HỌc viện chính trị HÀnh chính quốc gia hồ chí minh



tải về 232.68 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích232.68 Kb.
#23449
  1   2   3

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH

QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

 


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

 


 

QUY CHẾ

Về công tác thi đua, khen thưởng của

Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 596/QĐ-HVCT-HCQG ngày 22-03-2012 của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh)

 

Chương I



NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các vấn đề khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.



2. Đối tượng áp dụng

- Tập thể và cá nhân thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;

- Các trường hợp khác thực hiện theo quy định riêng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Bình xét: là làm rõ thành tích của tập thể, cá nhân về mọi mặt, có đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn theo từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm (hoặc biểu quyết) theo quy định trong Quy chế.

2. Năm học để tính thời gian bình xét thi đua: được tính từ ngày 01-7 năm trước đến ngày 30-6 năm sau (12 tháng liên tục).

3. Thời điểm bình xét: là ngày, tháng theo quy định tại Quy chế này và các văn bản chỉ đạo của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh để các đơn vị tổ chức họp bình xét các danh hiệu thi đua đối các tập thể và cá nhân.

4. Danh hiệu thi đua cơ sở: là các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc – Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở bao gồm: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

5. Danh hiệu thi đua cấp Bộ: là các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc – Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ bao gồm: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”.

6. Đơn vị bình xét thi đua: các đơn vị từ cấp Phòng trở lên, do cấp có thẩm quyền thành lập, có chi bộ và tổ chức công đoàn riêng.

7. Khối thi đua: là một nhóm các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ gần giống nhau để cùng tổ chức các hoạt động thi đua.

8. Sáng kiến: là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật có tính mới và được áp dụng có khả năng mang lại lợi ích thiết thực trong phạm vi cơ quan, đơn vị.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Nguyên tắc thi đua

- Tự nguyện, tự giác, công khai;

- Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;

2. Nguyên tắc khen thưởng

- Công khai, khách quan, kịp thời và đúng pháp luật;

- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích lợi ích vật chất;

- Bình xét khen thưởng các danh hiệu thi đua phải dân chủ, khách quan, bình đẳng, bảo đảm thực chất trên cơ sở đánh giá các mức độ: hoàn thành, hoàn thành vượt mức tiêu chuẩn về nhiệm vụ của tập thể và cá nhân theo từng ngạch công chức, viên chức;

- Thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó;

- Khen thưởng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua.



3. Nguyên tắc, tỷ lệ phiếu tín nhiệm

a. Nguyên tắc bỏ phiếu

- Bỏ phiếu kín;

- Đối với bỏ phiếu bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” ở Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp cơ sở, cần lưu ý lập danh sách riêng các ứng viên là người không giữ chức vụ quản lý, ứng viên là người giữ chức vụ quản lý cấp Phòng và ứng viên là người giữ chức vụ quản lý cấp Vụ.

b. Tỷ lệ phiếu tín nhiệm

- Các tập thể, cá nhân đạt tỷ lệ phiếu tín nhiệm đối với các lần bỏ phiếu sẽ được đưa vào danh sách đề nghị xét công nhận danh hiệu thi đua.

- Tỷ lệ phiếu tín nhiệm cụ thể như sau:

+ Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc: từ 90% trở lên;

+ Đối với các danh hiệu thi đua khác: từ 55% trở lên.

- Khi bỏ phiếu bình xét ở đơn vị bình xét thi đua: tỷ lệ phiếu tín nhiệm được tính bằng số phiếu bình xét đồng ý (hợp lệ) tính trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức được tham gia bỏ phiếu (Theo quy định tại Điều 10 Quy chế này);

- Khi bỏ phiếu bình xét các danh hiệu thi đua ở Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp: tỷ lệ phiếu tín nhiệm được tính bằng số phiếu bình xét đồng ý (hợp lệ) tính trên tổng số thành viên Hội đồng trong danh sách theo quyết định thành lập (vắng mặt phải xin ý kiến bằng phiếu bình xét, trừ trường hợp đi công tác nước ngoài);

Chương II

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1

HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ T

RÁCH NHIỆM TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA

Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua

- Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hằng ngày, hằng tháng, hằng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra;

- Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ, công chức, viên chức, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Học viện

- Chủ trì, phối hợp với tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến trong phạm vi quản lý;

- Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời.

2. Các tổ chức đoàn thể

- Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh tổ chức và phối hợp với các đơn vị có liên quan phát động phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm và phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến;

- Tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phong trào thi đua của đơn vị và cơ quan.

Mục 2

ĐỐI TƯỢNG TRONG BÌNH XÉT THI ĐUA

Điều 7. Đối tượng được tham gia đăng ký và bình xét thi đua

1. Đối tượng được tham gia đăng ký thi đua

- Đối với tập thể: Đủ điều kiện là 1 đơn vị bình xét thi đua (theo khoản 6 Điều 2 của Quy chế này).

- Đối với cá nhân:

+ Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức đi học tập trung trên 1 năm);

+ Lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên thông qua thi tuyển, xét tuyển.

2. Đối tượng được bình xét thi đua

- Là những tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua theo khoản 1 Điều 7 và không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế này.



Điều 8. Đối tượng không được bình xét

1. Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;

2. Tập thể không ký giao ước thi đua, có vụ việc tiêu cực, tham nhũng, sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (Chưa xét thi đua đối với những đơn vị có dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận);

3. Cá nhân trong năm học có thời gian nghỉ làm việc trên 40 ngày (trừ một số trường hợp quy định tại Điều 9 Quy chế này);

4. Cá nhân bị xử phạt hành chính hoặc bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên;

5. Cá nhân đã nghỉ hưu tại thời điểm bình xét.



Điều 9. Đối tượng được bình xét có điều kiện

1. Trường hợp thuyên chuyển công tác đã có thời gian công tác tại đơn vị cũ trên 06 tháng (tính từ đầu năm học), thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình xét danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ.

2. Trường hợp đi học tập trung trở về công tác tại cơ quan được 03 tháng trở lên sẽ kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét nếu có một trong các điều kiện sau: có giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình học tập, hoặc chứng nhận đã hoàn thành luận án, luận văn đúng thời hạn.

3. Trường hợp đi đào tạo dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên hoặc có chứng chỉ hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét.

4. Trường hợp nghỉ thai sản theo quy định của Nhà nước (về thời gian) được bình xét theo các quy định, tiêu chuẩn chung.

Điều 10. Thành phần được tham gia dự họp và bỏ phiếu bình xét

Thành phần được tham gia dự họp: Tất cả các cá nhân có đăng ký thi đua trong đơn vị (việc mời các đối tượng khác do thủ trưởng đơn vị quyết định).

Thành phần được tham gia bỏ phiếu: Tất cả các cá nhân có đăng ký thi đua dự họp (trừ trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế này).

Danh sách ứng viên danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong phiếu bình xét danh hiệu thi đua gồm có những cá nhân có đăng ký thi đua đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Quy chế này (trừ trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế này).



Điều 11. Đối tượng được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Các trường hợp đi đào tạo tập trung từ 01 năm trở lên hoặc đi học tập trung đã trở về làm việc tại cơ quan dưới 03 tháng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên hoặc có giấy xác nhận hoàn thành luận án đúng tiến độ thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” (không thông qua bỏ phiếu) để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.



Mục 3

DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 12. Danh hiệu thi đua

1. Đối với tập thể

- Cờ thi đua của Chính phủ;

- Cờ thi đua cấp Bộ (Học viện);

- Tập thể lao động xuất sắc;

- Tập thể lao động tiên tiến.

2. Đối với cá nhân

- Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Chiến sĩ thi đua cấp Bộ (Học viện);

- Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Lao động tiên tiến.

Điều 13. Tiêu chuẩn chung đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của Học viện và đơn vị; tham gia tích cực công tác đoàn thể, xã hội; tham dự đủ các cuộc họp của cơ quan, kể cả ở cấp Học viện và cấp Viện, Khoa, Phòng (ở mỗi cấp, trong năm học không vắng mặt quá 02 lần không có lý do).

2. Thực hiện tốt chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần tự lực, vượt khó; tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào thi đua; đoàn kết, tương trợ, cộng tác chặt chẽ với đồng nghiệp và các tổ chức trong đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cả về số lượng và chất lượng trong thời hạn quy định; tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, có lối sống lành mạnh.

3. Tích cực tham gia các cuộc vận động tại khu dân cư, không vi phạm các quy định, nội quy, quy ước ở nơi cư trú; thực hiện đúng các quy định nếp sống mới trong việc cưới, việc tang; không có người thân trong gia đình mắc các tệ nạn xã hội.

4. Nếu là cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo hình thức không tập trung phải đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên. Các đối tượng này, khi bình xét thi đua được giảm định mức tương ứng với thời gian đi học (theo tháng).

5. Nếu là chủ nhiệm đề tài khoa học theo kế hoạch và ngân sách của Học viện: không vi phạm các quy định của Học viện và điều khoản của hợp đồng (thời hạn, các sản phẩm giao nộp…), đề tài được nghiệm thu xếp từ loại đạt trở lên.



Điều 14. Tiêu chuẩn cụ thể để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 13 của Quy chế này, để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, cá nhân phải hoàn thành vượt mức nhiệm vụ theo ngạch công chức, viên chức với chất lượng và hiệu quả cao.



1. Đối với cá nhân làm công tác quản lý (từ cấp Phòng và tương đương trở lên)

- Tổ chức, sắp xếp, quản lý nhân lực và điều hành đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn; lãnh đạo tập thể đoàn kết, không xảy ra sai phạm trong đơn vị;

- Cá nhân làm công tác quản lý ở các đơn vị trực tiếp làm công tác giảng dạy, nghiên cứu phải hoàn thành 75% giờ giảng đối với Viện trưởng, Trưởng khoa và 80% đối với Phó viện trưởng, Phó trưởng khoa; hoàn thành số bài viết, các công trình khoa học so với định mức nhiệm vụ của ngạch công chức, viên chức (được quy định trong Quy chế giảng viên);

- Cá nhân làm công tác quản lý ở các đơn vị chức năng, quản lý hành chính nếu là giảng viên kiêm chức phải hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên kiêm chức (lên lớp, hướng dẫn học viên viết luận án, luận văn, tham gia Hội đồng đánh giá luận án, luận văn...); nếu thuộc ngạch nghiên cứu viên phải có ít nhất 01 bài viết, công trình khoa học được công bố trên sách, báo, tạp chí khoa học, Bản tin, kỷ yếu khoa học.



2. Đối với cá nhân thuộc các ngạch giảng viên (không làm công tác quản lý)

a. Giảng viên tập sự

- Thực hiện ít nhất 15 ngày nghiên cứu thực tế (có báo cáo kết quả bằng văn bản và được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Thực hiện tối thiểu đủ số buổi, số giờ dự giảng theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trợ giảng, hướng dẫn thảo luận, tham gia soạn đề cương bài giảng... theo sự phân công;

- Mỗi học kỳ phải giảng thử ở Viện, Khoa hoặc tổ bộ môn ít nhất 12 tiết (tương đương 120% so với định mức nhiệm vụ);

- Thực hiện tối thiểu 12 tiết báo cáo chuyên đề (tương đương 120% so với định mức nhiệm vụ).

b. Giảng viên

- Giảng dạy từ 240 giờ chuẩn trở lên, trong đó có ít nhất 72 giờ trực tiếp lên lớp (tương đương 120% so với định mức nhiệm vụ);

- Trong năm có ít nhất 01 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành hoặc 01 chương trong tập giáo trình, bài giảng (in lần đầu). Nếu không có bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành thì phải có ít nhất 02 bài nghiên cứu được đăng trên bản tin, kỷ yếu khoa học cấp cơ sở hoặc làm chủ nhiệm 01 đề tài khoa học từ cấp cơ sở trở lên được nghiệm thu xếp từ loại đạt trở lên;

- Thực hiện tốt kế hoạch nghiên cứu thực tế ít nhất 10 ngày (có báo cáo kết quả bằng văn bản và được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo theo quy định của Học viện;

- Hoàn thành tốt việc chấm luận văn, luận án, phản biện, nhận xét, hướng dẫn học viên cao học, nghiên cứu sinh theo sự phân công.



c. Giảng viên chính

- Giảng dạy từ 264 giờ chuẩn trở lên, trong đó có ít nhất 84 tiết trực tiếp lên lớp (tương đương 120 % so với tiêu chuẩn nhiệm vụ);

- Hoàn thành tốt việc chấm thi, chấm luận văn, luận án, phản biện, nhận xét, hướng dẫn học viên cao cấp lý luận chính trị - hành chính, cử nhân chuyên ngành, học viên cao học, nghiên cứu sinh theo sự phân công.

- Hoàn thành tốt việc chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình môn học, tài liệu tham khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học;

- Trong năm có ít nhất 02 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành hoặc 02 chương trong tập giáo trình, bài giảng (in lần đầu). Trong trường hợp chỉ có 01 công trình được đăng trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành thì phải có ít nhất 02 bài nghiên cứu được đăng trong bản tin, kỷ yếu khoa học hoặc làm chủ nhiệm 01 đề tài khoa học từ cấp sơ sở trở lên được nghiệm thu xếp từ lọai đạt trở lên;

- Thực hiện tốt kế hoạch nghiên cứu thực tế ít nhất 15 ngày (có báo cáo bằng văn bản và được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Tích cực thực hiện các quy định của Học viện về đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.

d. Giảng viên cao cấp

- Giảng dạy từ 264 giờ chuẩn trở lên, trong đó có ít nhất 84 giờ trực tiếp lên lớp (tương đương 120% định mức);

- Hoàn thành tốt việc chấm thi, chấm luận văn, luận án, phản biện, nhận xét, hướng dẫn học viên cao cấp lý luận chính trị - hành chính, cử nhân chuyên ngành, học viên cao học, nghiên cứu sinh theo sự phân công;

- Có ít nhất 03 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành hoặc 03 chương trong tập giáo trình, bài giảng (in lần đầu). Trong trường hợp thiếu 01 công trình được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành thì phải có ít nhất 03 bài nghiên cứu được đăng trên bản tin, trong kỷ yếu khoa học hoặc làm chủ nhiệm 01 đề tài khoa học từ cấp cơ sở trở lên nghiệm thu xếp từ loại đạt trở lên;

- Thực hiện tốt kế hoạch nghiên cứu thực tế ít nhất 15 ngày (có báo cáo kết quả bằng văn bản và được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Gương mẫu thực hiện các quy định của Học viện về đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo.



e. Giảng viên kiêm chức (không giữ chức vụ quản lý từ cấp phòng trở lên)

Mỗi năm đạt được 72 giờ chuẩn, trong đó có ít nhất 24 tiết trực tiếp lên lớp (tương đương 120% so với định mức).



g. Lưu ý đối với các ngạch giảng viên

- Định mức giờ chuẩn đối với các ngạch giảng viên thuộc Học viện Hành chính, Học viện Báo chí và Tuyên truyền có thể thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Đối với giảng viên môn ngoại ngữ, giáo dục thể chất: các đơn vị xây dựng định mức tiêu chí giờ giảng, bài viết bình xét danh hiệu thi đua trình Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh phê duyệt;

- Nếu là giảng viên được lấy phiếu phản hồi từ người học thì kết quả lấy phiếu được tham khảo khi tiến hành bình xét danh hiệu thi đua;

- Mỗi bài viết được in trong tập giáo trình thuộc hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị (do Học viện xuất bản lần đầu trong năm học) được tính tương đương với 01 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành;

- Nếu số lượng công trình khoa học trong năm học thiếu không quá 50% định mức thì được bù số giờ giảng gấp đối so với định mức;

- Một số trường hợp quy đổi thiếu giờ giảng đối với ngạch giảng viên với điều kiện số giờ giảng thiếu không quá 50% so với định mức:

+ Số giờ giảng thiếu dưới 10 tiết so với định mức thì không phải tính bù;

+ Cứ 10 tiết giảng thiếu thì được bù bằng 01 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành.

3. Đối với cá nhân thuộc các ngạch nghiên cứu viên (không làm công tác quản lý)

a. Nghiên cứu viên tập sự

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công để phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy ở đơn vị;

- Hoàn thành tốt kế hoạch và thời gian đi nghiên cứu thực tế ít nhất là 01 tháng (có báo cáo bằng văn bản và được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Tham gia ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học trong hoặc ngoài đơn vị;

- Thực hiện ít nhất 18 tiết báo cáo chuyên đề về kết quả nghiên cứu (tương đương 120% so với định mức nhiệm vụ); có ít nhất 01 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành, trong bản tin cấp Khoa, Viện, hoặc trong kỷ yếu khoa học cấp cơ sở trở lên.

b. Nghiên cứu viên

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công để phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy ở đơn vị;

- Thực hiện tốt kế hoạch và thời gian đi nghiên cứu thực tế ít nhất là 15 ngày (có báo cáo bằng văn bản và được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Có ít nhất 02 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Nếu thiếu 01 bài được đăng trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành thì phải có ít nhất 02 bài nghiên cứu được đăng trong bản tin, kỷ yếu khoa học cấp cơ sở hoặc làm chủ nhiệm 01 đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên nghiệm thu xếp từ loại đạt trở lên;

- Tham gia vào ít nhất một đề tài khoa học trong hoặc ngoài đơn vị, đảm bảo chất lượng, tiến độ được giao.

c. Nghiên cứu viên chính

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công để phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy ở đơn vị;

- Thực hiện tốt kế hoạch và thời gian đi nghiên cứu thực tế ít nhất 15 ngày (có báo cáo bằng văn bản được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Có ít nhất 04 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Nếu Viện, Khoa có bản tin thì phải có ít nhất 01 bài nghiên cứu được đăng. Nếu thiếu 01 bài nghiên cứu công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành thì phải có ít nhất 03 bài nghiên cứu được đăng trên bản tin, trong kỷ yếu khoa học cấp cơ sở, hoặc phải làm chủ nhiệm 01 đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên được nghiệm thu xếp từ loại đạt trở lên.



d. Nghiên cứu viên cao cấp

- Hoàn thành tốt nhiêm vụ được phân công để thúc đẩy, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, giảng dạy ở đơn vị;

- Thực hiện tốt kế hoạch và thời gian đi nghiên cứu thực tế ít nhất 15 ngày (có báo cáo bằng văn bản và được lãnh đạo đơn vị xác nhận);

- Có ít nhất 05 bài nghiên cứu được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Nếu ở Viện, khoa có bản tin thì phải có 01 bài nghiên cứu được đăng. Nếu thiếu 01 công trình khoa học được công bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành thì phải có ít nhất 04 bài được đăng trên Bản tin, trong kỷ yếu khoa học cấp cơ sở hoặc làm chủ nhiệm 01 đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên được nghiệm thu xếp từ loại đạt trở lên.



4. Đối với cá nhân thuộc các ngạch chuyên viên (không làm công tác quản lý) a. Chuyên viên

- Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, chủ động xây dựng các kế hoạch, chương trình công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của riêng mình;

- Giúp lãnh đạo tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị và cá nhân thực hiện các quyết định, chỉ thị của cấp trên trong lĩnh vực công tác được phân công; Thường xuyên thu thập, thống kê, lưu trữ các số liệu, tài liệu; phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình trong lĩnh vực được phân công, phục vụ có hiệu quả cho công tác của đơn vị;

- Thực hiện tốt cơ chế, lề lối làm việc của đơn vị, có mối quan hệ cộng tác tốt với đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị; có thái độ và tác phong phục vụ tốt đối với người đến liên hệ công tác.



b. Chuyên viên chính

- Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cho mình và cho nhân viên, chuyên viên ngạch dưới của mình;

- Khi được giao nhiệm vụ, hoàn thành tốt việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp... phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực chuyên môn ở Học viện;

- Chủ động giúp lãnh đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, chuyên viên ngạch dưới của mình hoặc các đơn vị cấp dưới; Thường xuyên tập hợp, phân tích, tổng kết và đánh giá tình hình hằng năm trong lĩnh vực quản lý của đơn vị, đề xuất các giải pháp....với lãnh đạo để công tác của đơn vị đạt hiệu quả cao hơn;

- Làm nòng cốt trong việc thực hiện sự liên kết, phối hợp công tác trong đơn vị và với đơn vị khác để hoàn thành các nhiệm vụ chung của Học viện. Có thái độ và phong cách phục vụ tốt đối với người đến liên hệ công tác;

- Hoàn thành tốt việc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, biên soạn các tài liệu chuyên môn, các báo cáo chuyên đề... theo sự phân công.



c. Chuyên viên cao cấp

- Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cho mình và tham gia xây dựng kế hoạch chương trình công tác cho toàn đơn vị;

- Hoàn thành tốt việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp mang tính đổi mới phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực chuyên môn ở Học viện theo sự phân công;

- Chủ động tham mưu cho lãnh đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, chuyên viên ngạch dưới hoặc các đơn vị cấp dưới; Thường xuyên tập hợp, phân tích, tổng kết và đánh giá tình hình hàng năm trong lĩnh vực quản lý của đơn vị, đề xuất các giải pháp... với lãnh đạo để công tác của đơn vị và của Học viện đạt hiệu quả cao;

- Chủ trì xây dựng và thực hiện tốt sự liên kết, phối hợp công tác giữa Học viện với các cơ quan, địa phương để hoàn thành các nhiệm vụ của Học viện theo sự phân công. Có thái độ và phong cách tiêu biểu cho hình ảnh của Học viện;

- Hoàn thành tốt việc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, biên soạn các tài liệu chuyên môn, quy chế, các báo cáo chuyên đề... theo sự phân công.



5. Đối với cá nhân thuộc các ngạch khác (kỹ thuật, kế toán, lái xe, bảo vệ... không làm công tác quản lý)

- Chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, trong năm không bị cấp trên phê bình;

- Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu tương ứng với ngạch, bậc, thâm niên công tác; được lãnh đạo đơn vị đánh giá hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao;

- Có ý thức cải tiến, hợp lý hóa công việc của bản thân đem lại hiệu quả công tác cao hơn, được tập thể thừa nhận;

- Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ trong đơn vị; có thái độ phục vụ tốt, không bị cán bộ, học viên hoặc người đến liên hệ công tác phàn nàn, chê trách, phản ánh về việc kém hiệu quả công tác, thiếu tinh thần phục vụ.

6. Đối với các đồng chí hưởng lương ngạch nghiên cứu viên, giảng viên được điều động làm công tác của ngạch chuyên viên, nhân viên tại các đơn vị làm công tác nghiệp vụ, quản lý hành chính, phục vụ thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4,5 Điều này, mỗi năm phải có ít nhất 01 bài viết, công trình khoa học đăng trong các kỷ yếu đề tài khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành.

7. Công chức các ngạch biên tập viên (của Nhà xuất bản, các tạp chí thuộc Học viện và các bản tin của các Viện, Vụ) trong khi chưa có Quy chế biên tập viên, được bình xét theo tiêu chí ngạch chuyên viên.



tải về 232.68 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương