2.2Tình hình tiêu chuẩn hóa lượng dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng tại Việt Nam
Do ý nghĩa quan trọng của dịch vụ truy nhập Internet nói chung và dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng nói riêng, các cơ quan chức năng Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề quản lý chất lượng dịch vụ này. Trong thời gian qua, Bộ Thông tin và Truyền thông (trước đây là Bộ Bưu chính Viễn thông) đã ban hành hàng loạt các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng.
Hiện tại, một số quy định và tiêu chuẩn đã được ban hành và áp dụng là:
-
Quyết định số 27/2008/QĐ-BBTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 22 tháng 04 năm 2008 ban hành Danh mục các dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng. Trong quyết định này, dịch vụ truy nhập Internet ADSL và dịch vụ kết nối Internet là các dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
-
Thông tư số 05/2012/TT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 28 tháng 05 năm 2012 ban hành quy định về Phân loại các dịch vụ viễn thông. Trong thông tư này, dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng đã được quy định cụ thể có tốc độ tải thông tin xuống từ 256kb/s trở lên.
-
QCVN 34:2011/BTTTT: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ truy nhập internet ADSL”.
-
Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 09 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.
2.2.1QCVN 34:2011/BTTTT
Năm 2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành QCVN 34:2011/BTTTT: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ truy nhập internet ADSL” trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành TCN 68-227:2008 “Dịch vụ truy nhập Internet ADSL – Tiêu chuẩn chất lượng”. Nội dung chính của Quy chuẩn này là quy định các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật cho dịch vụ truy nhập Internet ADSL bao gồm:
- Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật
-
Tốc độ tải dữ liệu trung bình
-
Lưu lượng sử dụng trung bình
-
Tỷ lệ dung lượng truy nhập bị ghi cước sai
- Chỉ tiêu chất lượng phục vụ:
-
Độ khả dụng của dịch vụ
-
Thời gian thiết lập dịch vụ
-
Thời gian khắc phục mất kết nối
-
Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ
-
Hồi âm khiếu nại của khách hàng
-
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Tuy nhiên trong QCVN 34:2011/BTTTT không chỉ rõ các tài liệu viện dẫn nên không rõ các sở cứ để đưa ra các chỉ tiêu. Đồng thời một số phương pháp xác định các chỉ tiêu nêu ra trong Quy chuẩn này cần phải được trình bày chi tiết và rõ ràng hơn.
Trên thực tế, một số doanh nghiệp khai thác Viễn thông như VNPT, FPT, Viettel, VTC, VTV, ... đã tiến hành triển khai dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng dựa trên công nghệ FTTH/xPON hoặc hệ thống cáp truyền hình. Trong quá trình vận hành và khai thác dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng, để giám sát, nâng cao chất lượng và quản lý dịch vụ rất cần có một quy chuẩn chung cho dịch vụ này.
CHƯƠNG 3.XÂY DỰNG QUY CHUẨN
3.1Phân tích lựa chọn sở cứ xây dựng tiêu chuẩn 3.1.1Các tiêu chuẩn quốc tế liên quan
Trong các chương trước, báo cáo đã đề cập đến các loại hình dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng, các tổ chức tiêu chuẩn hóa và các tiêu chuẩn hiện tại của các tổ chức này liên quan đến dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng.
Một số tiêu chuẩn quốc tế có liên quan trực tiếp đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng đã được khảo sát là:
-
ITU-T G1000 (2001): “Commucations quality of service: A framework and definitions”
-
ITU-T G1010 (2001): “End – user mutimedia QoS categories”.
-
ETSI EG 202 057-4 V1,2,1(2008) “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ); User related QoS parameter definitions and measurements; Part 4: Internet access”.
-
DSL Forum TR-126 (2006): “Triple-Play Services Quality of Experience (QoE) Requirements”.
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn trên chủ yếu khuyến nghị các chỉ tiêu tham số chất lượng mạng cho từng loại dịch vụ Internet cụ thể. Trong các tiêu chuẩn này, một số khái niệm, chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng có thể sử dụng như sau:
-
Khuôn khổ chung để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm các tiêu chuẩn về chất lượng kỹ thuật và chất lượng phục vụ
-
Khái niệm truy nhập Internet nói chung và truy nhập internet cố định băng rộng nói riêng. Các khái niệm này được sử dụng khi xây dựng quy chuẩn.
-
Các chỉ tiêu tham số QoS từ phương diện người sử dụng dịch vụ như: thời gian đăng nhập dịch vụ (Login time), tỷ lệ đăng nhập thành công, tốc độ truyền tải dữ liệu cài đặt, tỷ lệ truyền tải dữ liệu không thành công, trễ. Tuy nhiên các chỉ tiêu này chỉ phù hợp cho nhà cung cấp dịch vụ, không phản ánh QoE đối với người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng.
-
Các độ đo và phương pháp đo chỉ tiêu chất lượng truy nhập Internet. Một số kết quả có thể sử dụng để xây dựng quy chuẩn.
3.1.2Các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông
Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của Bộ TTTT thường bao gồm hai phần chính là:
-
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật: quy định các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến dịch vụ. Phần lớn các tham số này liên quan chủ yếu đến nhà cung cấp dịch vụ và nhà khai thác mạng còn người sử dụng có thể không quan tâm hoặc không biết khái niệm.
-
Chỉ tiêu chất lượng phục vụ: trong phần chỉ tiêu này, các tiêu chuẩn đều quy định độ khả dụng dịch vụ liên quan trực tiếp đối với nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Các chỉ tiêu về thời gian thiết lập dịch vụ và trả lời khiếu nại khách hàng là những chỉ tiêu mà mọi khách hàng đều biết và quan tâm.
Sở cứ quan trọng để xây dựng quy chuẩn là QCVN 34 :2011/BTTTT vì những lý do sau đây :
-
Xét về phương diện kỹ thuật, dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng bao gồm cả dịch vụ truy nhập Internet ADSL. Các loại hình dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng dựa trên các công nghệ khác so với công nghệ ADSL chỉ là sự thay đổi công nghệ sử dụng trên đường dây thuê bao.
-
Các nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng dựa trên các công nghệ khác ADSL thường xây dựng mô hình dịch vụ của mình giống như dịch vụ truy nhập Internet ADSL như phân chia thành các gói dịch vụ khác nhau tương ứng cước khác nhau.
-
QCVN 34 2011/BTTTT đã được áp dụng trên thực tế đối với dịch vụ truy nhập Internet ADSL. Điều đó chứng tỏ các tiêu chuẩn đưa ra trong quy chuẩn này là phù hợp với thực tế cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Dô đó có thể sử dụng để xây dựng quy chuẩn chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng.
3.1.3Thực tế sử dụng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, khách hàng khi sử dụng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng thường quan tâm đến các yêu cầu sau :
-
Tốc độ tải dữ liệu của gói dịch vụ sử dụng
-
Cước phí của gói dịch vụ sử dụng
-
Chất lượng phục vụ của nhà cung cấp dịch vụ
Trong thực tế, khi có tranh chấp giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ thường do có các khiếu nại về 3 yêu cầu trên.
Hiện tại, người dùng Internet tại Việt Nam thường sử dụng tải dữ liệu theo hướng quốc tế chiếm tỷ trọng lớn. Đồng thời, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng có nhu cầu rất lớn về tải dữ liệu theo hướng quốc tế. Vì thế chỉ tiêu tốc độ tải dữ liệu trung bình cần tách ra thành 3 loại :
-
Tốc độ tải dữ liệu trung bình nội mạng
-
Tốc độ tải dữ liệu trung bình ngoại mạng trong nước
-
Tốc độ tải dữ liệu trung bình ngoại mạng quốc tế
Bên cạnh đó, do thói quen của người dùng Internet tại Việt Nam thường sử dụng các dịch vụ Internet miễn phí. Điều này làm cho một số dịch vụ Internet dễ bị suy giảm chất lượng.
Mặt khác, các nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định tại Việt Nam hiện nay thường cung cấp nhiều dịch vụ trên một đường dây thuê bao. Chẳng hạn, ngoài dịch vụ truy nhập Internet, trên cùng một đường dây thuê bao có thể cung cấp các dịch vụ truyền hình cáp, IPTV, thoại, .... Do đó, việc đảm bảo chất lượng dịch vụ truy nhập Internet càng đặt ra cấp thiết. Hơn nữa, khi sử dụng nhiều dịch vụ trên cùng một đường dây thuê bao, khách hàng cần được đảm bảo tính cước một cách chính xác hơn.
Các tham số về chất lượng mạng: trễ (Delay), biến động trễ (Jitter), mất gói (Pscket Loss), thông lượng (Throughput) ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng liên quan đến chất lượng mạng cố định băng rộng của nhà cung cấp dịch vụ. Trong thực tế, việc đo kiểm các tham số này yêu cầu các máy đo chuyên dụng và thường chỉ thuận lợi khi đo trong nội mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, đứng về phương diện người sử dụng dịch vụ, chất lượng mạng được thể hiện bởi tốc độ tải dữ liệu. Một số kết quả đo thực tế dưới đây tại các thuê bao truy nhập Internet ADSL sẽ minh chứng cho nhận xét này.
-
Kết quả đo tại thuê bao với gói dịch vụ MAXI:
-
Các tham số chất lượng mạng đo được
Gói dịch vụ
|
Delay
|
Packet Loss
|
Jitter
|
Throughput
|
Đến Core Switch (IP Alcatel)
|
Đến BRAS
|
Đến Core Switch (IP Alcatel)
|
Đến BRAS
|
Đến Core Switch (IP Alcatel)
|
Đến BRAS
|
Cài đặt
|
Đo được
|
MAXI
|
75
|
79
|
0 %
|
0%
|
9,00
|
11,89
|
3072/
640
|
3069/508
|
Gói dịch vụ
|
Upstream
|
Downstream
|
Upstream
|
Downstream
|
Noise Margin
|
Attnuation
|
Noise Margin
|
Attnuation
|
Actual Rate
|
Max Rate
|
Actual Rate
|
Max Rate
|
MAXI
|
3 dB
|
10 dB
|
32,5 dB
|
17 dB
|
508
|
1170
|
3069
|
20896
|
-
Tốc độ tải dữ liệu đo được
Tên gói
dịch vụ
|
Chỉ tiêu đo
|
Số mẫu
|
Dung lượng
tải (MB)
|
Thời gian
|
Tốc độ
|
Đánh giá
|
(giây)
|
TB (tỷ lệ)
|
Maxi
|
Download ngoại
mạng Trong nước
|
13
|
58,74
|
209,50
|
2.296,94
|
Đạt
|
74,77%
|
-
Kết quả đo với gói dịch vụ FAMILY:
-
Các tham số chất lượng mạng đo được
Gói dịch vụ
|
Delay
|
Packet Loss
|
Jitter
|
Throughput
|
Đến Core Switch (IP Siemens)
|
Đến BRAS
|
Đến Core Switch (IP Siemens)
|
Đến BRAS
|
Đến Core Switch (IP Siemens)
|
Đến BRAS
|
Cài đặt
|
Đo được
|
FAMILY
|
18
|
23
|
0 %
|
0%
|
25,11
|
24,56
|
2560/ 614
|
2432 /608
|
-
Tốc độ tải dữ liệu đo được
Tên gói
dịch vụ
|
Chỉ tiêu đo
|
Số mẫu
|
Dung lượng
tải (MB)
|
Thời gian
|
Tốc độ
|
Đánh giá
|
(giây)
|
TB (tỷ lệ)
|
Family
|
Download
nội mạng
|
20
|
105,21
|
492,46
|
1.750,23
|
Đạt
|
85,46%
|
Family
|
Download ngoại
mạng Quốc Tế
|
10
|
32,10
|
148,83
|
1.766,85
|
Đạt
|
86,27%
|
Family
|
Download ngoại
mạng Trong nước
|
10
|
28,49
|
123,33
|
1.892,16
|
Đạt
|
92,39%
|
3.2Xây dựng bản dự thảo quy chuẩn 3.2.1 Hình thức xây dựng
Bản dự thảo quy chuẩn được xây dựng theo phương pháp dựa trên các khuyến nghị liên quan của các tổ chức quốc tế: DSL TR-126, ETSI EG 202 057-4, ITU-T G.1010, ITU-T G1000 và tình hình thực tế của dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng tại Việt Nam; với hình thức biên soạn lại và bổ sung trên cơ sở QCVN 34:2011/BTTTT.
3.2.2Nội dung bản dự thảo quy chuẩn
Tương tự như các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của Bộ TTTT đã được ban hành, nội dung quy chuẩn chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng bao gồm các phần sau:
LỜI NÓI ĐẦU
1. Quy định chung
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.2 Đối tượng áp dụng
1.3 Tài liệu viện dẫn
1.4 Giải thích từ ngữ
1.5 Chữ viết tắt
2. Quy định về chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
2.1 Các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật
2.1.1 Tốc độ tải dữ liệu trung bình
2.1.2 Lưu lượng sử dụng trung bình
2.1.3 Tỷ lệ dung lượng truy nhập bị ghi cước sai
2.2 Các chỉ tiêu chất lượng phục vụ
2.2.1 Độ khả dụng của dịch vụ
2.2.2 Thời gian thiết lập dịch vụ
2.2.3 Thời gian khắc phục mất kết nối
2.2.4 Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ
2.2.5 Hồi âm khiếu nại của khách hàng
2.2.6 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
3. Quy định về quản lý
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
5. Tổ chức thực hiện
Phụ lục A (Quy định) Danh sách các website sử dụng để thực hiện các mẫu đo chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng
3.2.3Bảng đối chiếu tiêu chuẩn viện dẫn
Quy chuẩn Quốc gia
QCVN xxx:2012
|
Tiêu chuẩn viện dẫn
|
Sửa đổi, bổ sung
|
LỜI NÓI ĐẦU
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
1. Quy định chung
|
|
|
1.1 Phạm vi điều chỉnh
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
1.2 Đối tượng áp dụng
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
1.3 Tài liệu viện dẫn
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Bổ sung các tiêu chuẩn viện dẫn
|
1.4 Giải thích từ ngữ
|
QCVN 34:2011/BTTTT, ETSI EG 202 057-4, TR-126, ITU-T G1000, G1010
|
Sửa đổi, bổ sung thêm một số thuật ngữ khác.
|
1.5 Chữ viết tắt
|
|
Sửa đổi, bổ sung thêm một số chữ viết tắt khác.
|
2. Quy định về chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
|
|
|
2.1 Các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật
|
|
|
2.1.1 Tốc độ tải dữ liệu trung bình
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
2.1.2 Lưu lượng sử dụng trung bình
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Chấp thuận nguyên vẹn
|
2.1.3 Tỷ lệ dung lượng truy nhập bị ghi cước sai
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
2.2 Các chỉ tiêu chất lượng phục vụ
|
|
|
2.2.1 Độ khả dụng của dịch vụ
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Chấp thuận nguyên vẹn
|
2.2.2 Thời gian thiết lập dịch vụ
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Chấp thuận nguyên vẹn
|
2.2.3 Thời gian khắc phục mất kết nối
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Chấp thuận nguyên vẹn
|
2.2.4 Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
2.2.5 Hồi âm khiếu nại của khách hàng
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
2.2.6 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
3. Quy định về quản lý
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Chấp thuận nguyên vẹn
|
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Chấp thuận nguyên vẹn
|
5. Tổ chức thực hiện
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Chấp thuận nguyên vẹn
|
Phụ lục A (Quy định) Danh sách các website sử dụng để thực hiện các mẫu đo chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng
|
QCVN 34:2011/BTTTT
|
Sửa đổi, bổ sung phù hợp
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |