Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hằng Mã sinh viên: 0851015561


Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị trường EU



tải về 1.01 Mb.
trang9/12
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích1.01 Mb.
#5756
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

3.3.4 Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị trường EU

  • Về phía Nhà nước

Đẩy mạnh mối quan hệ thương mại Việt Nam-EU, ký kết các hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam với EU, hiệp định đa phương ASEAN-EU, từ đó giảm được các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu và phân phối cà phê sang thị trường này, thu hút đầu tư của EU vào Việt Nam.

Đồng thời, tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức cà phê tại EU như ECF, SCAE; VICOFA cũng chủ động tham gia vào các tổ chức này, từ đó một mặt có thể tận dụng các hỗ trợ về kĩ thuật, tài chính để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng kênh phân phối sang EU, vì hiện tại nguồn vốn các doanh nghiệp nước ta còn rất hạn hẹp, chưa đủ khả năng xây dựng kênh phân phối riêng; mặt khác, đây là cơ hội để tiếp cận với các nhà nhập khẩu, các doanh nghiệp rang xay chế biến cà phê lớn tại đây, giúp hạn chế được xuất khẩu gián tiếp qua các doanh nghiệp trung gian.

Đại sứ quán Việt Nam tại các nước EU cần phải hỗ trợ tích cực, cung cấp các thông tin về tình hình thị trường, hệ thống pháp lý, đối thủ cạnh tranh, giải đáp các thắc mắc thương mại cho các doanh nghiệp trong nước; bên cạnh đó, tư vấn cho các doanh nghiệp cách thức tìm hiểu và tiếp cận thị trường để có thể tận dụng các cơ hội và lường trước những rủi ro khi xây dựng kênh phân phối sang thị trường này.

Tạo lập môi trường pháp lý để thương mại điện tử phát triển, giúp việc hoạt động thương mại với các doanh nghiệp ở EU thuận tiện hơn. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tăng cường quảng cáo, kí kết hợp đồng, phân phối cà phê sang EU.



  • Về phía doanh nghiệp

Như ta đã biết, có 2 loại kênh phân phối: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Với việc xây dựng kênh phân phối trực tiếp, đòi hỏi phải có khả năng thực hiện hàng chuỗi tác nghiệp phức tạp, đa dạng và rất tốn kém trong việc đầu tư, những doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ không đủ năng lực để làm được điều này, cần phải có một tập đoàn hoặc tổng công ty lớn như Tập đoàn Thái Hoà, Tổng công ty Cà phê Việt Nam mới xây dựng được. Mô hình đề xuất như sau:

Một tập đoàn hoặc tổng công ty lớn quản lý trung tâm thu mua hàng xuất khẩu. Trung tâm này có thể bao gồm hoặc lấy hàng từ các công ty chế biến, thu mua cà phê, doanh nghiệp vừa và nhỏ; thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện ở các TTTM lớn tại EU như Paris, Berlin. Văn phòng này làm nhiệm vụ quản lý kênh phối tại EU, điều hành kinh doanh tại TTTM, quản lý kho bãi, vận tải ở EU; trong đó, với chức năng điều hành thì bao gồm luôn nhiệm vụ liên kết, phân phối cà phê đến các siêu thị, cửa hàng tại thị trường EU.

Để xây dựng được kênh phân phối này thì cần một số vốn lớn, nguồn vốn không chỉ lấy từ tổng công ty quản lý mà có thể được đóng góp từ các công ty thành viên, những nhà sản xuất cam kết tham gia xuất khẩu sản phẩm của mình, hoặc có thể là hỗ trợ từ Nhà nước như Quỹ bình ổn sản xuất, hỗ trợ nông nghiệp.

Hình 3.2: Mô hình đề xuất kênh phối trực tiếp cà phê Việt Nam vào EU

Để tiến hành dự án này, trước tiên cần lập ban nghiên cứu dự án tiền khả thi, khảo sát sơ lược thị trường EU, tìm hiểu sự hợp lý của ý tưởng thông qua cộng đồng doanh nhân Việt Nam, giám đốc điều hành các siêu thị địa phương và cộng đồng người Việt tại EU. Tiếp đó là bước nghiên cứu, xây dựng phương án tiền khả thi và cuối cùng là tổ chức ban dự án, quảng bá, kêu gọi tham gia và thực hiện.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc xâm nhập trực tiếp vào EU nên trước mắt vẫn chủ yếu thông qua kênh phân phối gián tiếp nhưng phải đảm bảo kiểm soát và khống chế được mạng lưới đó. Bên cạnh đó, từng bước liên kết, hợp tác với các nhà nhập khẩu tại EU, tạo lòng tin, ký kết được những hợp đồng dài hạn, khi đó, vừa tận dụng được hệ thống cơ sở kĩ thuật, nhân lực có sẵn ở đây, tránh được khoản đầu tư ban đầu lúc còn hạn hẹp về tài chính, vừa nhận được sự giúp đỡ của phía đối tác trong hoạt động thủ tục nhập khẩu, các thông tin chính sách mới ở EU. Khi đã chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết thì một mặt áp dụng các kênh phân phối gián tiếp, mặt khác từng bước thành lập các văn phòng đại diện, đại lý, công ty con… ở EU bằng hình thức đầu tư 100% hoặc liên doanh góp vốn.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tích cực tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Việt Nam vào EU, những buổi hội chợ, festival cà phê, những hội nghị của các hiệp hội cà phê ở EU để có cơ hội gặp gỡ các đối tác lớn. Tổ chức hội chợ thương mại, hội nghị khách hàng để giới thiệu những sản phẩm cà phê mới của mình. Tham gia giao dịch sản phẩm trên Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột, đẩy mạnh tham gia các sàn giao dịch cà phê lớn tại EU như Luân Đôn. Hợp tác, liên kết với các doanh nhân Việt kiều ở EU để mở rộng mạng lưới tiêu thụ.

Đẩy mạnh hình thức thương mại điện tử trong giao dịch mua bán, ký gửi cà phê trong nước và EU, đưa các thông tin sản phẩm của mình lên website của công ty bằng tiếng nước ngoài, các sàn giao dịch điện tử…, tạo nội dung thông tin phong phú, thu hút sự quan tâm của các đối tác nước ngoài nói chung và EU nói riêng.

3.3.5 Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm cà phê Việt Nam xuất khẩu sang EU


  • Về phía Nhà nước

Nhà nước cần tuyên truyền rộng rãi đến các doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Cụ thể bằng các trường hợp những nhãn hiệu của Việt Nam đã bị đánh cắp bởi các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp này đăng kí nhãn hiệu ở một số thị trường, gây khó khăn cho việc xuất khẩu của Việt Nam, nếu vẫn cứ đưa sản phẩm bị đánh cắp nhãn hiệu vào những thị trường này thì sẽ bị coi là hàng giả, hàng nhái. Tình huống tệ hơn, doanh nghiệp có thể phải mất một khoản tiền lớn để lấy lại nhãn hiệu nếu không muốn bị mất vĩnh viễn cơ hội kinh doanh, một số minh chứng trong ngành cà phê như chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột, Dak Lak. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký… cả thị trường trong nước lẫn EU.

Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức những buổi lễ hội cà phê như Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột, đây không chỉ đơn thuần là sự kiện thương mại, quảng bá thương hiệu cà phê Việt Nam mà còn phối hợp văn hoá Việt Nam với văn hoá thưởng thức cà phê của thế giới nói chung và EU nói riêng.



  • Về phía doanh nghiệp

Các doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm cà phê có chất lượng tốt, giảm bớt những kênh phân phối trung gian để dần xây dựng uy tín, thương hiệu cho cà phê Việt. Chú trọng đến bao bì đóng gói cà phê nhằm tăng mức độ hấp dẫn của sản phẩm, bao bì nên có in logo thương hiệu Việt Nam. Có các hoạt động marketing, quảng bá như website, tổ chức thưởng thức cà phê miễn phí tại các siêu thị lớn ở EU, giới thiệu sản phẩm ở các chương trình hội nghị, hội thảo tại thị trường này.

Chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, hoàn tất thủ tục về sở hữu công nghiệp và bản quyền nhãn mác không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thị trường EU, tránh việc đến khi sản phẩm được ưa chuộng rồi mới đăng ký. Khi có thương hiệu rồi thì cần coi trọng, bảo vệ và giữ gìn hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Kiên quyết đấu tranh giành lại thương hiệu trong trường hợp bị mất cắp, nắm vững các quy định luật pháp để không bị thua thế khi có tranh chấp xảy ra.



3.3.6 Tạo nguồn vốn cho đầu tư, thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê sang EU

Qua tìm hiểu về điểm yếu và nguyên nhân, ta thấy thiếu vốn có rất nhiều ảnh hưởng đến NLCT của cà phê Việt Nam. Thiếu vốn nên gặp khó khăn trong việc cải tiến công nghệ sơ chế cũng như quản lý, kiểm tra độ vệ sinh thực phẩm; thiếu vốn nên quy mô nhà xưởng thấp, các doanh nghiệp không thể đầu tư nhiều thiết bị để đẩy mạnh công nghiệp chế biến cà phê có giá trị cao; khó khăn trong việc xây dựng kênh phân phối vào EU. Ở các giải pháp trước, tác giả đã đề cập đến việc hỗ trợ vốn của Nhà nước, doanh nghiệp huy động vốn, cụ thể hơn sẽ được trình bày sau đây:

Nhà nước đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng tại các vùng trọng điểm, phục vụ cho việc trồng và chế biến cà phê. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho ngành cà phê được sử dụng một phần nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA để xây dựng cơ sở hạ tầng.

Lãi suất vay vốn cao, chi phí đầu vào tăng, cộng thêm áp lực trả nợ ngân hàng vào những tháng cuối năm đã khiến nhiều doanh nghiệp phải bán sản phẩm với giá thấp để trả nợ, dẫn đến thua lỗ. Vì vậy, Bộ NN&PTNT cần có văn bản đề nghị các ngân hàng nhà nước nghiên cứu cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất hợp lý, xem xét điều chỉnh các điều kiện cho vay, tăng tỷ lệ áp dụng hình thức cho vay tín chấp; về hình thức vay không phụ thuộc vào hạn mức, có thể cho vay 100% giá trị hàng nhập kho; thời hạn vay tối thiểu 6 tháng và có chính sách ân hạn thêm khoảng 6 tháng khi thị trường gặp bất lợi. Từ đó hỗ trợ doanh nghiệp thu mua và chủ động tạm trữ, ổn định chân hàng xuất khẩu sang EU.

Kiến nghị Chính phủ bỏ thuế giá trị gia tăng đối với cà phê, vì 95% cà phê của ta sản xuất ra để xuất khẩu, khi xuất khẩu sẽ được thoái thu 5% thuế giá trị gia tăng nên thực chất Chính phủ không thu thuế này mà thu rồi lại thoái thu gây phiền hà và rắc rối về thủ tục. Hơn nữa, phần tiền trong khoảng thời gian nộp rồi thoái thu, nếu không nộp, doanh nghiệp đã có thể sử dụng cho việc kinh doanh, sản xuất.

Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho các hộ nông dân vay vốn ngân hàng đầu tư thâm canh phát triển bền vững, mở rộng sản xuất. Hỗ trợ đầu tư, sản xuất cho các hộ nông dân tập trung theo mô hình HTX, liên hộ. Chẳng hạn, những hộ dân tham gia tổ hợp tác, ký hợp đồng liên kết lâu dài với các cơ sở chế biến sẽ được ưu tiên hỗ trợ % tiền mua nguyên vật liệu xây dựng sân phơi; được vay vốn Nhà nước mua máy xay xát, máy sấy; hưởng các chính sách khuyến nông, đào tạo chuyển giao kỹ thuật công nghệ. Ngoài ra, Nhà nước cũng nên miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cà phê, giảm thuế nhập khẩu đối với một số máy móc thiết yếu cho ngành, hỗ trợ cho vay mua máy móc. Thành lập hệ thống tín dụng nông thôn để hỗ trợ vốn kịp thời cho nông dân bằng cách thành lập các Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT ở các vùng cà phê trọng điểm.

Nhà nước, ngân hàng hỗ trợ vốn nhưng doanh nghiệp cũng cần có chiến lược kinh doanh sản xuất rõ ràng để hạn chế rủi ro và tránh thua lỗ nhằm đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh toán, trả được nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp cũng có thể tiến hành cổ phần hoá để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ưu tiên bán cổ phiếu cho người lao động trực tiếp tham gia sản xuất, chế biến cà phê.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trong chương này, trên cơ sở dự báo nhu cầu nhập khẩu cà phê của EU, căn cứ ma trận SWOT cũng như mục tiêu, định hướng nâng cao NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, luận văn đã đưa ra một số giải pháp về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kênh phân phối, thương hiệu… cho các bên liên quan, từ phía Nhà nước đến các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu cũng như người nông dân trồng cà phê. Những giải pháp này cần tiến hành đồng bộ để nâng cao NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU trong giai đoạn đến năm 2020.



KẾT LUẬN

Đánh giá đúng thực trạng và nâng cao NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU là một yêu cầu cấp thiết và tất yếu. Vì vậy, khoá luận đã trung tập trung nghiên cứu đề tài và đạt những kết quả chủ yếu như sau:

Làm sáng tỏ lý luận chung về NLCT bao gồm các khái niệm cạnh tranh, NLCT và NLCT xuất khẩu; các nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá NLCT… làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. Khẳng định sự cần thiết phải nâng cao NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU do tầm quan trọng của thị trường EU trong việc mở rộng sang các thị trường mới, tính cạnh tranh gay gắt trên thị trường cũng như những hạn chế còn tồn tại trong NLCT của cà phê Việt Nam. Thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ Braxin mà rút ra những bài học cho Việt Nam như chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thúc đẩy hợp tác, xúc tiến thương mại, tổ chức điều phối hoạt động dọc chuỗi ngành hàng cà phê, tận dụng các hỗ trợ từ nước ngoài, đặc biệt là các tổ chức trên thị trường EU để có thể nâng cao NLCT cho mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.

Sử dụng những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường này như Braxin, Indonesia, Colombia… Luận văn đã chỉ ra được NLCT của Việt Nam vẫn còn khá thấp so với các đối thủ. Tuy có được những điểm mạnh như sản lượng xuất khẩu vào thị trường EU lớn thứ 2, lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn nhân công rẻ, dồi dào… nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều điểm yếu như chất lượng thấp; cà phê xuất khẩu chủ yếu dưới dạng nhân thô, ít qua chế biến; chủng loại chưa phong phú, đa dạng; phần lớn xuất khẩu qua trung gian, chưa xây dựng được thương hiệu… Đây là những vấn đề mà ngành cà phê Việt Nam cần phải khắc phục.

Dựa trên những cơ sở về dự báo nhu cầu cà phê của EU; ma trận SWOT khái quát những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức; mục tiêu và định hướng cho giai đoạn đến năm 2020, khoá luận đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU như nâng cao chất lượng cà phê và vệ sinh an toàn thực phẩm; đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm và hướng đến mặt hàng cà phê có giá trị gia tăng cao; tổ chức điều phối hoạt động dọc chuỗi ngành hàng cà phê chặt chẽ hơn; tăng cường xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm cà phê Việt Nam xuất khẩu sang EU; tạo nguồn vốn cho đầu tư, thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê. Cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp này vì chúng cho mối liên hệ chặt chẽ và tạo tiền đề cho nhau.

Tác giả hi vọng rằng, với những nghiên cứu và giải pháp như trên, luận văn sẽ góp phần vào việc nâng cao NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU trong thời gian tới, mang lại những lợi ích thiết thực cho nền kinh tế đất nước.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu từ sách, báo, tạp chí

  1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2004, Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

  2. CBI, 2009, The coffee, tea and cocoa market in EU, CBI market survey.

  3. ICO, 2008, Rules on Statistics - Statistical Reports, WP-Council 180/08, London.

  4. ICO, 2009 B, Progress report on the implement of the Coffee Quality – Improvement Programmee (CQP), Coffee year 2007/08, Document No. EB 3958/09.

  5. ICO, 2010 B, Progress report on the implement of the Coffee Quality – Improvement Programmee (CQP), Coffee year 2009/2010, Document No. EB 3977/10.

  6. Vũ Chí Lộc, 2004, Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Châu Âu, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.

  7. Quỹ nghiên cứu ICARD-MISPA, 2003, Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA, Trung tâm phát triển nông thôn, TOR số MISPA/2003/0.

  8. Nguyễn Minh Tuấn, 2010, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia, TP. HCM.

  9. Lê Danh Vĩnh & Hoàng Xuân Bắc & Nguyễn Ngọc Sơn, 2010, Giáo trình Luật Cạnh Tranh, Nxb Tư pháp, Hà Nội.


Tài liệu từ website

  1. Báo Đất Việt, 2010, Cà phê Việt Nam chỉ đạt 43,4/100 điểm, truy cập ngày 8/3/2012, http://baodatviet.vn/Home/kinhte/Ca-phe-Viet-Nam-chi-dat-434100-diem/20107/105467.datviet.

  2. Peter Baskerville, n.d., Espresso Coffee Brands, truy cập ngày 10/3/2012, http://nowmasterespresso.wordpress.com/articles/espresso-coffee-brands/.

  3. Bộ NN&PTNT, 2008, Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam đến 2015 và định hướng 2020, truy cập ngày 20/3/2012, http://agro.gov.vn/news/tID10477_Nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-ca-phe-Viet-Nam-den-2015-va-dinh-huong-2020.htm.

  4. Cẩm nang Doanh nhân trẻ, 2010, Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh, truy cập ngày 27/2/2012, http://www.doanhnhan.net/khai-niem-canh-tranh-va-cac-loai-hinh-canh-tranh-p53a7678.html.

  5. Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền, n.d., Giới hạn về hàm lượng thuốc trừ sâu trong cà phê nhân nhập vào Mỹ và quy định mới của EU về cà phê xuất khẩu, truy cập ngày 4/4/2012, http://www.binhdien.com/farmer.php?id=68.

  6. Cục Xúc tiến thương mại, 2009, Cơ cấu kinh doanh ngành hàng chè và cà phê EU phần 2, truy cập ngày 28/2/2012, http://www.vietrade.gov.vn/ca-phe/1045-c-cau-kinh-doanh-nganh-hang-che-va-ca-phe-eu-phan-2.html.

  7. Cục Xúc tiến thương mại, 2010, Quy định của EU về an toàn vệ sinh thực phẩm – Phần 1, truy cập ngày 1/3/2012, http://www.vietrade.gov.vn/thc-phm-a-ung/1145-quy-inh-cua-eu-ve-an-toan-ve-sinh-thc-pham-phn-1.html.

  8. Văn Diệp, 2009, Khái quát về Cạnh tranh trong kinh doanh, truy cập ngày 27/2/2012, http://saga.vn/Marketing/Canhtranh/16278.saga.

  9. Đoàn Triệu Nhạn (2007), Ngành cà phê Việt Nam-thực trạng và triển vọng, Báo cáo của Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam.

  10. ECF, 2006, European coffee report 2006, truy cập ngày 11/3/2012,

http://www.ecf-coffee.org/index.php?option=com_content&view=article&id=35&Itemid=94

  1. ECF, 2008, European coffee report 2008, truy cập ngày 12/3/2012, http://www.ecf-coffee.org/index.php?option=com_content&view=article&id=35&Itemid=94.

  2. ECF, 2011, European coffee report 2010/11, truy cập ngày 12/3/2012, http://www.ecf-coffee.org/index.php?option=com_content&view=article&id=35&Itemid=94.

  3. Europa, Statistical database, truy cập ngày 2/4/2012, http://madb.europa.eu/mkaccdb2/statistical_form.htm.

  4. FAO, 2009, The market for organic and Fair-trade coffee, truy cập ngày 10/3/2012, http://www.fao.org/fileadmin/templates/organicexports/docs/Market_Organic_FT_Coffee.pdf.

  5. Nguyễn Hằng, 2011, Tiêu thụ cà phê tại Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất thế giới, truy cập ngày 12/3/1012, http://www.vinacafe.com.vn/coffeemk/detail/tieu-thu-ca-phe-tai-viet-nam-tang-truong-nhanh-nhat-the-gioi-816/.

  6. Ngọc Hồi, n.d., Kinh doanh cà phê: Hai điểm nổi bật!, truy cập ngày 12/3/2012, http://www.tapchithuongmai.vn/User/CE_per.aspx?iCat=45&iDt=331.

  7. ICO, Country datasheets, truy cập ngày 14/3/2012, http://www.ico.org/profiles_e_OLD.asp.

  8. ICO, 2009 A, Coffee market report – October 2009, truy cập ngày 13/3/2012, http://dev.ico.org/documents/wsiteenglish/edletter-09-e.htm.

  9. ICO, 2010 A, Coffee market report – October 2010, truy cập ngày 10/3/2012, http://dev.ico.org/documents/wsiteenglish/edletter-10-e.htm.

  10. ICO, 2011, Coffee market report – December 2011, truy cập ngày 11/3/1012, http://dev.ico.org/documents/wsiteenglish/edletter-11-e.htm.

  11. ICO, 2012, Coffee market report – January 2012, truy cập ngày 10/3/2012, http://dev.ico.org/documents/wsiteenglish/edletter-11-e.htm.

  12. Christian Ketels, 2010, Export competitive: Reserving the logic, truy cập ngày 1/3/2011, www.isc.hbs.edu/pdf/WB_Export_Competitiveness_March2010.pdf.

  13. Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Dak Lak, n.d., Sơ lược về một số loại hình cà phê có chứng nhận, truy cập ngày 10/4/2012, http://www.dakusta.org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=466&Itemid=11.

  14. Nguyễn Công Luân, 2011, Một số giống cà phê mới cho năng suất cao, truy cập ngày 12/03/2012, http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/khoahoccn/khuyencong/2009/3/17370.html.

  15. Công Luận, 2009, Chế biến cà phê còn bất cập, truy cập ngày 9/3/2012, http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/stockbiz.vn/Che-bien-ca-phe-con-bat-cap/3426337.epi.

  16. Hoàng Ngân, 2007, Mô hình tổ chức ngành hàng cà phê Brazil: kinh nghiệm cho Việt Nam, truy cập ngày 2/3/2011, http://www.saga.vn/Chuoigiatri/nghiencuuvaphattrien/6431.saga.

  17. Tạp chí Công nghiệp, 2004, Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm công nghiệp, truy cập ngày 29/2/2011, http://www.tapchicongnghiep.vn/News/channel/1/News/81/1847/Chitiet.html.

  18. Tập đoàn Thái Hoà, 2010, Cà phê xuất khẩu chủ yếu chưa qua chế biến sâu và uy tín giao dịch thấp, truy cập ngày 13/3/2012, http://news.thaihoacoffee.com/index.php?option=com_content&view=article&id=495%3Aca-phe-xut-khu-ch-yu-cha-qua-che-bien-sau-va-uy-tin-giao-dch-thp&catid=115%3Adanh-gia-chat-luong&Itemid=492&lang=.

  19. Tổng cục thống kê, Thông tin thống kê hàng tháng, truy cập ngày 20/3/2012, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=629&idmid=4.

  20. Trung tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực, 2010, Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay, truy cập ngày 10/3/2012, http://tsc.edu.vn/Pages/ArticleDetail.aspx?siteid=1&sitepageid=48&articleid=136.

  21. Marilyn Whan-Kan, n.d., How to improve export competitiveness in Mauritius, truy cập ngày 29/2/2011, http://siteresources.worldbank.org/INTWBISFP/Resources/Marilyn_Whan.ppt.

  22. WTO, International Trade Statistics, truy cập ngày 22/3/2012, http://www.wto.org/english/res_e/statis_e/its_e.htm.



PHỤ LỤC 1

SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ LOẠI HÌNH CÀ PHÊ CÓ CHỨNG NHẬN
1. Sản xuất cà phê bền vững hay cà phê có chứng nhận là định hướng phát triển của chính phủ

Khái niệm “bền vững”: Bền vững ở đây được hiểu là: Sản xuất phải có lãi và ngày càng gia tăng, chất lượng vườn cây phải bền, thu hoạch được nhiều năm. Toàn ngành cà phê phải bền vững từ sản xuất, chế biến nâng cao chất lượng, đến thị trường xuất khẩu.

Hiện nay vấn đề mực nước ngầm đang giảm sút trầm trọng, việc lạm dụng thuốc Bảo vệ thực vật và tưới quá nhiều nước, bón quá nhiều phân làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới môi trường, chất lượng đất, chất lượng sản phẩm, việc thu hái cà phê còn xanh, kỹ thuật chế biến thô sơ đang là vấn đề của ngành và người sản xuất cà phê cần quan tâm. Bên cạnh đó, việc sản xuất cà phê cần hướng tới thị trường, các loại hình cà phê thị trường đang quan tâm hay có khả năng quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên Cục trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chủ trì chương trình sản xuất cà phê bền vững 4C. Chính Phủ đồng thời khuyến khích phát triển các loại hình cà phê bền vững/có chứng chỉ khác nhằm từng bước hướng nền sản xuất cà phê Việt Nam theo hướng bền vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, chuẩn bị cho lộ trình tiến tới áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng cà phê TCVN 4193:2005 do Chính phủ ban hành thông qua việc liên kết 4 nhà: Nhà nông, Nhà nước, Nhà Khoa học, và nhà Doanh nghiệp. Các loại hình cà phê có chứng nhận trở thành xu hướng tất yếu trong ngành sản xuất cà phê Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

Có nhiều loại hình cà phê bền vững phổ biến hiện nay như: 4C (nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê), UTZ, RFA (Rừng nhiệt đới) và Fair-trade (Thương mại công bằng).



2. Giới thiệu tóm lược về các loại hình cà phê bền vững

Cà phê 4C (tức từ 4 phụ âm đầu của 4 từ tiếng Anh Common Code for the Coffee Community – Bộ Quy tắc chung cho Cộng đồng Cà phê). Hiệp hội 4C là một Hiệp hội mở dựa trên cơ chế thị trường nhằm cổ động và khuyến khích tính bền vững trong chuỗi sản xuất cà phê nhân. Mục tiêu của hiệp hội là cải thiện thu nhập và điều kiện sống của người sản xuất thông qua việc giảm chi phí sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, cải thiện điều kiện tiếp cận thị trường, đồng thời thúc đẩy sự bền vững về môi trường. Cà phê được cung cấp cho các kênh tiêu thụ dưới thương hiệu chính luồng phải đạt được các tiêu chuẩn bền vững cơ bản trên cả ba mặt: xã hội, môi trường và kinh tế. Ba mặt này được đánh giá theo các mức: xanh (các hoạt động được khuyến khích), vàng (các hoạt động cần cải thiện) và đỏ (các hoạt động cần chấm dứt) theo từng tiêu chí của tổng số 30 tiêu chí. Đây là tổ chức duy nhất cấp chứng nhận chỉ cho một loại mặt hàng nông sản là cà phê.

Каталог: file -> downloadfile6 -> 214
214 -> CHƯƠng 1: CƠ SỞ LÝ luận của hoạT ĐỘng xuất khẩu lao đỘng 3 chưƠng 2: TỔng quan tình hình xuất khẩu lao đỘng việt nam 13 chưƠng 3: MỘt số biện pháP ĐẨy mạnh và NÂng cao hiệu quả xuất khẩu lao đỘng trong những năm tớI 30
downloadfile6 -> Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành hôm nay công ty chúng tôi Lập trình tong dai dien thoai
downloadfile6 -> NHÀ ĐẦu tư thông minh "Cuốn sách hay nhất về đầu tư từng được viết cho đến nay"
downloadfile6 -> Thế giới an ninh- thiết lập hệ thống camera quan sát với card ghi hình Hệ thống Demo bao gồm
downloadfile6 -> 1 Giới thiệu adc 0809
downloadfile6 -> BÀi giảng quản trị ngân hàng 2
downloadfile6 -> HUỲnh duy khánh các công thức tính thể TÍCH
downloadfile6 -> Dạng 1: Tính các đại lượng cơ bản (công thoát A, v0max, P, ibh, Uh, H…)
downloadfile6 -> Ách đỌc tên latinh đỗ Xuân Cẩm Giảng viên Đh huế
downloadfile6 -> I. TỔng quan về vqg tràm chim vị trí địa lý

tải về 1.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương