2. Hợp tác đầu tư
Trong năm 2006, Ô-xtrây-li-a có thêm 13 dự án đầu tư mới vào Việt Nam với số vốn đăng ký mới là 9,96 triệu USD đưa tổng số dự án đầu tư của Ô-xtrây-li-a tại Việt Nam hiện nay lên 124 dự án với số vốn đăng ký là 681,20 triệu USD và số vốn thực hiện là 366,49 triệu USD (nguồn: Vietnam Economic Times).
Đến cuối năm 2008, Ô-xtrây-li-a có 193 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1,04 tỷ USD, và vốn thực hiện là 500 triệu USD (nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Các dự án của Ô-xtrây-li-a chủ yếu tập trung vào 4 lĩnh vực là bưu chính - viễn thông (xây dựng hệ thống cáp quang biển), công nghiệp nặng (sản xuất thép), công nghiệp thực phẩm, các dịch cụ giáo dục, tài chính, y tế, bảo hiểm. Các doanh nghiệp Ô-xtrây-li-a có phương thức quản lý tiên tiến, tuân thủ pháp luật Việt Nam, nhiều dự án làm ăn có hiệu quả cao như: INTELSAT, Bia FOSTER, VINAUSTEEL, đặc biệt là dự án 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo đại học và sau đại học là Trường quốc tế RMIT, được cấp phép năm 2000 với tổng số vốn đầu tư 51,5 triệu US$.
Năm 2013, Ôxtrâylia có thêm 19 dự án mới đầu tư tại Việt Nam với số vốn đăng ký cấp mới là 66,25 triệu USD, số dự án xin tăng vốn là 4 dự án với tổng đăng ký tăng thêm là 60,57 triệu USD. Tính đến tháng 12/2013, Ôxtrâylia có tổng cộng 292 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,437 tỷ USD và số vốn điều lệ là 598,97 triệu USD đứng thứ 21 trên tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam.
Tính đến cuối năm 2014, Ôxtrâylia có tổng cộng 320 dự án có hiệu lực tại Việt Nam với tổng số vốn đầu tư đăng ký l à 1,6 tỷ USD và số vốn điều lệ là 641 tỷ USD, đứng thứ 19 (tính theo số vốn đăng ký) trong số hơn 100 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
3. Viện trợ
Ôxtrâylia là một trong các nước cung cấp ODA nhiều nhất cho Việt Nam với quy mô ngày càng tăng. Việt Nam cũng là một trong 5 nước nhận ODA nhiều nhất của Ôxtrâylia. Nếu như con số 105 triệu AUD (đôla Ôxtrâylia) trong năm tài khóa 2009 – 2010 thì đến năm tài khóa 2013 – 2014, con số này đã tăng lên 159,1 triệu AUD. Một biểu tượng về sự hỗ trợ phát triển của Ôxtrâylia cho Việt Nam là việc cung cấp 86 triệu AUD xây dựng cầu Mỹ Thuận. Ôxtrâylia cũng đã cam kết cung cấp 160 triệu AUD để xây dựng cầu Cao Lãnh dự kiến khởi công vào tháng 9/2013 (nguồn VOV.vn).
Trong chuyến thăm Việt Nam vào tháng 2/2014, ngoại trưởng Ôxtrâylia đã tuyên bố sẽ cung cấp 2,5 triệu đô la cho Việt Nam thông qua sáng kiến mang tên Tái cơ cấu kinh tế vì một Việt Nam cạnh tranh hơn. Khoản viện trợ sẽ giúp thúc đẩy cải cách trên các lĩnh vực đầu tư, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chính sách cạnh tranh. Các bước cải cách này sẽ giúp Việt Nam thực hiện được các cam kết đã ký trong các hiệp định thương mại khu vực và quốc tế, đồng thời giúp Việt Nam tăng cường năng lực cạnh tranh kinh tế nhằm đẩy mạnh giao thương với khu vực và quốc tế.
Sáng kiến Tái cơ cấu kinh tế vì một Việt Nam cạnh tranh hơn được xây dựng trên cơ sở kế thừa thành công của Chương trình Hậu gia nhập WTO. Thông qua chương trình này, Ôxtrâylia đã cung cấp 9 triệu đôla để giúp Việt Nam tận dụng tối đa những lợi ích từ việc gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới hồi năm 2007.
V. HỢP TÁC VỚI VCCI
1. Thỏa thuận hợp tác đã ký kết
- Thoả thuận hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Tây Ôxtrâylia
2. Các hoạt động đã triển khai
Phối hợp với Sứ quán Ô-xtrây-li-a tổ chức hội thảo: “Đầu tư kinh doanh tới thị trường Ô-xtrây-li-a và New Zealand” tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ( 27/04/2010)
Trong năm 2010 – 2011, VCCI đã phối hợp với các cơ quan xúc tiến thương mại của Ôxtrâylia tổ chức các buổi Hội thảo chuyên đề giới thiệu về Hiệp định Tự do thương mại ASEAN – Ôxtrâylia – New Zealand (AANZFTA) tại Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hiệp định thương mại tự do đa phương đầu tiên của Ôxtrâylia và là hiệp định tự do toàn diện nhất mà ASEAN từng ký kết
3. Các vấn đề khó khăn thuận lợi -
Việt Nam và Ô-xtrây-li-a cùng nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đầy tiềm năng; đều mong muốn tăng cường mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Quan hệ hai nước đã có bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Biểu hiện sinh động của chiều hướng tốt đẹp đó là sự hợp tác trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển văn hoá, giáo dục đào tạo. Không chỉ trong khuôn khổ song phương, sư hợp tác giữa hai nước còn phát triển mạnh mẽ trong khuôn khổ đa phương. Là nước điều phối quan hệ giữa ASEAN – Ôxtrâylia, Việt Nam luôn ủng hộ Ô-xtrây-li-a - nước có vị trí địa lý gần gũi, quan hệ hợp tác phát triển lâu đời với ASEAN và là nước có vị trí quan trọng trong khu vực và thế giới, được tham gia sâu rộng hơn vào tiến trình hội nhập khu vực Đông Á.
-
Cho đến nay, người tiêu dùng Ô-xtrây-li-a đã quen thuộc với nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam và với việc Ô-xtrây-li-a tiếp tục thực hiện cam kết mở cửa thị trường và tự do hoá thương mại, trong thời gian tới, các nhà xuất khẩu Việt nam sẽ có thêm nhiều cơ hội gia tăng giá trị xuất khẩu sang thị trường này. Tuy nhiên, theo các chuyên gia xúc tiến thương mại sang Ôxtrâylia, bên cạnh những mặt thuận lợi, có nhiều điều mà các nhà xuất khẩu của nước ta cần nắm bắt kỹ để thâm nhập hơn và có hiệu quả hơn vào thị trường Ôxtrâylia.
-
Thị trường hai nước xa cách về địa lý và khác biệt về thị hiếu tiêu dùng. Doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường và gặp khó khăn trong các hoạt động tìm hiểu thị trường và XTTM.
-
Thị trường Ô-xtrây-li-a không áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam. Tuy nhiên, thuế suất đối với hàng dệt may và giày dép rất cao. Trong khi đó, sự cạnh tranh với các đối tác như Trung Quốc và một số nước ASEAN ngày càng gia tăng bởi lợi thế lớn của các nước hiện tại đối với mặt hàng dệt may và đặc biệt Trung Quốc, Ấn Độ.
-
Hàng thực phẩm, hoa quả và nông sản nhập khẩu vào Ô-xtrây-li-a đều phải yêu cầu trải qua quá trình Phân tích rủi ro nhập khẩu (IRA) của cơ quan An toàn sinh học (Biosecurity Ô-xtrây-li-a – BA). Phần này do Cơ quan chức năng của hai bên thực hiện và việc triển khai phụ thuộc vào quan hệ và tiến độ giải quyết giữa Ô-xtrây-li-a với từng đối tác, trong khi đó sự hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Ô-xtrây-li-a khá chậm chạp.
-
Chính sách thương mại và thuế của Ô-xtrây-li-a khá minh bạch, nhưng hàng rào phi thuế quan (các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, …) khá chặt chẽ.
VI. THÔNG TIN HỮU ÍCH
1. Các quy định về xuất nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu: Hải quan không yêu cầu các cá nhân hay các công ty phải nắm giữ giấy phép nhập khẩu (import licences). Nhưng tuỳ thuộc vào đặc tính hàng hoá, và bất kể trị giá của hàng hoá, người sở hữu hàng hoá có thể phải xin giấy phép (permits) thông quan hàng hoá. (Các thông tin về giấy phép để thông quan hàng hoá, xem phần “Cấm nhập khẩu và hạn chế nhập khẩu”).
Chứng từ nhập khẩu: Để thông quan hàng hoá cần có ít nhất các loại giấy tờ sau:
-
Tờ khai Hải quan (Customs Entry); hoặc
-
Tờ khai Hải quan Không chính thức (Informal Clearance Document - ICD) đã điền đầy đủ các thông tin; và
-
Vận đơn hàng không (air waybill - AWB) hoặc vận đơn đường biển (bill of lading – B/L)
-
Các hoá đơn (invoices); và
-
Các chứng từ khác có liên quan đến việc nhập khẩu.
- Các mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu một số mặt hàng vào Ôxtrâylia có thể bị cấm toàn bộ hoặc bị cấm có điều kiện. Việc tịch thu các mặt hàng bị cấm nhập khẩu thường do hải quan thực hiện. Người nhập khẩu nên kiểm tra xem những mặt hàng nào chịu những quy định cụ thể về hạn chế nhập khẩu vì danh mục những mặt hàng này thường xuyên thay đổi.
Để có danh sách các mặt hàng bị hạn chế hoặc cấm nhập khẩu đầy đủ, hãy tham khảo “Các quy tắc hải quan (cấm và hạn chế) năm 1956 (Customs (Prohibitions and Restrictions) Regulations 1956). Các quy tắc này có thể tìm thấy trên SCALE Plus trên Internet (scaleplus.law.gov.au - select “browse”, then “Commonwealth Regulations”, then “Cu” – scroll down to the Customs (Prohibited Import) Regulations 1956).
2. Chính sách thuế và thuế suất
- Thuế thu nhập: Nhìn chung, Ôxtrâylia đánh thuế thu nhập dựa trên ba nguồn thu nhập: thu nhập cá nhân (lương bổng), thu nhập doanh nghiệp và khoản thu từ cho vay vốn. Thuế thu nhập cá nhân được xác định theo thuế suất lũy tiến cao nhất áp dụng ở mức 45%.
Thu nhập của doanh nghiệp bị đánh thuế ở một mức chung là 30%. Thu nhập từ vốn chỉ bị đánh thuế vào thời điểm có thực thu.
Tại Ôxtrâylia, năm tài khóa cho thuế thu nhập tính từ mùng 1 tháng Bảy năm trước đến 30 tháng Sáu năm tiếp theo.
- Thuế giá trị hàng hóa dịch vụ (GST) là khoản thuế gía trị gia tăng có thuế suất 10%. Hệ thống thuế này được áp dụng từ 1/7/2000, thay thế cho hệ thống thuế doanh số bán buôn Liên Bang trước đó. Nó được thiết kế để từng bước thay thế những khoản lệ phí, phí và thuế phức tạp của các Bang và các Vùng lãnh thổ thuộc Úc.
GST áp dụng với hầu hết hàng hoá nhập khẩu. Có một số mặt hàng được miễn GST, chủ yếu là một số thực phẩm, trợ cấp thuốc và dụng cụ (some medical aids and appliances) và hàng nhập khẩu theo chế độ giảm nhượng thuế quan. Theo tiêu chuẩn thích hợp, nhà nhập khẩu đã đăng ký nộp GST có thể hoãn việc thanh toán GST trên hàng nhập khẩu. Những nhà nhập khẩu có thể xin hoãn GST thông qua Sở Thuế Ôxtrâylia (Ôxtrâylian Taxation Office - ATO) theo số máy: 1300 130 915. Nếu cần nhiều thông tin hơn có thể gửi email cho Hải quan Ôxtrâylia theo địa chỉ information@customs.gov.au
GST được áp dụng là 10% trị giá hàng nhập khẩu đã có các loại thuế khác.
- Thuế nhập khẩu: Hơn 80% (khoảng 86%) dòng thuế trong biểu thuế quan Ôxtrâylia có mức thuế suất bằng hoặc dưới 5%, với khoảng 45% trong số đó là các dòng thuế miễn thuế. Mức trung bình thuế quan hiện áp dụng là 4.4% (3.9% đối với các nước phát triển và 1.72% đối với các nước kém phát triển nhất – LDC). Mức thuế suất bảo hộ sản xuất hiệu quả theo đánh giá của uỷ ban sản xuất (the Ôxtrâylian Productivity Commission) là 4.8% (giai đoạn 2000-2001). (Chính phủ còn thực hiện bảo hộ sản xuất thông qua việc can thiệp của Chính phủ vào chi phi đầu vào, trợ giúp trực tiếp thông qua các nhân tố giá trị gia tăng và trợ giúp đầu ra). Ngược lại với đa số các nước phát triển khác, Ôxtrâylia chỉ áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm pho mát.
Hai ngành được Ôxtrâylia duy trì áp dụng mức thuế quan cao là ô tô khách ( passenger motor vehicles ) và dệt, may, giày dép. Ôxtrâylia hiện đang thực hiện chương trình giảm thuế đơn phương đáng kể đối với các ngành công nghiệp này từ năm 2005.
Để biết thêm chi tiết về vấn đề này, có thể tham khảo website của hải quan Ôxtrâylia: http://www.customs.gov.Ôxtrâylia hoặc có thể tham khảo các ấn phẩm sau:
Tariff Concessions Gazette
Customs Act 1901 and Customs Regulations
Schedule of Concessional Instruments
Volume 13 of the Customs Manual
Nếu cần thêm thông tin có thể liên hệ Trung tâm Thông tin Hải quan theo số: 1300 363 263
3. Quy định tiêu chuẩn về hàng hóa và dịch vụ
Ôxtrâylia có những tiêu chuẩn riêng của mình. Mặc dù các tiêu chuẩn của nước này thường dựa trên hệ thống tiêu chuẩn Anh, nhưng không phải tất cả các trường hợp đều như vậy. Nếu doanh nghiệp cho rằng sản phẩm của mình có thể sẽ phải tuân theo các tiêu chuẩn đặc biệt của Ôxtrâylia, nên tham khảo truớc các các cơ quan hữu quan và các chuyên gia về tiêu chuẩn hàng hoá.
Ôxtrâylia đã tham gia ký kết luật Tiêu chuẩn GATT/WTO. Việc sử dụng các tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9000 đang ngày càng phổ biến.
Ðể biết thêm chi tiết, tham khảo Web: www.standards.com.au
4. Thành lập doanh nghiệp
Tất cả các doanh nhân ở Úc đều cho rằng thuận lợi lớn nhất của môi trường kinh doanh Úc là vấn đề thủ tục vì thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp rất đơn giản, nhanh chóng với các quy trình minh bạch. Các doanh nghiệp có thể đăng ký kinh doanh trực tuyến trên trang web của Ủy ban Thương Mại Úc (http://www.austrade.gov.au) và sẽ nhận được mã số kinh doanh trong vòng 24 giờ. Họ cũng có nhiều cơ hội vay tiền ngân hàng để kinh doanh.
VI. ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH -
Đại sứ quán Ô-xtrây-li-a tại Việt Nam
8 Đào Tấn quận Ba Đình, Hà nội (cạnh khách sạn Daewoo)
ĐT: 84-4-8317755
Fax: 84-4-8317711
Đại sứ: Ông Allaster Cox
-
Tổng lãnh sự quán Ô-xtrây-li-a tại TP Hồ Chí Minh
Tầng 5, Cao ốc Landmark, 5B Tôn Đức Thắng, TP Hồ Chí Minh
ĐT: 84-8-8296035
Fax: 84-8-8296031
-
Đại sứ quán Việt Nam tại Ôxtrâylia
Địa chỉ: 6 Timbarra Crescent, O'Malley, ACT, 2606, Ôxtrâylia
Phone: (61-2) 6286 6059; 6290 1556; 6290 1894; 6286 6267
Fax: 61 - 2 - 6286 4534
Email : vembassy@webone.com.au
Website : www.vietnamembassy.org.au
Đại sứ: Ông Hoàng Vĩnh Thành
-
Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Ôxtrâylia
Địa chỉ : Suite 205, Level 2 Edgecliff Centre 203- 233 New South Head Road Edgecliff - NSW 2027
Điện thoại : 932 72 539, 932 71 912
Fax : 932 81 653
Email : vnconsul@iinet.net.au
Code : 00-61-2
Website: http://www.vietnamconsulate-sydney.org/
-
Thương vụ Việt Nam tại Ôxtrâylia
Địa chỉ: 797 Bourke Str, Redfern, Sydney, NSW 2016, Ô-xtrây-li-a
Tel: (612) 9310 1872
Fax: (612) 9310 1929
Email: vntrade@bigpond.net.auĐịa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.
-
Phòng Ngoại giao và Thương mại Ôxtrâylia
Địa chỉ: R.G. Casey Building, John McEwen Crescent, Barton, ACT, 0221 Ôxtrâylia.
Tel: +61 2 6261 1111
Fax: +61 2 6261 3111
Website: www.dfat.gov.au/trade
-
Chamber of Commerce and Industry of Western Ô-xtrây-li-a (CCIWA).
Phòng Thương mại và Công nghiệp Tây Ôxtrâylia
Ian Whitaker - Giám đốc Trung tâm Thương mại quốc tế
Địa chỉ: 180 Hay Street, East Perth WA 6004, PO Box 6209, East Perth WA 6892, Ôxtrâylia
Tel: +61 8 9365 7684 (Direct)
Fax: +61 8 9365 7616
Email: whitaker@cciwa.comĐịa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.
Website: www.cciwa.com
VI. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO -
Hồ sơ thị trường các nước của Cục Xúc tiến Bộ Công Thương: http://www.vietrade.gov.vn/h-s-th-trng.html
-
Trang web các bộ ngành Việt Nam: Bộ Kế hoạch và Đầu tư – www.mpi.gov.vn , Tổng Cục Hải quan - http://www.customs.gov.vn , Bộ Công Thương - www.moit.gov.vn , Bộ Ngoại giao - www.mofa.gov.vn , Tổng Cục Thống kê - www.gso.gov.vn
-
Bài viết trên các trang web: www.dantri.com.vn ; www.bbc.co.uk ; www.tinkinhte.com
-
Trang web của Central Intelligence Agency (the World FactBook): www.cia.gov
PHỤ LỤC THAM KHẢO
Bảng 1. Xuất khẩu VN – Ôxtrâylia năm 2012
Nguồn : Tổng Cục Hải quan
Nước/Mặt hàng chủ yếu
|
ĐVT
|
Số liệu tháng 12/2013
|
Số liệu năm 2013
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Hàng thủy sản Hàng rau quả Hạt điều
Cà phê
Hạt tiêu
Gạo
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Than đá
Dầu thô
Xăng dầu các loại Sản phẩm hóa chất Chất dẻo nguyên liệu Sản phẩm từ chất dẻo Sản phẩm từ cao su
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù Sản phẩm mây, tre, cói và thảm Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy và các sản phẩm từ giấy
Hàng dệt, may
Giày dép các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
Sản phẩm gốm, sứ
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác và sản phẩm
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Dây điện và dây cáp điện
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Tổng cộng
|
USD USD Tấn Tấn Tấn Tấn USD Tấn Tấn Tấn USD Tấn USD USD USD USD USD USD USD USD USD USD USD Tấn USD USD USD USD USD USD USD
|
986
405
72
387
400
150.102
261
2.545
|
18.195.012
824.722
6.361.436
879.006
528.562
277.389
1.040.098
74.000
135.554.373
864.067
434.567
3.532.411
946.845
2.229.262
931.645
12.505.558
2.478.373
10.049.507
10.115.480
951.635
1.081.589
2.300.367
2.151.834
4.173.797
4.498.425
7.383.576
29.789.176
8.154.297
598.779
2.204.684
282.818.228
|
14.089
13.469
1.631
6.700
7.420
1.898.620
190
2.859
18.434
|
191.050.597
16.212.822
97.046.218
28.415.940
12.470.404
4.561.220
10.415.183
1.442.300
1.646.072.304
192.280
10.735.977
4.915.038
36.105.250
12.195.072
21.334.778
9.888.881
128.678.622
23.393.362
90.347.679
108.897.968
9.702.942
12.947.430
17.838.358
16.734.461
66.168.554
28.781.413
161.366.603
460.473.180
101.236.267
4.813.740
56.331.893
3.514.103.008
|
Bảng 2. Nhập khẩu VN – Ôxtrâylia năm 2012
Nguồn : Tổng Cục Hải quan
Nước/Mặt hàng chủ yếu
|
ĐVT
|
Số liệu tháng 12/2013
|
Số liệu năm 2013
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Ô X TRÂY LIA
Sữa và sản phẩm sữa
Hàng rau quả
Lúa mì
Dầu mỡ động thực vật
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Quặng và khoáng sản khác Sản phẩm khác từ dầu mỏ Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Dược phẩm
Chất dẻo nguyên liệu Gỗ và sản phẩm gỗ Bông các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày Đá quý, kim loại quý và sản phẩm Phế liệu sắt thép
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
USD USD Tấn USD USD Tấn USD USD USD USD Tấn USD Tấn USD USD Tấn Tấn USD Tấn USD
|
125.719
827
114
480
57.081
9.273
7.982
|
152.904.820
2.882.790
597.518
41.319.163
297.705
1.122.030
898.136
433.717
458.947
3.746.877
2.027.407
303.689
868.955
1.033.871
2.969.150
2.498.300
21.638.628
4.189.811
906.692
22.232.261
3.663.693
|
1.231.687
60.521
2.004
38.046
498.123
38.451
91.172
|
1.586.888.518
18.969.094
24.162.003
429.748.955
3.816.585
26.317.065
25.122.338
5.790.469
6.258.183
35.376.427
42.067.675
4.168.208
6.528.303
83.709.204
20.793.025
15.207.430
193.076.171
19.446.125
8.531.881
266.867.858
45.190.714
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |