình đẳng và không phân biệt đối xử.

  2. Chủ đầu tư có duy trì danh sách ổn định các nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm thì có thể lựa chọn các nhà thầu từ danh sách đó. Mọi lựa chọn phải đem lại các cơ hội bình đẳng cho các nhà thầu thuộc danh sách.

  3. Nhà thầu chưa được đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (chưa được đưa vào danh sách) mà đề nghị được tham gia đấu thầu một gói thầu dự kiến tổ chức đấu thầu cụ thể thì sẽ được phép tham gia đấu thầu và được xem xét, với điều kiện có đủ thời gian để hoàn thành thủ tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại Điều VIII và IX. Số lượng nhà cung cấp bổ sung được phép tham gia sẽ chỉ bị hạn chế vì lý do đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống mua sắm (trong nước).

  4. Các yêu cầu tham gia trong quá trình đấu thầu hạn chế (selective tendering) có thể được nộp dưới dạng điện tín, điện báo hoặc fax.

Điều XI

Thời gian trong đấu thầu và giao hàng

Quy định chung

  1. (a) Bất kỳ giới hạn thời gian nào (được quy định theo các hệ thống đấu thầu của các quốc gia thành viên) sẽ phải đủ dài để cho phép nhà thầu trong nước cũng như nhà thầu từ quốc gia thành viên chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trong việc xác định giới hạn thời gian như vậy, các chủ đầu tư sẽ, căn cứ vào các nhu cầu hợp lý của mình, xem xét các yếu tố như độ phức tạp của gói thầu, dự kiến các phần hợp đồng thầu phụ và thời gian thông thường cho việc vận chuyển hồ sơ dự thầu bằng thư từ địa điểm tại nước ngoài hoặc nội địa.

(b) Mỗi quốc gia thành viên sẽ đảm bảo rằng các chủ đầu tư của mình sẽ chịu trách nhiệm một cách phù hợp nếu trì hoãn việc thông báo khi đã xác định ngày đóng thầu.

Hạn cuối

  1. Trừ các quy định được được nêu trong khoản 3,

    1. Trong quy trình đấu thầu rộng rãi, khoảng thời gian cho việc nhận hồ sơ dự thầu không ít hơn 40 ngày kể từ ngày thông báo như quy định tại khoản 1 Điều IX;

    2. Trong đấu thầu hạn chế (selective) không liên quan tới việc sử dụng danh sách ổn định các nhà thầu đủ điều kiện, thời hạn nộp hồ sơ mời thầu sẽ không ít hơn 25 ngày kể từ ngày thông báo mời thầu quy định tại khoản 1 Điều IX; thời hạn nhận hồ sơ dự thầu trong mọi trường hợp sẽ không ít hơn 40 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu;

    3. Theo các thủ tục hạn chế liên quan tới việc sử dụng danh sách ổn định các nhà thầu đáp ứng yêu cầu, thời hạn nộp hồ sơ dự thầu sẽ không dưới 40 ngày kể từ ngày bắt đầu phát hành hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp thời hạn phát hành hồ sơ mời thầu trùng hợp với thời gian phát hành thông báo mời thầu nêu trong khoản 1 Điều IX.

  2. Khoảng thời gian nói đến ở khoản 2 có thể được giảm bớt trong các trường hợp dưới đây:

    1. Nếu có thông báo riêng biệt đã được công bố 40 ngày và không nhiều hơn 12 tháng trước đó và nội dung thông báo chứa ít nhất:

  1. Có đủ thông tin cần thiết được quy định tại khoản 6 Điều IX;

  1. Thông tin quy định tại khoản 8 Điều IX;

  2. Văn bản bày tỏ quan tâm của nhà thầu đối với việc đấu thầu một gói thầu cụ thể được gửi tới chủ đầu tư; và

  3. Địa chỉ liên hệ với chủ đầu tư để lấy thêm thông tin, thời hạn 40 ngày cho việc nhận hồ sơ dự thầu có thể được thay thế bằng giai đoạn đủ dài để cho phép các hồ sơ dự thầu đáp ứng ngay, như một quy tắc chung, sẽ không ít hơn 24 ngày, nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không ít hơn 10 ngày.

    1. Trong trường hợp thông báo thứ hai hoặc thông báo tiếp theo đối với các hợp đồng có tính lặp lại theo khoản 6 Điều IX, giới hạn 40 ngày cho việc nhận hồ sơ dự thầu có thể giảm xuống nhưng không dưới 24 ngày;

    2. Trong trường hợp khẩn cấp mà chủ đầu tư chứng minh được một cách hợp lý rằng các khoảng thời gian (như nêu trên) là bất khả thi, khoảng thời gian quy định tại khoản 2 có thể giảm xuống nhưng không ít hơn 10 ngày kể từ ngày thông báo mới thầu nêu ở khoản 1 Điều IX

    3. Khoảng thời gian quy định ở khoản 2(c), đối với gói thầu do chủ đầu tư liệt kê ở Phụ lục 2 và 3, có thể được giải quyết bằng thỏa thuận chung giữa chủ đầu tư và nhà thầu được mời tham gia đấu thầu. Nếu không có thỏa thuận, chủ đầu tư có thể chỉ định khoảng thời gian đủ dài để cho phép nhà thầu có thể thực hiện bản chào phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu và trong bất cứ trường hợp nào sẽ không ít hơn 10 ngày.



  1. Phù hợp với nhu cầu hợp lý của chủ đầu tư, mọi thời hạn giao hàng sẽ tính tới các yếu tố phức tạp của quá trình mua sắm dự kiến, phạm vi thầu phụ được dự kiến và thời gian thực tế cần thiết cho sản xuất, xuất kho, và vận chuyển hàng hóa từ các điểm cung cấp hoặc thông thường được yêu cầu đối với việc vận chuyển hàng hóa từ các điểm cung cấp khác nhau hoặc yêu cầu đối với dịch vụ cung cấp.

Điều XII

Hồ sơ mời thầu

1. Nếu, trong thủ tục đấu thầu, một chủ đầu tư cho phép nhà thầu được nộp hồ sơ dự thầu bằng một số ngôn ngữ, một trong những ngôn ngữ này phải là một trong những ngôn ngữ chính thức của WTO.

2. Hồ sơ mời thầu được phát cho nhà thầu bao gồm các thông tin cần thiết nhằm cho phép nộp hồ sơ dự thầu có thông tin đầy đủ được công bố trong thông báo mời thầu, trừ điểm 6(g) của Điều IX, và các điểm sau:

(a) Địa chỉ của chủ đầu tư để nhận hồ sơ dự thầu;

(b) Địa chỉ để nhà thầu gửi đề nghị cung cấp thông tin bổ sung;

(c) Ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu;

(d) Ngày tháng và thời hạn kết thúc việc nhận hồ sơ dự thầu và khoảng thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu;

(e) Người được ủy quyền đại diện tại lễ mở thầu và ngày tháng, thời gian và địa điểm mở thầu;

(f) Bất kỳ yêu cầu kinh tế và kỹ thuật nào, bảo đảm tài chính và thông tin hoặc tài liệu mà nhà thầu phải nộp;

(g) Bản mô tả hoàn chỉnh các sản phẩm hoặc dịch vụ cần để cho bất cứ yêu cầu nào bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, các biểu mẫu chứng nhận hợp chuẩn, các kế hoạch cần thiết, các bản vẽ và các tài liệu chỉ dẫn;

(h) Tiêu chuẩn đánh giá bao gồm tất cả các nhân tố khác với yếu tố giá và các yếu tố chi phí được tính trong giá dự thầu chẳng hạn như vận chuyển, bảo hiểm và chi phí giám định, và thuế hải quan và chi phí nhập khẩu khác, thuế và đồng tiền thanh toán trong trường hợp sản phẩm / dịch vụ từ quốc gia thành viên;

(i) Điều kiện thanh toán;

(j) Bất kỳ điều khoản và điều kiện khác;

(k) Phù hợp với Điều XVII các điều khoản , nếu có, các hồ sơ dự thầu từ các nước không phải thành viên của Hiệp định này, nhưng áp dụng các quy trình của Điều này, sẽ được áp dụng.

Chuyển các hồ sơ mời thầu bởi các Chủ đầu tư

3 (a) Trong quy trình đấu thầu rộng rãi, các chủ đầu tư sẽ chuyển hồ sơ mời thầu theo đề nghị của các nhà thầu tham gia đấu thầu và sẽ nhanh chóng trả lời bất kỳ đề nghị hợp lý nào đối với việc giải thích có liên quan.



(b) Trong quy trình đấu thầu hạn hạn chế (selective), các chủ đầu tư sẽ chuyển hồ sơ mời thầu theo đề nghị của các nhà thầu đề nghị tham gia và sẽ nhanh chóng trả lời bất kỳ đề nghị hợp lý nào đối với việc giải thích có liên quan.

(c) Các chủ đầu tư sẽ nhanh chóng trả lời bất kỳ đề nghị hợp lý nào về các thông tin liên quan được nhà thầu tham gia đấu thầu, với điều kiện những thông tin như vậy không dành cho nhà thầu đó lợi thế đối với các đối thủ cạnh tranh trong quá trình đấu thầu để giành hợp dồng.



Điều XIII

Nộp, Nhận Hồ sơ dự thầu và Mở thầu và Ký hợp đồng

  1. Việc nộp, nhận hồ sơ dự thầu và mở thầu cũng như ký kết hợp đồng phải phù hợp với:


    1. Hồ sơ dự thầu thường được gửi bằng văn bản trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện. Nếu hồ sơ dự thầu bằng điện báo, điện tín hoặc fax được phép, hồ sơ dự thầu phải có đầy đủ thông tin cần thiết để đánh giá, đặc biệt là giá chào thầu rõ ràng do nhà thầu đưa ra và tuyên bố mà người chào thầu đồng ý với tất cả các điều khoản, điều kiện và qui định của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu phải được nhanh chóng xác nhận bằng thư hoặc bằng việc gửi bản sao điện báo, điện tín hoặc fax. Việc bỏ thầu bằng điện thoại sẽ không được phép. Nội dung của điện báo, điện tín hoặc fax được ưu tiên sử dụng nếu có sự khác biệt hoặc xung đột giữa nội dung với bất kỳ tài liệu nào nhận được sau thời điểm đóng thầu;

    2. Cơ hội dành cho người bỏ thầu được sửa đổi những lỗi không cố ý trong khoảng thời gian giữa việc mở thầu và ký hợp đồng sẽ không được phép sử dụng để tạo ra bất kỳ tập quán phân biệt đối xử nào.

Nhận Hồ sơ dự thầu

  1. Nhà thầu sẽ không bị phạt nếu hồ sơ dự thầu nộp ở nơi quy định trong hồ sơ mời thầu sau thời gian qui định do sự chậm trễ hoàn toàn vì lỗi của chủ đầu tư. Hồ sơ dự thầu sẽ được chấp nhận trong những trường hợp ngoại lệ khác nếu quy định của chủ đầu tư cho phép;

Mở thầu

  1. Mọi hồ sơ dự thầu theo các hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế của các chủ đầu tư sẽ được nhận và mở theo thủ tục và qui định bảo đảm tính liên tục của các lần mở. Việc nhận và mở thầu cũng phải phù hợp với quy định về đối xử quốc gia và không phân biệt đối xử của Hiệp định này. Chủ đầu tư có liên quan sẽ lưu giữ thông tin về lễ mở thầu và cung cấp cho cơ quan quản lý nếu được yêu cầu như quy định tại các quy trình của Điều XVIII, XIX, và XXII.

Trao hợp đồng

  1. (a) Để được xem xét trúng thầu, hồ sơ dự thầu phải, tính đến thời điểm mở thầu, tuân thủ các qui định cơ bản trong thông báo mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu và từ nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện dự thầu. Nếu một chủ đầu tư nhận được hồ sơ dự thầu có giá dự thầu thấp bất thường so với các các hồ sơ dự thầu khác, thì chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu đảm bảo tuân thủ các điều kiện tham gia và có đủ khả năng hoàn thành theo các điều khoản của hợp đồng.

(b) Trừ phi vì lợi ích chung chủ đầu tư quyết định không ký kết hợp đồng, chủ đầu tư đó sẽ trao hợp đồng cho nhà thầu được xác định là hoàn toàn có khả năng thực hiện hợp đồng và có hồ sơ dự thầu, không phân biệt là hàng hóa hoặc dịch vụ trong nước hay của các nước thành viên, mà có giá dự thầu thấp nhất hoặc có ưu thế nhất xét trên các tiêu chí đánh giá cụ thể được nêu trong thông báo mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu.

(c) Hợp đồng được ký trên cơ sở phù hợp với các tiêu chí và các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.



Các điều khoản lựa chọn

  1. Các điều khoản lựa chọn sẽ không được sử dụng theo cách mà nhằm tránh áp dụng các điều khoản của Hiệp định

Điều XIV

Thương thảo

  1. Một quốc gia thành viên sẽ cho phép chủ đầu tư tiến hành thương thảo:

(a) Trong bối cảnh gói thầu mà theo đó các chủ đầu tư đã chỉ rõ dự định như vậy, cụ thể trong thông báo quy đinh tại khoản 2 của Điều IX (thông báo mời thầu tới các nhà thầu); hoặc

(b) Khi kết quả đánh giá cho thấy không có hồ sơ dự thầu nào có ưu thế vượt trội xét theo các tiêu chí đánh giá được đề ra trong các thông báo hoặc hồ sơ mời thầu.

2. Việc thương thảo nên trước tiên được sử dụng để xác định các điểm mạnh và yếu trong hồ sơ dự thầu.

3. Các chủ đầu tư sẽ giữ bí mật các hồ sơ dự thầu. Đặc biệt, các chủ đầu tư sẽ không cung cấp thông tin với mục đích hỗ trợ các nhà thầu nhằm đưa hồ sơ dự thẩu của họ ngang với các nhà thầu khác.

4. Các chủ đầu tư sẽ không, trong quá trình thương thảo, phân biệt đối xử giữa các nhà thầu khác nhau. Đặc biệt, họ sẽ đảm bảo rằng:

(a) Việc loại bỏ các nhà thầu diễn ra phù hợp với các tiêu chí đặt ra trong thông báo mời thầu và hồ sơ mời thầu;

(b) Tất cả việc điều chỉnh đối với các tiêu chí và các yêu cầu kỹ thuật được chuyển sang dạng viết đối với tất cả các bên tham gia trong đàm phán;

(c) Tất cả các bên hiện tại sẽ được đảm bảo cơ hội dể trình mới hoặc sửa đổi trên cơ sở các yêu cầu chỉnh sửa; và

(d) Khi thương thảo diễn ra, tất cả các bên tham gia trong quá trình thương thảo sẽ được phép nộp hồ sơ dự thầu cuối cùng phù hợp nhất với thời hạn chung.

Điều XV

Chỉ định thầu

Những qui định trong các Điều từ VII đến IV ở trên về quy trình đấu thầu rộng rãi và hạn chế sẽ không áp dụng trong các trường hợp sau đây, miễn là việc đấu thầu đơn lẻ không được sử dụng nhằm tránh tối đa cạnh tranh có thể hoặc theo cách có thể tạo ra khả năng phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp nước ngoài hoặc bảo vệ đối với nhà sản xuất nội địa:

(a) Khi không có nhà thầu nào tham gia đấu thầu rộng rãi hay hạn chế, hoặc khi các hồ sơ dự thầu được nộp là thông thầu, hoặc không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, hoặc của các nhà thầu không tuân thủ các điều kiện tham gia theo quy định của Hiệp định này, trong điều kiện những quy định đó tại hồ sơ mời thầu ban đầu không được sửa đổi nhiều trong hợp đồng được ký kết;

(b) Các công trình nghệ thuật vì lý do bảo hộ quyền tác giả, như bằng sáng chế hoặc bản quyền, hoặc trong trường hợp không có cạnh tranh vì những lý do kỹ thuật, hàng hóa hay dịch vụ chỉ có thể được cung cấp bởi một nhà thầu cụ thể, hoặc khi không thể thay đổi hoặc thay thế;

(c) Trong những trường hợp cấp bách, vì những lý do không lường trước được của Chủ đầu tư, hàng hóa và dịch vụ không thể cung cấp kịp thời khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu hạn chế;

(d) Đối với trường hợp giao thêm hàng bởi nhà thầu trước đây để thay thế hàng hóa dịch vụ đã cung cấp, hoặc lắp đặt, hoặc là phần mở rộng của hợp đồng đang thực hiện, hoặc việc lắp đặt bởi một nhà thầu khác không đáp ứng các yêu cầu về tính tương thích với thiết bị và dịch vụ hiện có5;

(e) Khi chủ đầu tư yêu cầu nguyên mẫu hoặc hàng hóa hay dịch vụ được chế tạo đầu tiên theo yêu cầu của và/hoặc hợp đồng cụ thể dành cho nghiên cứu, thí nghiệm, học tập hay phát triển ban đầu. Khi hợp đồng nhự vậy được hoàn thành, các lần mua sắm tiếp theo sẽ tuân thủ các Điều từ VII đến XIV6;

5 “Thiết bị hiện có” được hiểu là bao gồm cả được mở rộng mà việc mua sắm phần mềm trước đây áp dụng Hiệp định này.

6 Việc phát triển nguyên bản của hàng hóa hay dịch vụ đầu tiên có thể bao gồm hạn chế sản xuất hoặc cung cấp nhằm kết hợp kết quả của lĩnh vực thử nghiệm và nhằm chứng minh hàng hóa hay dịch vụ là thích hợp để sản xuất hoặc cung cấp theo số lượng lớn đối với tiêu chuẩn chất lượng đã được chấp nhận. Nó không bao gồm việc sản xuất hay cung cấp với số lượng lớn nhằm tạo nên tính khả thi về mặt thương mại, hoặc để bù đắp chi phí nghiên cứu và phát triển;

(f) Khi các dịch vụ xây lắp phụ thêm không được bao gồm trong hợp đồng ban đầu nhưng trong phạm vi mục tiêu của hồ sơ mời thầu ban đầu, trong trường hợp không lường trước được, phát sinh và cần phải thực hiện để hoàn thành công trình và chủ đầu tư cần trao hợp đồng thực hiện dịch vụ xây lắp phụ thêm cho nhà thầu đang thực hiện dịch vụ xây lắp (theo hợp đồng chính) vì việc tách riêng hợp đồng phụ thêm ra khỏi hợp đồng chính là khó vì lý do kỹ thuật hoặc kinh tế và sẽ gây bất lợi lớn cho chủ đầu tư. Tuy nhiên, giá của các hợp đồng nhằm thực hiện dịch vụ xây lắp phụ thêm không vượt 50% giá hợp đồng chính.

(g) Đối với dịch vụ xây lắp có tính chất lặp lại dịch vụ xây lắp tương tự trong tổng thể một dự án cơ bản mà hợp đồng đầu tiên đã được trao theo quy định từ Điều VII đến XIV và đối với trường hợp Chủ đầu tư đã đưa ra trong thông báo đầu tiên về gói thầu liên quan đến dịch vụ xây lắp rằng thủ tục chỉ định thầu có thể được áp dụng đối với các dịch vụ xây lắp mới như vậy.

(h) Đối với sản phẩm mua trên thị trường hàng hoá (commodity market);

(i) Đối với việc mua sắm được thực hiện theo những điều khoản đặc biệt có lợi chỉ có thể thực hiện được trong khoảng thời gian rất ngắn. Điều khoản này để áp dụng trong trường hợp xả hàng bất thường của các nhà cung cấp không thường xuyên, hoặc thanh lý tài sản, xử lý nợ. Điều khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua hàng từ các nhà cung cấp thường xuyên.

(j) Khi hợp đồng được trao cho người được giải trong các cuộc thi thiết kế miễn là cuộc thi được tổ chức phù hợp với các nguyên tắc của Hiệp định này, thông thường được thông báo rộng rãi, theo quy định tại Điều IX, mời những nhà thầu đủ khả năng thích hợp tham gia và cuộc thi được đánh giá bởi hội đồng độc lập với quan điểm xây dựng hợp đồng để trao cho người thắng cuộc.

2. Chủ đầu tư phải chuẩn bị báo cáo bằng văn bản về mỗi hợp đồng ký kết theo khoản 1. Trong mỗi báo cáo đó có tên của bên mời thầu (procuring entity), giá trị và loại hàng hóa và dịch vụ đã đấu thầu, xuất xứ hàng hóa, và miêu tả về những điều kiện đã quy định trong Điều này. Thông báo này được lưu tại chủ đầu tư và có thể được các cơ quan chính phủ có trách nhiệm quản lý đối với chủ đầu tư đó sử dụng nếu xuất hiện các trường hợp quy định tại các Điều XVIII, XIX, XX và XXI.

Chương XVI

Các biện pháp bù đắp

1. Trong đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp, hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc trong đánh giá nhà thầu và trao hợp đồng, Chủ đầu tư không được đặt ra, tìm kiếm hoặc xem xét các biện pháp bù đắp7.





7 Các biện pháp bù đắp trong mua sắm chính phủ để khuyến khích sự phát triển nội địa hoặc để cải thiện cán cân thanh toán bằng tỉ lệ nội địa, chứng nhận kỹ thuật, các yêu cầu về đầu tư, đối tác thương mại hoặc các yêu cầu tương tự.

2. Tuy nhiên, khi xem xét các chính sách chung, bao gồm cả những chính sách liên quan đến phát triển, một nước phát triển trong thời gian đang tiến hành các điều khoản đàm phán có thể sử dụng các biện pháp bù đắp, ví dụ như những yêu cầu về tỉ lệ nội địa. Những yêu cầu này, chỉ được áp dụng trong quá trình sơ tuyển và không phải là tiêu chí để trao thầu. Các điều kiện phải có mục đích, dễ dàng xác định và không phân biệt đối xử. Chúng có thể được đặt ra trong Phụ lục I của nước đó và có thể bao gồm những hạn chế cụ thể về việc áp đặt các biện pháp đền bù trong các hợp đồng theo Hiệp định này. Sự hiện diện của những điều kiện này phải được thông báo cho Ủy ban và đưa vào trong thông báo về gói thầu và những văn bản khác.



Điều XVII

Tính minh bạch

1. Mỗi Bên phải khuyến khích các chủ đầu tư đưa ra các điều kiện và điều khoản, bao gồm cả sự khác biệt so với quy trình đấu thầu cạnh tranh, hoặc sự tiếp cận các thủ tục khiếu nại, theo đó các nhà thầu từ các nước không phải là thành viên của Hiệp định này cũng được phép tham gia đấu thầu, nhưng với tinh thần tạo sự minh bạch trong trao thầu, theo đó luôn luôn:

(a) Nêu rõ về các hợp đồng theo quy định tại Điều VI (tiêu chuẩn kỹ thuật);

(b) Phát hành thông báo mời thầu đề cập tại Điều IX, bao gồm các chỉ dẫn về các điều kiện và điều khoản mà theo đó các nhà thầu từ các nước không phải là thành viên của Hiệp định này được tham gia trong bản thông báo đề cập tại khoản 8 Điều IX (tóm tắt thông báo mời thầu) được phát hành bằng ngôn ngữ chính thức của WTO; một số thông tin sơ bộ về điều kiện đấu thầu đối với nhà thầu từ các quốc gia thành viên.

(c) Sẵn sàng đảm bảo rằng các quy định về đấu thầu không thường xuyên thay đổi trong quá trình đấu thầu và, trong những trường hợp thay đổi là không tránh khỏi, phải đảm bảo có những cách xử lý thỏa đáng.

2. Chính phủ các nước không là thành viên của Hiệp định này mà tuân thủ theo các điều kiện đã nêu tại khoản từ 1(a) đến 1(c), sẽ được công nhận tư các quan sát viên nếu họ thông báo như vậy cho các quốc gia thành viên.



Điều XVIII

Thông tin và kiểm tra về trách nhiệm của các Chủ đầu tư

1. Các chủ đầu tư phải đưa ra thông báo rộng rãi theo quy định tại Phụ lục II không muộn hơn 72 ngày sau khi trao hợp đồng theo các Điều từ XIII đến XV. Thông báo phải bao gồm:

(a) Tính chất và số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ trong hợp đồng đã ký;

(b) Tên và địa chỉ của chủ đầu tư;

(c) Ngày ký hợp đồng;

(d) Tên và địa chỉ của nhà thầu trúng thầu;

(e) Giá trị của hợp đồng ký kết hoặc giá chào cao nhất và thấp nhất cần lưu ý trong hợp đồng;

(f) Nếu phù hợp, các cách thức đưa ra thông báo theo khoản 1 Điều IX hoặc giải trình theo Điều XV về cách tiến hành các thủ tục đó; và

(g) Hình thức đấu thầu được áp dụng.

2. Các chủ đầu tư khi có đề nghị của nhà thầu phải cung cấp kịp thời:

(a) Giải thích về các tập quán và thủ tục đấu thầu của mình;

(b) Thông tin thích hợp liên quan đến lý do loại bỏ hồ sơ của nhà thầu, lý do tại sao năng lực của nhà thầu không đáp ứng và tại sao nhà thầu không được lựa chọn; và

(c) Đối với nhà thầu không trúng thầu, thông tin thích hợp liên quan đến lý do tại sao hồ sơ của họ không được lựa chọn và về đặc điểm và các lợi thế liên quan của nhà thầu được lựa chọn cũng như tên của nhà thầu trúng thầu.

3. Các chủ đầu tư phải kịp thời thông báo cho các nhà thầu tham gia về kết quả lựa chọn nhà thầu, và khi có yêu cầu, phải cung cấp bằng văn bản.

4. Tuy nhiên, các chủ đầu tư có thể quyết định không đưa ra các thông tin về việc trao hợp đồng trong khoản 1 và 2(c) nếu việc công bố các thông tin đó có thể gây cản trở đến việc thực thi pháp luật hoặc đi ngược lại lợi ích chung hoặc có thể tạo ra gây bất lợi đối với lợi ích thương mại hợp pháp của một doanh nghiệp cụ thể, công hoặc tư, hoặc có thể gây tổn hại đến việc cạnh tranh công bằng giữa các nhà thầu.

Chương XIX

Thông tin và kiểm tra về trách nhiệm của các quốc gia thành viên

1. Mỗi Bên phải kịp thời ban hành luật, quy định, quyết định, quy định hành chính về việc áp dụng chung và thủ tục (bao gồm cả hợp đồng mẫu) theo quy định về đấu thầu của nước mình theo Hiệp định này, theo đúng danh mục xuất bản tại Phụ lục IV để các Bên và các nhà thầu có thể áp dụng được. Khi có yêu cầu, các Bên sẽ phải giải thích cho các Bên khác quy trình thủ tục về đấu thầu của mình.

2. Chính phủ là thành viên của Hiệp định có nhà thầu không trúng thầu có thể tìm kiếm, không ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định tại Điều XXII, những thông tin bổ sung về việc trao hợp đồng để đảm bảo quá trình đấu thầu là công bằng và không thiên vị. Tại điểm này, chính phủ đang thực hiện đấu thầu các gói thầu đó phải cung cấp thông tin về tính chất và những lợi thế tương đối của nhà thầu trúng thầu cũng như giá hợp đồng. Thông thường, những thông tin này có thể bị tiết lộ bởi chính phủ có nhà thầu không trúng thầu miễn là quyền này được thực hiện một cách cẩn trọng. Trong những trường hợp phải tiết lộ thông tin này sẽ phương hại đến tính cạnh tranh đối với những cuộc thầu sau này, thông tin này không nên tiết lộ sau khi tham vấn và có sự đồng ý với Bên đưa ra thông tin cho chính phủ có nhà thầu không trúng thầu.

3. Những thông tin sẵn có liên quan đến đấu thầu của các chủ đầu tư thuộc diện điều chỉnh của Hiệp định và và việc trao từng hợp đồng có thể được cung cấp khi có yêu cầu từ bất kỳ Bên nào.

4. Những thông tin mật được cung cấp cho bất kỳ Bên nào mà có thể gây cản trở đến việc thực thi pháp luật hoặc gây tổn hại đến lợi ích chung hoặc có thể gây ra định kiến về lợi ích thương mại hợp pháp của các doanh nghiệp cụ thể, công hoặc tư, hoặc gây ra định kiến về cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu sẽ không được tiết lộ khi không có ủy quyền chính thức từ Bên cung cấp thông tin.

5. Mỗi Bên sẽ thu thập và cung cấp cho Ủy ban những thống kê cơ bản hàng năm về tình hình đấu thầu của mình theo Hiệp định này. Những báo cáo đó sẽ bao gồm những thông tin theo nội dung của hợp đồng đã ký của những bên tham gia đấu thầu theo Hiệp định như sau:

(a) Đối với những Bên trong Phụ lục 1, thống kê về giá trị hợp đồng ước tính đã ký và dưới mức trung bình toàn cầu và phân loại các bên tham gia; đối với các bên trong Phụ lục 2 và 3, thống kê về giá trị hợp đồng ước tính trên mức trung bình toàn cầu và phân loại các bên tham gia;

(b) Đối với những Bên trong Phụ lục 1, thống kê về số lượng và tổng giá trị hợp đồng đã ký trên mức giá trị, phân loại các bên tham gia và phân loại hàng hóa, dịch vụ theo hệ thống phân loại chung; đối với các bên tham gia trong Phụ lục 2 và 3, thống kê về giá trị hợp đồng ước tính trên mức trung bình theo phân loại về các bên tham gia và phân loại về hàng hóa và dịch vụ;

(c) Đối với các Bên trong Phụ lục 1, thống kê, phân loại theo các bên tham gia và phân loại theo hàng hóa, dịch vụ về số lượng và tổng giá trị hợp đồng đã ký trong các trường hợp tại Điều XV; đối với phân loại các bên tham gia trong Phụ lục 2 và 3, thống kê tổng giá trị hợp đồng đã ký trên mức giá trị đối với mỗi trường hợp trong Điều XV; và

(d) Đối với các bên tham gia trong Phụ lục 1, thống kê, phân loại các bên tham gia theo số lượng và tổng giá trị hợp đồng đã ký theo các vi phạm Hiệp định có trong các Phụ lục có liên quan; đối với phân loại các bên tham gia trong Phụ lục 2 và 3, thống kê tổng giá trị hợp đồng đã ký theo các vi phạm Hiệp định có trong các Phụ lục liên quan.

Trong trường hợp những thông tin đó là có sẵn, mỗi Bên cung cấp thống kê theo xuất xứ hàng hóa và dịch vụ mà các chủ đầu tư đã mua. Với mục tiêu đảm bảo những thống kê đó có thể so sánh được với nhau, Ủy ban sẽ đưa ra hướng dẫn về phương pháp sử dụng. với mục tiêu đảm bảo việc giám sát đấu thầu có hiệu quả theo Hiệp định này, Ủy ban sẽ quyết định đơn vị cụ thể sửa đổi những yêu cầu từ (a) đến (d) theo bản chất và việc mở rộng các thông tin để thống kê sẽ được cung cấp và việc chi tiết hóa và phân loại sẽ được áp dụng.

Điều XX

Các thủ tục khiếu nại

Tham vấn

1.Trong trường hợp nhà thầu cáo buộc rằng có sự vi phạm về đấu thầu đối với Hiệp định này, mỗi bên sẽ khuyến khích nhà thầu tìm kiếm giải pháp cho cáo buộc của mình đồng thời tham vấn với bên mời thầu. Trong những trường hợp đó, Chủ đầu tư sẽ xem xét một cách thích đáng, toàn bộ và kịp thời đối với từng cáo buộc mà không có thành kiến nhằm có được cách xử lý đúng đắn theo hệ thống khiếu nại.



Khiếu nại

2. Mỗi Bên đưa ra những thủ tục không phân biệt đối xử, kịp thời, minh bạch và hiệu quả cho phép các nhà thầu khiếu nại những vi phạm Hiệp định phát sinh trong đấu thầu mà họ đang có hoặc đã có lợi ích bị xâm phạm.

3. Mỗi bên đưa ra những thủ tục khiếu nại bằng văn bản và công khai hoá thủ tục đó.

4. Mỗi bên đảm bảo rằng việc lưu trữ tài liệu liên quan đến tất cả các mặt của quá trình đấu thầu theo Hiệp định này sẽ được lưu giữ trong ba năm.

5. Nhà thầu quan tâm có thể được yêu cầu bắt đầu thủ tục khiếu nại và thông báo cho Chủ đầu tư trong khoảng thời gian nhất định tính từ thời điểm những cơ sở của cáo buộc được phát hiện hay có lý do để nói rằng đã được phát hiện, nhưng không quá 10 ngày.

6. Các khiếu kiện sẽ được trình bày với tòa án hay một cơ quan giải quyết tranh chấp một cách tổng thể và độc lập mà không có lợi ích liên quan đến kết quả đấu thầu và các thành viên được chỉ định phải đảm bảo là không chịu tác động từ bên ngoài. Cơ quan giải quyết khiếu nại không phải là tòa án có thể thay đổi theo luật áp dụng hoặc có những thủ tục riêng miễn là:

(a) Các bên tham dự sẽ được lắng nghe trước khi có nhận định hay kết luận được đưa ra;

(b) Các bên tham dự sẽ được trình bày và hỗ trợ;

(c) Các bên tham dự được tiếp cận toàn bộ tiến trình tố tụng;

(d) Thủ tục tố tụng có thể được tiến hành công khai;

(e) Các nhận định và quyết định được đưa ra dưới dạng văn bản kèm theo cơ sở để đưa ra nhận định hay quyết định đó;

(f) Nhân chứng được phép hiện diện;

(g) Các tài liệu được tiết lộ với cơ quan giải quyết tranh chấp.

7. Thủ tục khiếu nại sẽ quy định cho:

(a) Các biện pháp tạm thời để thực hiện cho đúng nếu đã vi phạm Hiệp định và để duy trì các cơ hội thương mại. Hành động như vậy có thể dẫn đến việc đình chỉ quá trình mua sắm. Tuy nhiên, các thủ tục cũng có thể cho phép việc cân nhắc các hậu quả xấu làm ảnh hưởng đến các lợi ích liên quan, bao gồm lợi ích công cộng, khi quyết định biện pháp nào sẽ được sử dụng. Trong trường hợp đó, các lý do về việc không hành động sẽ được quy định bằng văn bản;

(b) Việc đánh giá và quyết định về tính hợp lý của khiếu nại;

(c) Việc thực hiện cho đúng nếu đã vi phạm Hiệp định hoặc bồi thường tổn thất đã xảy ra, mà có thể giới hạn ở các chi phí chuẩn bị hồ sơ dự thầu hay chuẩn bị văn bản khiếu nại.

8. Với mục đích duy trì lợi ích thương mại và các lợi ích khác, thủ tục khiếu nại thông thường sẽ được hoàn thành trong thời gian hợp lý.



Điều XXI

Thể chế thực hiện

1. Uỷ ban về Mua sắm Chính phủ gồm đại diện của các quốc gia Thành viên sẽ được thành lập và tự bầu ra Chủ tịch và Phó chủ tịch trong Uỷ ban. Uỷ ban sẽ tổ chức họp mỗi năm ít nhất một lần để bàn về các vấn đề của các quốc gia Thành viên liên quan tới việc triển khai thực hiện Hiệp định này hoặc bàn về các mục tiêu xa hơn. Đồng thời, Uỷ ban cũng chịu trách nhiệm về một số nội dung khác do các quốc gia Thành viên ấn định.

2. Uỷ ban có thể thành lập các bộ phận hoặc cơ quan cấp dưới để thực hiện các chức năng cụ thể do Uỷ ban phân công.

Điều XXII

Thủ tục hoà giải

1. Các quy định tại Các điều cần biết về Luật lệ và Thủ tục trong việc hoà giải nằm trong Hiệp định WTO (sau đây gọi tắt là Các điều cần biết về thủ tục hoà giải) sẽ được thực thi trừ một số trường hợp khác được nêu dưới đây.

2. Trường hợp bất kỳ quốc gia Thành viên nào xem xét thấy lợi ích của quốc gia mình bị tổn hại, hoặc việc trong quá trình đạt được các mục tiêu của Hiệp định bị cản trở một cách trực tiếp hoặc gián tiếp do một hay nhiều quốc gia Thành viên khác không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ trong Hiệp định này, hoặc một hay nhiều quốc gia Thành viên thực thi các điều khoản không đúng theo quy định thì đều có quyền gửi đề xuất hoặc yêu cầu trên tinh thần đạt được những thoả thuận chung hợp lý đến các quốc gia Thành viên đó. Những động thái này đều được thông báo tới Cơ quan hoà giải một cách sớm nhất theo chi tiết dưới đây (Cơ quan hoà giải được thành lập theo quy định tại Các điều cần biết về thủ tục hoà giải - gọi tắt là “DSB”).

3. DSB có quyền ban hành báo cáo của các Ban hội thẩm, Cơ quan Thượng thẩm, có quyền đưa ra kết luận hoặc quy chế về việc thực thi không đúng Hiệp định, sau đó có quyền giám sát việc thực hiện các kết luận và quy chế đó. DSB có quyền đình chỉ các nghĩa vụ của các quốc gia Thành viên dưới Hiệp định này hoặc cũng có quyền thực hiện các biện pháp đề bù trong trường hợp cáo buộc về hành vi vi phạm của các quốc gia Thành viên không đúng sự thật. Chỉ có Thành viên của WTO mới tham gia vào việc quyết định hoặc hoạt động của DSB liên quan đến các tranh chấp trong Hiệp định này.

4. Ban hội thẩm có các công việc cụ thể như dưới đây, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý tự thành lập Ban hội thẩm trong vòng 20 ngày:

“Theo các quy định trong Hiệp định này và [các quy định khác dưới Hiệp định này do các bên tranh chấp trích dẫn]”, vấn đề do [tên một trong các quốc gia Thành viên tranh chấp] gửi tới DSB trong tài liệu…. Ban Hội thẩm sẽ tìm hiểu các thông tin để DSB có cơ sở đưa ra kết luận hoặc các quy chế quy định trong Hiệp định này.”

Trường hợp việc tranh chấp phát sinh từ các quy định của Hiệp định này hoặc phát sinh từ các Hiệp định khác trong danh sách tại Phụ lục 1 của Các điều cần biết về thủ tục hoà giải do một trong các bên tranh chấp viện dẫn ra, trong báo cáo hội thẩm theo quy định tại Mục 3 sẽ chỉ áp dụng đối với những phần có liên quan đến cách hiểu và cách áp dụng Hiệp định này.

5. Ban hội thẩm do DSB thành lập để kiểm tra các tranh chấp dưới Hiệp định này sẽ bao gồm cả các chuyên gia trong lĩnh vực mua sắm chính phủ.

6. Mỗi động lực giúp đẩy nhanh tiến độ đều được đánh giá cao. Bất kể các quy định tại Mục 8 và 9 Điều 12 trong Các điều cần biết về thủ tục hoà giải, Ban hội thẩm vẫn phải đưa ra báo cáo cuối cùng về việc tranh chấp giữa các bên không quá bốn tháng hoặc có thể có báo cáo chậm hơn bảy tháng sau ngày Ban hội thẩm và các công việc cụ thể của Ban được thiết lập. Theo đó, việc làm giảm các khoảng thời gian có thể nhìn thấy trước được trong Mục 1 Điều 20 và Mục 4 Điều 21 trong Các điều cần biết về thủ tục hoà giải xuống hai tháng cần phải được tiến hành. Hơn nữa, bất kể các quy định tại Mục 5 Điều 21 trong Các điều cần biết về thủ tục hoà giải, Ban hội thẩm vẫn phải đưa ra quyết định trong vòng 60 ngày, kể cả có trường hợp phản đối thì vẫn phải tuân theo kết luận và quy chế này.

7. Bất kể Mục 2 Điều 22 trong Các điều cần biết về thủ tục hoà giải, bất kỳ tranh chấp nào phát sinh do các quy định tại một trong các Hiệp định trong danh sách tại Phụ lục 1 của Các điều cần biết về thủ tục hoà giải cũng sẽ không dẫn đến việc đình chỉ các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên trong Hiệp định này. Ngược lại, các tranh chấp phát sinh do các quy định tại Hiệp định này cũng không dẫn đến việc đình chỉ các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên trong bất kỳ Hiệp định nào trong danh sách tại Phụ lục 1 của Các điều cần biết về thủ tục hoà giải.



Điều XXIII

Các trường hợp ngoại lệ

1. Hiệp định này không quy định tại bất kỳ điều khoản nào việc ngăn cấm mỗi quốc gia Thành viên có hành động hoặc không tiết lộ thông tin liên quan đến an ninh quốc gia, cũng như việc mua sắm vũ khí, đạn dược, các vật tư chiến tranh khác hoặc trong việc mua sắm khác phục vụ an ninh quốc gia và mục tiêu quốc phòng.

2. Các quy định trong Hiệp định này sẽ không được áp dụng để tạo ra sự phân biệt đối xử không hợp lý giữa các quốc gia nơi những điều kiện tương tự nhau đều được áp dụng hoặc tạo ra sự hạn chế giả mạo trong thương mại quốc tế. Hiệp định này không quy định tại bất kỳ điều khoản nào việc ngăn cấm mỗi quốc gia Thành viên áp đặt hoặc thi hành một trong các hoạt động sau: bảo vệ hình ảnh của cộng đồng; trật tự, an toàn cho cuộc sống, sức khoẻ và trí tuệ của con người, động thực vật; bảo vệ các vấn đề liên quan đến dịch vụ dành cho người khuyết tật, tổ chức từ thiện hoặc việc lao động trong các trại giam.

Điều XXIV

Các điều kiện cuối cùng

1. Hiệu lực thi hành

Hiệp định này bắt đầu được thi hành từ ngày 01/01/1996 đối với những quốc gia7 chấp nhận các điều khoản được nêu tại các phần từ 1 đến 5 Phụ lục I Hiệp định này. Đó là những quốc gia đã ký kết Hiệp định vào ngày 15/4/1994 hoặc một số quốc gia sẽ phê chuẩn hoặc tham gia ký kết Hiệp định trước ngày 01/01/1996.

2. Tiến trình gia nhập

Bất kỳ quốc gia nào là thành viên của WTO, hoặc đang trong quá trình ký kết Hiệp định GATT 1947 để gia nhập WTO, và không phải là một Thành viên trong Hiệp định này có thể gia nhập Hiệp định này trong điều kiện có sự đồng thuận giữa quốc gia đó cùng với các Thành viên. Việc Chủ tịch của WTO xác nhận chấp thuận các điều khoản là một trong các đảm bảo để gia nhập. Hiệp định sẽ có hiệu lực thi hành đối với quốc gia này sau 30 ngày kể từ khi quá trình bắt đầu.

3. Sắp xếp trong quá trình chuyển giao

(a) Hồng Công và Hàn Quốc có thể áp dụng một số điều khoản trong Hiệp định này, trừ Điều XXI và Điều XXII trễ hơn không quá ngày 01/01/1997. Ngày hai nước nêu trên thực thi các điều khoản, là 01/01/1997 như quy định sẽ được thông báo trước 30 ngày tới Chủ tịch WTO.

(b) Trong thời gian từ khi Hiệp định có hiệu lực tới khi Hồng Công thực thi mọi điều khoản, các quyền và nghĩa vụ giữa Hồng Công và các Thành viên khác trong Hiệp định này (Hiệp định được ký kết vào ngày 15/4/1994) sẽ tuân theo các quy định về quyền và nghĩa vụ8 tại Hiệp định năm 1988, bao gồm cả các Phụ lục đã được bổ sung hoặc sửa đổi (Hiệp định năm 1988 được ký kết vào ngày 02/2/1987, là Hiệp định được sửa đổi từ Hiệp định về Mua sắm Chính phủ ký kết tại Giơ-ne-vơ ngày 12/4/1979). Các điều khoản về quyền và nghĩa vụ này là thống nhất và có giá trị hiệu lực đến ngày 31/12/1996.

(c) Đối với các quốc gia đồng thời là Thành viên của Hiệp định này và Hiệp định 1988, các quy định về quyền và nghĩa vụ quy định tại Hiệp định này sẽ thay thế các điều khoản tương tự tại Hiệp định 1988. Những quy định của Hiệp định 1988 được đưa vào Hiệp định này bằng cách dẫn chiếu vì mục đích như vậy

(d) Điều XXII không có hiệu lực thi hành cho đến khi Hiệp định gia nhập WTO có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, các quy định tại Điều VII của Hiệp định 1988 sẽ được thực thi đối với bất kỳ sự hội đàm và hoà giải nào giữa các Thành viên của hiệp định này. Những quy định này được đưa vào Hiệp định bằng cách dẫn chiếu vì mục đích đó. Việc thực thi những quy định này sẽ được bảo trợ bởi một Uỷ ban dưới Hiệp định này.

(e) Trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực thi hành, cơ quan trong WTO sẽ được xem xét sự tương thích đối với cơ quan của GATT. Đồng thời, Chủ tịch và Tổng thư ký của WTO cũng sẽ được xem xét đối với vị trí tương tự tại GATT 1947.

4. Sự bảo lưu

Sự bảo lưu không được quy định tại bất kỳ điều khoản nào trong Hiệp định này.

5. Luật pháp tại mỗi quốc gia

(a) Mỗi quốc gia đã ký kết hoặc đang trong quá trình gia nhập Hiệp định này đều phải bảo đảm rằng luật pháp, các quy chế, quy định, thông lệ, thủ tục, hướng dẫn của quốc gia mình, được thực thi bởi các tổ chức có tên trong danh sách đính kèm Phụ lục dưới đây phải phù hợp với các quy định của Hiệp định này.

(b) Các Thành viên phải thông báo tới Uỷ ban nếu có bất kỳ thay đổi nào trong các luật định và quy chế liên quan tới Hiệp định này cũng như có sự thay đổi trong cách quản lý các luật định và quy chế đó.

6. Sửa đổi hoặc bổ sung

(a) Việc sửa đổi, chuyển một tổ chức từ Phụ lục này sang phụ lục khác (trừ trường hợp các thay đổi liên quan đến phụ lục I đến IV sẽ được thông báo tới Uỷ ban, cùng với mọi thông tin liên quan như là kết quả của việc chuyển đổi đối với mặt bằng chung của cả Hiệp định. Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn giản, hoặc nhỏ thì sẽ được chấp thuận trong vòng 30 ngày. Trường hợp khác, Chủ tịch của Uỷ ban sẽ triệu tập một cuộc họp. Uỷ ban sẽ cân nhắc việc yêu cầu đòi bồi thường đối với những thay đổi nêu trên với phương thức cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ so với mặt bằng chung của Hiệp định truớc khi có thông báo. Trường hợp các sửa đổi không được chấp thuận, vấn đề sẽ được giải quyết theo các quy định nêu tại Điều XXII.

(b) Trường hợp một Thành viên căn cứ quyền hạn của mình xin rút một tổ chức ra khỏi Phụ lục I do ảnh hưởng hoặc quyền lực của Chính phủ quốc gia này không còn hiệu lực đối với tổ chức đó nữa, thì Thành viên này cần thông báo tới Uỷ ban. Việc sửa đổi này sẽ có hiệu lực kể từ ngày cuối cùng của phiên họp của Ỷ ban, với điều kiện phiên họp không được sớm hơn 30 ngày từ khi có thông báo và có thư không phản đối. Trường hợp đề xuất sửa đổi không được chấp thuận, vấn đề sẽ được giải quyết theo thủ tục về hội đàm và hoà giải được nêu tại Điều XXII. Đối với những đề xuất sửa đổi tại Phụ lục I và bất kỳ yêu cầu đòi bồi thường liên quan, phần trợ cấp sẽ dành cho những tác động của việc quyền lực của Chính phủ bị loại bỏ đối với mở cửa thị trường.

7. Rà soát, Đàm phán và Kế hoạch tương lai

(a) Uỷ ban sẽ rà soát hàng năm đối với việc tổ chức và triển khai Hiệp định này tương ứng với từng mục tiêu. Uỷ ban cũng sẽ có báo cáo hàng năm tới Hội đồng chung của WTO về mọi bước phát triển qua từng thời kỳ thông qua hoạt động rà soát này.

(b) Sau năm thứ ba kể từ khi Hiệp định có hiệu lực thi hành, các Thành viên đều phải tham gia đàm phán chuyên sâu hơn vào các quy định tại Điều V liên quan tới các nước đang phát triển với tinh thần phát huy Hiệp định cũng như những thành quả tốt đẹp nhất đã đạt được giữa các Thành viên trên cơ sở những đặc quyền chung.

(c) Các Thành viên phải tìm cách ngăn việc phân biệt đối xử xuất hiện hoặc kéo dài dẫn đến hoạt động mua sắm công đi sai hướng. Đồng thời, theo quy định về đàm phán tại khoản b Mục này, các Thành viên cũng phải tìm cách loại bỏ những rào cản còn lại trước ngày Hiệp định có hiệu lực.

8. Công nghệ thông tin

Hiệp định được xây dựng trên tinh thần không tạo ra bất kỳ trở ngại nào cho các Thành viên trong khâu kỹ thuật, theo đó, các Thành viên phải tư vấn, góp ý cho Uỷ ban trong định hướng phát triển công nghệ thông tin trong mua sắm chính phủ, đồng thời có thể đề xuất sửa đổi một số nội dung liên quan trong Hiệp dịnh này. Những ý kiến tư vấn nêu trên được góp ý với mục tiêu đảm bảo rằng ứng dụng công nghệ thông tin đồng nghĩa với việc tuyên truyền một cơ chế mua sắm chính phủ công khai, không có phân biệt đối xử và hiệu quả thông qua các thủ tục minh bạch. Các hợp đồng được bao trùm bởi Hiệp định này cần được xác nhận một cách rõ ràng và tất cả các thông tin liên quan đến từng hợp đồng cụ thể cũng phải được xác nhận. Khi một quốc gia Thành viên có kế hoạch đổi mới, đối với mỗi vấn đề cơ bản trong kế hoạch này cần phải có sự chấp thuận từ các quốc gia Thành viên khác.

9. Sửa đổi

Các quốc gia thành viên có thể bổ sung vào Hiệp định này với điều kiện trong quá trình thực thi Hiệp định, các quốc gia này đã thu thập đủ cơ sở, thông tin. Việc sửa đổi này, một khi các Thành viên nhất trí theo các thủ tục do Uỷ ban ban hành, sẽ không có hiệu lực thi hành cho đến khi được chấp thuận bởi từng Thành viên.

10. Rút khỏi Hiệp định

(a) Bất kỳ Thành viên nào cũng có quyền rút khỏi Hiệp định này. Việc rút khỏi Hiệp định sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ khi Chủ tịch WTO nhận được đơn xin rút. Thành viên có đơn như trên sẽ nhận được thông báo yêu cầu tham gia buổi họp bất thường với Uỷ ban.

(b) Trường hợp một Thành viên của Hiệp định này không phải là Thành viên của WTO trong vòng một năm kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực thi hành hoặc không còn là Thành viên của WTO nữa, thì việc là Thành viên của Hiệp định này cũng ngững lại trong cùng ngày.

11. Việc không thực thi Hiệp định đối với từng Thành viên

Hiệp định này ko có giá trị thực thi giữa hai Thành viên nếu một trong hay Thành viên này không tán thành việc thực thi Hiệp định (kể cả trong trường hợp đã kỹ kết hay đang trong tiến trình gia nhập Hiệp định).

12. Các phụ lục

Các phụ lục nằm trong Hiệp định này được soạn ra như một văn bản hoàn chỉnh thuộc Hiệp định này.

13. Tổng Thư ký

Hiệp định này sẽ do Tổng Thư ký WTO theo dõi.

14. Ký bảo đảm

Hiệp định này sẽ do Chủ tịch WTO ký bảo đảm. Chủ tịch WTO sẽ là người cung cấp cho từng quốc gia Thành viên bản sao chứng thực của Hiệp định này một cách sớm nhất, bao gồm cả các sửa đổi, chỉnh sửa quy định tại mục 6; các bổ sung quy định tại mục 9; các thông báo của việc ký kết hoặc trong tiến trình gia nhập theo quy định tại mục 1 và 2, đồng thời việc rút lui khỏi Hiệp định quy định tại mục 10 Điều này.

15. Đăng ký

Hiệp định này sẽ được đăng ký theo quy định tại Điều 102 Quy chế Liên Hợp quốc.



Hoàn thành một bản duy nhất tại Marrakesh vào ngày mười lăm tháng tư năm một chín chín tư theo các ngôn ngữ Anh, Pháp và Tây Ban Nha. Mỗi bản đều có tính xác thực tương đương, trừ những điểm cụ thể có mục đích tại phụ lục sau đây.

CHÚ Ý

Thuật ngữ “quốc gia” hoặc “các quốc gia” sử dụng trong Hiệp định này, kể cả Phụ lục được hiểu là bao gồm các Bên là vùng lãnh thổ độc lập riêng biệt trong Hiệp định.

Trong trường hợp mà một Bên là vùng lãnh thổ độc lập riêng biệt trong Hiệp định, trong đó các điều kiện (sự biểu đạt) dừng lại ở thuật ngữ “quốc gia” thì những điều kiện như vậy được hiểu là gắn liền với vùng lãnh thổ nêu trên, trừ khi có quy định cụ thể khác.

Điều 1 khoản 1



Xét tới sự cân nhắc chính sách chung liên quan tới viện trợ có điều kiện, bao gồm mục tiêu của các nước đang phát triển đối với việc không có điều kiện đối các khoản viện trợ như vậy, Hiệp định này không áp dụng đối việc mua sắm được để thực hiện các viện trợ không điều kiện dành cho các nước đang phát triển miễn là được các Bên thực hiện.

5 Với mỗi Nước thành viên, Phụ lục I được chia thành 5 phần:

  • Phần 1 bao gồm các cơ quan trung ương

  • Phần 2 bao gồm các cơ quan ở địa phương

  • Phần 3 bao gồm các cơ quan khác thực hiện việc lựa chọn nhà thầu theo Hiệp định này

  • Phần 4 bao gồm các loại hình dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định, liệt kê theo cách thức chọn cho hay chọn bỏ

  • Phần 5 bao gồm dịch vụ xây lắp

Các ngưỡng giá gói thầu được nêu tại mỗi Phần.


6 Hiệp định này áp dụng với các gói thầu có giá gói thầu bằng hoặc lớn hơn hạn mức tính tại thời điểm đăng tải thông báo mời thầu như quy định tại Điều IX

7 Căn cứ mục tiêu của Hiệp định, thuật ngữ “quốc gia” được hiểu rằng bao gồm cả các nhà chức trách có thẩm quyền thuộc Cộng đồng Châu Âu


8 Tất cả các quy định tại Hiệp định 1988, trừ Lời mở đầu, Điều VII và Điều IX (cụ thể là Mục 5a, 5b và Mục 10)


Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 206.07 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương