CHƯƠNG V
Những qui định khác nhau về khai thác các dịch vụ viễn thông
496
|
Những qui định liên quan đến lệ phí viễn thông và những trường hợp miễn phí khác đã được qui định trong Thể lệ hành chính
|
ĐIỀU 37 |
Việc lập và thanh toán các khoản
|
|
|
|
497 PP-98
|
1
|
|
Thể lệ thanh toán quốc tế là những giao dịch hàng ngày và được thực hiện theo những nghĩa vụ quốc tế hiện hành của những Quốc gia Thành viên và các Thành viên Lĩnh vực tương ứng khi Chính phủ của họ đã ký thoả thuận về vấn đề này. Nếu không có các thoả thuận đó hay những hiệp định đặc biệt, ký kết trong những điều kiện nói ở Điều 42 của Hiến chương, thể lệ thanh toán quốc tế được tiến hành theo những qui định của Thể lệ hành chính
|
|
|
498 PP-98
|
2
|
|
Những cơ quan chính phủ của các Quốc gia Thành viên và các Thành viên Lĩnh vực đang khai thác những dịch vụ quốc tế về viễn thông phải thỏa thuận về số tiền bên nợ và bên có
|
|
|
499
|
3
|
|
Những bản thanh toán về bên nợ và bên có nói ở Điểm 498 trên đây được lập đúng theo những qui định của Thể lệ hành chính, trừ khi có những thương lượng đặc biệt giữa các bên liên quan.
|
| ĐIỀU 38 |
Đơn vị tiền tệ
|
|
|
|
500 PP-98
|
Khi không có những thoả thuận đặc biệt giữa các Quốc gia Thành viên, đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cước phí phân chia cho dịch vụ viễn thông quốc tế và để lập các bản thanh toán quốc tế là:
- hoặc đơn vị của Quĩ Tiền tệ quốc tế;
- Hoặc đồng Frăng vàng,
như đã được xác định trong Thể lệ hành chính. Các thể thức áp dụng được định ra trong phụ lục 1 của Thể lệ viễn thông quốc tế.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ĐIỀU 39 |
Thông tin hai chiều
|
|
|
501
|
1
|
|
Những trạm bảo đảm thông tin vô tuyến về dịch vụ thông tin lưu động có trách nhiệm trao đổi hai chiều thông tin vô tuyến không phân biệt hệ thống vô tuyến điện đã chấp nhận trong giới hạn của hoạt động thông thường
|
502
|
2
|
|
Tuy nhiên, để không gây trở ngại cho tiến bộ khoa học, những qui định ở Điểm 501 trên đây không ngăn cản việc sử dụng một hệ thống vô tuyến điện không có khả năng liên lạc với hệ thống khác, miễn là việc không có khả năng nói trên là do tính chất đặc thù của hệ thống này chứ không phải chấp nhận thiết bị để ngăn cản thông tin hai chiều
|
503
|
3
|
|
Mặc dầu có những qui định ở Điểm 501 trên đây, một trạm có thể sử dụng vào một dịch vụ quốc tế hạn chế về viễn thông được xác định vì mục đích của dịch vụ này hay vì những trường hợp khác độc lập với hệ thống được sử dụng
|
504
|
1
|
|
Điện báo quốc vụ cũng như điện báo nghiệp vụ có thể được thảo bằng ngôn ngữ mật trong tất cả mọi quan hệ
|
505 PP-98
|
2
|
|
Điện báo tư bằng ngôn ngữ mật có thể được chấp nhận giữa tất cả các Quốc gia Thành viên , trừ những Quốc gia Thành viên đã thông báo trước thông qua Tổng thư ký, rằng họ không chấp nhận ngôn ngữ mật cho hình thức trao đổi thông tin này
|
506 PP-98
|
3
|
|
Những Quốc gia Thành viên không chấp nhận điện báo tư bằng ngôn ngữ mật đi hay đến lãnh thổ của mình vẫn phải chấp nhận điện báo đó đi qua nước mình trừ trường hợp không sử dụng dịch vụ đó như nói tại Điều 35 của Hiến chương.
|
CHƯƠNG VI
Trọng tài và sửa đổi bổ sung
ĐIỀU 41 |
Trọng tài: thủ tục (Xem Điều 56 của Hiến chương)
|
|
|
507
|
1
|
|
Bên nào cần đến trọng tài thì tiến hành thủ tục bằng cách chuyển cho bên khác một thông báo yêu cầu trọng tài. .
|
508
|
2
|
|
Các bên phải có một hiệp định chung quyết định việc trọng tài được giao cho những người, những cơ quan chính phủ hay những chính phủ. Trong trường hợp các bên không thể đi đến một thoả thuận chung về việc này trong thời hạn một tháng tính từ ngày thông báo yêu cầu trọng tài, việc trọng tài được giao cho các chính phủ
|
509
|
3
|
|
Nếu việc trọng tài được giao cho một số người, các trọng tài không được là những người xuất thân từ một nước là một bên của tranh chấp, cũng không được là người cư trú tại một trong các nước đó và cũng không được là người làm việc cho những nước đó
|
510 PP-98
|
4
|
|
Nếu việc trọng tài được giao cho các chính phủ hay cho các cơ quan của chính phủ đó thì những trọng tài này phải được chọn trong số những Quốc gia Thành viên không có tranh chấp nhưng phải là những bên có trong hiệp định mà việc áp dụng đã gây nên tranh chấp
|
511
|
5
|
|
Trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nhận được thông báo yêu cầu trọng tài, hai bên liên can chỉ định mỗi bên một trọng tài
|
512
|
6
|
|
Nếu các bên tranh chấp lớn hơn hai, hai nhóm có quyền lợi chung của hai bên tranh chấp chỉ định mỗi bên một trọng tài phù hợp với thủ tục nói ở các Điểm 510 và 511 trên đây
|
513
|
7
|
|
Hai trọng tài được chỉ định cùng đề cử một trọng tài thứ ba phù hợp với những qui định nói ở Điểm 509 trên đây nếu hai trọng tài đầu không phải là những chính phủ hay cơ quan chính phủ và phải khác quốc tịch của hai trọng tài đầu. Nếu hai trọng tài đầu không thống nhất về trọng tài thứ ba, mỗi trọng tài chọn một người thứ ba không có quyền lợi gì trong vụ tranh chấp. Tổng thư ký làm thủ tục bốc thăm đối với hai người được chọn để chỉ định người trọng tài thứ ba
|
514
|
8
|
|
Các bên có mâu thuẫn có thể cùng nhau thống nhất chọn một trọng tài duy nhất qua bản thỏa thuận chung để giải quyết vụ tranh chấp; mỗi bên cũng có thể chỉ định một trọng tài và yêu cầu Tổng thư ký rút thăm để chỉ định trọng tài chung duy nhất
|
515
|
9
|
|
Trọng tài hay các trọng tài tự do quyết định địa điểm và những thủ tục để áp dụng cho việc trọng tài đó
|
516
|
10
|
|
Quyết định của trọng tài duy nhất là chính thức và ràng buộc các bên với vụ tranh chấp. Nếu việc trọng tài giao cho nhiều trọng tài, quyết định do đa số phiếu của các trọng tài nhất trí là chính thức và ràng buộc các bên
|
517
|
11
|
|
Mỗi bên chịu những chi phí thuộc phía mình trong khi điều tra và trình bày tại trọng tài đó. Những chi phí về trọng tài ngoài các khoản do các bên tự chịu được phân chia đồng đều cho các bên tranh chấp.
|
518
|
12
|
|
Liên minh cung cấp tất cả những thông tin liên quan đến vụ tranh chấp mà trọng tài hay các trọng tài có thể cần đến. Nếu các bên tranh chấp chấp nhận, quyết định của trọng tài hay các trọng tài được thông báo cho Tổng thư ký để tham khảo sau này
|
ĐIỀU 42 |
Những qui định để sửa đổi bổ sung Công ước
|
|
|
519 PP-98
|
1
|
|
Mọi Quốc gia Thành viên của Liên minh có thể đề xuất mọi sửa đổi bổ sung cho Công ước này. Một đề xuất như thế phải được chuyển đến Tổng thư ký chậm nhất là 8 tháng trước ngày khai mạc đã định của Hội nghị toàn quyền để có thể chuyển đến tất cả các Quốc gia Thành viên của Liên minh và để họ có đủ thời gian xem xét. Tổng thư ký chuyển đề xuất đó cho tất cả Quốc gia Thành viên của Liên minh càng sớm càng tốt và chậm nhất là 6 tháng trước ngày nói trên
|
520 PP-98
|
2
|
|
Mọi đề xuất sửa đổi một sửa đổi bổ sung nói ở Điểm 519 trên đây có thể được một Quốc gia Thành viên của Liên minh hay đoàn đại biểu của họ trình bất cứ lúc nào lên Hội nghị toàn quyền
|
521
|
3
|
|
Số đại biểu cần thiết tại các phiên họp toàn thể của Hội nghị toàn quyền để xem xét mọi đề xuất sửa đổi bổ sung Công ước hoặc mọi đề xuất sửa đổi một sửa đổi bổ sung, phải chiếm quá nửa số đoàn đại biểu được ủy quyền hợp pháp đến dự Hội nghị toàn quyền
|
522
|
4
|
|
Để được chấp nhận, mọi đề xuất sửa đổi của một sửa đổi bổ sung đã được đề nghị cũng như chính toàn bộ đề nghị sửa đổi bổ sung đó cho dù có được sửa đổi hay không đều phải được chuẩn y tại một phiên họp toàn thể với quá nửa số đoàn đại biểu được ủy quyền dự Hội nghị toàn quyền và có quyền biểu quyết
|
523 PP-98
|
5
|
|
Trừ phi đã qui định tại một mục khác trong Điều này là Điều có giá trị cao hơn, Qui định chung về các Hội nghị, khoá họp và cuộc họp của Liên minh sẽ được áp dụng
|
524 PP-98
|
6
|
|
Tất cả những sửa đổi bổ sung Công ước này đã được một Hội nghị toàn quyền thông qua, có hiệu lực vào một ngày do Hội nghị qui định, dưới hình thức một văn kiện sửa đổi bổ sung duy nhất giữa các Quốc gia Thành viên đã nộp văn bản phê chuẩn, chấp nhận, tán thành hay gia nhập Công ước hiện hành và văn bản sửa đổi bổ sung trước ngày đó. Việc phê chuẩn, chấp nhận, tán thành hay gia nhập một phần của văn bản sửa đổi bổ sung không được chấp nhận
|
525
|
7
|
|
Mặc dù có Điểm 524 trên đây, Hội nghị toàn quyền có thể quyết định nếu một sửa đổi bổ sung của Công ước là cần thiết để áp dụng một sửa đổi trong Hiến chương. Trong trường hợp đó, việc sửa đổi bổ sung Công ước không có hiệu lực trước khi việc sửa đổi bổ sung Hiến chương có hiệu lực
|
526 PP-98
|
8
|
|
Tổng thư ký thông báo cho tất cả các Quốc gia Thành viên việc nhận được một văn bản phê chuẩn, chấp nhận, tán thành hay gia nhập
|
527
|
9
|
|
Sau khi văn bản sửa đổi bổ sung có hiệu lực, việc phê chuẩn, chấp nhận, tán thành hay gia nhập phù hợp với những Điều 52 và 53 của Hiến chương được áp dụng cho Công ước được sửa đổi bổ sung
|
528
|
10
|
|
Sau khi một văn bản sửa đổi bổ sung như thế có hiệu lực, Tổng thư ký đăng ký văn bản đó tại văn phòng tổ chức Liên hợp quốc theo những qui định của Điều 102 Hiến chương Liên hợp quốc. Điểm 241 của Hiến chương cũng được áp dụng cho mọi văn bản sửa đổi bổ sung
|
Phần II - Ngày có Hiệu lực (của PP-06)
Những sửa đổi trong văn kiện hiện tại, là một thể thống nhất và dưới dạng một văn kiện duy nhất, sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2008 giữa các Quốc gia Quốc gia Thành viên đến thời điểm đó là các bên tham gia Hiến chương và Công ước của Liên minh Viễn thông Quốc tế (Geneva, 1992), và đã lưu chiểu văn bản phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt hay tham gia vào văn kiện sửa đổi hiện tại này trước ngày đó.
___________________
Để làm chứng, các đại diện toàn quyền đã ký vào bản gốc của văn kiện hiện tại sửa đổi Công ước của Liên minh Viễn thông Quốc tế (Geneva, 1992), đã được sửa đổi tại Hội nghị Toàn quyền (Kyoto, 1994), Hội nghị Toàn quyền (Minneapolis, 1998) và Hội nghị Toàn quyền (Marrakessh, 2002).
Làm tại Antalya, ngày 24 tháng 11 năm 2006.
PHỤ LỤC
|
Định nghĩa một số thuật ngữ
dùng trong Công ước và trong Thể lệ hành chính
của Liên minh viễn thông quốc tế
|
Trong các văn kiện của Liên minh nêu trên, những từ sau đây có nghĩa theo những định nghĩa:
|
1001
|
Chuyên gia: người được cử đến bỡi:
|
|
a/ Chính phủ hay cơ quan chính phủ của nước đo, hoặc
|
|
b/ một thực thể hay một tổ chức được chấp nhận theo qui định tại Điều 19 của Công ước hiện hành, hoặc
|
|
c/ một tổ chức quốc tế,
|
|
để tham gia vào nhiệm vụ của Liên minh thuộc thẩm quyền quản lý theo nghiệp vụ.
|
1002 PP-94 PP-98
|
Quan sát viên: người được cử đến bỡi một Quốc gia Thành viên, một tổ chức, một cơ quan hay một thực thể để tham dự một hội nghị, khoá họp hay cuộc họp của Liên minh hay Hội đồng, nhưng không có quyền bầu cử và phù hợp với những qui định hiện hành của văn bản pháp lý cơ bản của Liên minh.
|
1003
|
Dịch vụ di động: dịch vụ thông tin vô tuyến giữa các trạm lưu động và các trạm mặt đất, hay giữa các trạm lưu động với nhau.
|
1004
|
Tổ chức khoa học hoặc công nghiệp: mọi tổ chức, khác với một cơ quan hay đại diện chính phủ chịu trách nhiệm nghiên cứu những vấn đề viễn thông và thiết kế hay chế tạo những thiết bị dành cho dịch vụ viễn thông .
|
1005
|
Thông tin vô tuyến điện: viễn thông dưới dạng sóng vô tuyến điện .
|
|
Ghi chú 1: Các sóng vô tuyến điện là sóng điện từ mà tần số theo qui ước là dưới 3000 GHz truyền lan tự do trong không gian
|
|
Ghi chú 2: Đối với các yêu cầu của các Điểm từ 149 đến 154 của Công ước này, từ "thông tin vô tuyến" thường bao gồm cả những liên lạc viễn thông bằng sóng điện từ mà tần số cao hơn 3000 GHz được truyền lan tự do trong không gian
|
1006
|
Liên lạc nghiệp vụ: liên lạc viễn thông liên quan tới viễn thông công cộng quốc tế và được trao đổi giữa:
|
|
- Các cơ quan chính phủ,
|
|
- Các tổ chức khai thác được thừa nhận,
|
|
- Chủ tịch Hội đồng, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, Giám đốc các Văn phòng, các thành viên của Ủy ban soạn thảo Thể lệ thông tin vô tuyến hoặc những đại diện khác hoặc các viên chức được phép của Liên minh, kể cả những người thực hiện chức năng Liên minh ngoài trụ sở Liên minh.
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |