HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3



tải về 317.69 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích317.69 Kb.
#5665
1   2   3

1.2Kết luận


Từ hiện trạng thực tế và những phân tích trên có thể rút ra một số kết luận sau đây:

  • Cần xây dựng một quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng thống nhất cho tất cả mọi mô hình cung cấp dịch vụ dựa trên các công nghệ khác nhau.

  • Nội dung của Quy chuẩn kỹ thuật mới phải bao trùm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với dịch vụ truy nhập Internet ADSL


CHƯƠNG 2.TÌNH HÌNH TIÊU CHUẨN HÓA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET CỐ ĐỊNH BĂNG RỘNG



2.1Tình hình tiêu chuẩn hóa trên thế giới

2.1.1Các khuyến nghị của ITU


ITU đã ban hành một loạt các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng mạng và dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng.

2.1.1.1 ITU-T G. 1000


Khuyến nghị ITU-T G.1000 (2001): “Communications quality of service: A framework and definitions” (Chất lượng dịch vụ viễn thông: Khuôn khổ chung và các định nghĩa.

Khuyến nghị này đưa ra một khuôn khổ chung (framework) và các định nghĩa về chất lượng dịch vụ truyền thông nhằm thiết lập một phương pháp tiếp cận đồng nhất với QoS và hạn chế sự nhầm lẫn gây ra từ các framework khác nhau và các định nghĩa không nhất quán. Tính nhất quán liên quan đến chất lượng dịch vụ được cải thiện là cần thiết trong ngành công nghiệp viễn thông, đặc biệt đối với các mạng IP ở trong và ngoài ITU.



ITU-T G.1000 cung cấp một con đường thực tế “top-down” từ định nghĩa chất lượng chung (ISO 8402), định nghĩa QoS (ITU-T Rec. E.800), chất lượng mạng (ITU-T Rec. I.350, và Y.1540) tới việc tách chức năng các thành phần của chất lượng dịch vụ (ma trận định nghĩa QoS trong ETSI ETR 003). Bảng 3.1 dưới đây mô tả ma trận xác định tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ truyền thông với các hàng là chức năng của dịch vụ, còn các cột là tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ.

Bảng 2 4: Ma trận xác định các tiêu chí đánh giá QoS




Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ




Tốc độ

Độ chính xác

Độ khả dụng

Độ tin cậy

Bảo mật

Tính thuận tiện

Tính linh hoạt




Chức năng dịch vụ

























Quản trị dịch vụ

Bán hàng và phạm vi hoạt động trước hợp đồng

























Cung cấp dịch vụ

























Thay đổi dịch vụ

























Hỗ trợ dịch vụ

























Sửa chữa

























Chấm dứt dịch vụ

























Chất lượng kết nối

Thiết lập kết nối

























Truyền tải thông tin

























Giải phóng kết nối

























Tính cước

























Quản trị mạng/dịch vụ bởi khách hàng






















Ngoài ra, khuyến nghị còn đưa ra bốn quan điểm về QoS tạo ra các định nghĩa và framework có ý nghĩa cho khách hàng, nhà đầu tư, nhà điều hành mạng, hay các nhà cung cấp dịch vụ như được trình bày trong hình 3.1 dưới đây.



Hình 2 7: Mô hình 4 quan điểm về QoS

Ưu điểm của việc sử dụng khuyến nghị ITU-T G.1000 ở chỗ, nó không chỉ giúp xác định các vấn đề liên quan đến QoS, mà còn thỏa mãn việc định lượng vấn đề đó từ các cách nhìn khác nhau về QoS. Từ phía khách hàng có thể điều tra hoặc đo chủ quan chất lượng dịch vụ. Từ phía nhà cung cấp dịch vụ có thể dùng các phép đo chất lượng mạng hoặc chất lượng phục vụ đẻ đảm bảo QoS.


2.1.1.2ITU-T G. 1010


Khuyến nghị ITU-T G. 1010 (2001): “End-user multimedia QoS categories” (Các loại QoS đa phương tiện cho người sử dụng đầu cuối).

Khuyến nghị này định nghĩa một mô hình cho các loại QoS đa phương tiện từ quan điểm của người sử dụng. Bằng cách xem xét các mong muốn của người sử dụng về các ứng dụng đa phương tiện, có tám loại QoS được định nghĩa, dựa trên khoảng chấp nhận được của trễ và mất thông tin. Các loại QoS này là cơ sở để định nghĩa các lớp QoS thực tế cho các mạng truyền tải ở dưới và các cơ chế điều khiển QoS liên quan. Mục đích của khuyến nghị này là để đưa ra hướng dẫn về các yếu tố chính ảnh hưởng đến QoS từ cách hiểu của khách hàng.

Trong ITU-T G.1010 đã đưa ra các chỉ tiêu tham số chất lượng cho từng loại dịch vụ audio, video và data. Bảng 3-2 dưới đây đưa ra các tham số chất lượng cơ bản và các giá trị mục tiêu đối với ứng dụng dữ liệu (data).

Bảng 2 5: Các mục tiêu chất lượng đối với các ứng dụng data

Môi trường

Ứng dụng

Mức độ đối xứng

Lượng data điển hình

Các tham số chất lượng cơ bản

và các giá trị mục tiêu













Trễ một chiều

Phương sai trễ

Tổn thất thông tin

Data

Duyệt Web

– HTML


Chủ yếu một chiều


~10 KB

Mong muốn < 2 s /trang

Chấp nhận < 4 s /trang



N.A.

0


Data


Truyền tải/thu hồi dữ liệu kích thước lớn

Chủ yếu một chiều

10 KB-10 MB

Mong muốn < 15 s

Chấp nhận < 60 s



N.A.

0

Data

Các dịch vụ giao dịch – ưu tiên cao, ví dụ thương mại điện tử. ATM

Hai chiều

< 10 KB

Mong muốn < 2 s

Chấp nhận < 4 s



N.A.

0

Data

Dòng lệnh/điều khiển

Hai chiều

~ 1 KB

< 250 ms

N.A.

0

Data


Hình ảnh tĩnh

Một chiều

< 100 KB

Mong muốn < 15 s

Chấp nhận < 60 s



N.A.

0

Data

Game tương tác

Hai chiều

< 1 KB

< 200 ms

N.A.

0

Data

Telnet

Hai chiều (bất đối xứng)

< 1 KB

< 200 ms

N.A.

0

Data

E-mail (truy nhập server)

Chủ yếu một chiều

< 10 KB

Mong muốn < 2 s

Chấp nhận < 4 s



N.A.

0

Data

E-mail (truyền tải server tới server)

Chủ yếu một chiều

< 10 KB

Có thể là một vài phút

N.A.

0

Data

Fax ("real-time")

Chủ yếu một chiều

~ 10 KB

< 30 s/page

N.A.

<10-6 BER

Data

Fax (lưu giữ & chuyển tiếp)

Chủ yếu một chiều

~ 10 KB

Có thể là một vài phút

N.A.

<10-6 BER

Data

Các giao dịch độ ưu tiên thấp

Chủ yếu một chiều

< 10 KB

< 30 s

N.A.

0

Data

Usenet

Chủ yếu một chiều

Có thể là 1 MB hoặc nhiều hơn

Có thể là một vài phút

N.A.

0

Như vậy, các tham số chỉ tiêu được đưa ra đối với từng loại dịch vụ Internet cụ thể.

2.1.1.3ITU-T Y. 1540


Khuyến nghị Y.1540 (2007): “ Internet protocol data communication service – IP packet transfer and availablity performance parameters” (Dịch vụ truyền thông dữ liệu giao thức Internet – Truyền gói IP và các tham số hiệu năng khả dụng).

Khuyến nghị này định nghĩa các tham số có thể được sử dụng trong việc định rõ và đánh giá hiệu năng về tốc độ, độ chính xác, độ tin cậy và độ khả dụng (speed, accuracy, dependability, and availability) của việc truyền gói IP đối với dịch vụ truyền thông dữ liệu IP.

Các tham số hiệu năng Y.1540 dự định được sử dụng trong việc lập kế hoạch và cung cấp dịch vụ IP quốc tế. Người sử dụng dự định của khuyến nghị này bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ IP, các nhà sản xuất thiết bị và người sử dụng đầu cuối. Khuyến nghị này có thể được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ trong việc lập kế hoạch, phát triển, và đánh giá của dịch vụ IP mà phù hợp với nhu cầu hiệu năng người sử dụng; đối với các nhà sản xuất thiết bị thì thông tin về hiệu năng sẽ ảnh hưởng tới việc thiết kế thiết bị; và đối với người sử dụng đầu cuối trong việc đánh giá hiệu năng dịch vụ IP.

Các tham số hiệu năng của dịch vụ IP được định nghĩa dựa trên cơ sở các sự kiện tham chiếu của việc truyền gói IP mà có thể được quan sát tại các điểm đo (MP) cùng với các chức năng và giới hạn áp dụng cụ thể.

Đối với khả năng tương thích và tính toàn vẹn, hiệu năng dịch vụ IP được xem xét trong tình huống của một ma trận hiệu năng 3*3 định nghĩa trong ITU-T Rec I.350.

Phạm vị của khuyến nghị này được tổng kết trong hình 3.2 dưới đây.





Hình 2 8: Phân lớp hiệu năng trên mạng IP

Trong phần mô hình hiệu năng dịch vụ IP chung của khuyến nghị, đã đưa ra định nghĩa một mô hình hiệu năng của dịch vụ IP chung. Mô hình này được kết hợp cơ bản là hai loại thành phần là: exchange link và phần mạng. Chúng cung cấp các khối mà với nó các dịch vụ IP end-to-end có thể được thực hiện qua đó. Mỗi tham số hiệu năng định nghĩa trong khuyến nghị này có thể được áp dụng cho việc truyền các gói IP đơn hướng trên một phần mạng hay một tập liên kết các phần mạng.

Phần này cũng chỉ rõ tập các sự kiện tham khảo của việc truyền gói IP (IPRE) mà cung cấp cơ sở cho việc định nghĩa các tham số hiệu năng. Các IPRE này được xuất phát từ và thích hợp với dịch vụ IP có liên quan và các định nghĩa giao thức.

2.1.1.4ITU-T Y. 1541


Khuyến nghị ITU-T Y. 1541 (2011): “ Network performance objiectives for IP-based services” (Chỉ tiêu chất lượng mạng cho các dịch vụ dựa trên IP).

Khuyến nghị này xác định các giá trị chất lượng IP đã được nhất trí trên phương diện quốc tế đối với mỗi tham số định nghĩa trong khuyến nghị Y.1540 của ITU-T. Một số các giá trị này phụ thuộc vào lớp chất lượng dịch vụ QoS mạng mà người sử dụng đầu cuối và nhà cung cấp mạng đã nhất trí. Khuyến nghị này định nghĩa sáu lớp QoS mạng khác nhau. Khuyến nghị này áp dụng đối với những đường dẫn mạng IP end–to–end quốc tế. Các lớp QoS mạng định nghĩa ở đây được xem là sở cứ cho những thoả thuận giữa các nhà cung cấp dịch vụ mạng với người sử dụng đầu cuối, và giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Các lớp này cần được tiếp tục sử dụng khi mà thoả thuận cơ bản đưa ra cách thức cho những yêu cầu động mà các giao thức QoS hỗ trợ.

Trong phần dung lượng truyền tải, thoả thuận dung lượng và khả năng ứng dụng của các lớp QoS của khuyến nghị đề cập đến chủ đề dung lượng truyền tải mạng (tốc độ bit thực tế mà một luồng được truyền đi trong một khoảng thời gian), và mối liên quan đến các tham số chất lượng dịch vụ (QoS) truyền tải gói tin đã định nghĩa trong Y.1540 và những chỉ tiêu cụ thể.

2.1.2Các khuyến nghị của ETSI


Năm 2003, ETSI thành lập nhóm TISPAN (Telecom & Internet converged Services & Protocols for Advanced Networks) để phát triển các chỉ tiêu kỹ thuật cho các hạ tầng mạng cố định và di động thế hệ sau. TISPAN lần lượt cấu trúc thành các nhóm nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật đặc biệt quan trọng đối với các dịch vụ băng rộng từ các mạng riêng và bảo mật đến quản lý và đánh địa chỉ mạng. Dưới đây sẽ khảo sát khuyến nghị ETSI EG 202 057-4 có liên quan đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng.

2.1.2.1ETSI EG 202 057-4


Khuyến nghị ETSI EG 202 057-4 (2008) “Speech Processing, transmission and Quality Aspects (STQ); User related QoS parameter definitions and measurements; Part 4: Internet access” (Các vấn đề về xử lý thoại, truyền dẫn và chất lượng (STQ); Các định nghĩa và đo lường tham số QoS liên quan đến người sử dụng; Phần 4: Truy nhập Internet).

Bảng 3-3 dưới đây mô tả các tham số QoS từ phương diện người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet.



Bảng 2 6: Các tham số QoS từ phương diện người sử dụng dịch vụ

Tham số

Độ đo

Thông tin được cung cấp bởi

Thời gian đăng nhập

Số lượng các đăng nhập thành công

ISP

Tốc độ truyền tải dữ liệu đạt được

a) Tốc độ truyền tải dữ liệu cực đại đạt được (kbit/s)

b) Tốc độ truyền tải dữ liệu cực tiểu đạt được (kbit/s)

c) Tốc độ truyền tải dữ liệu trung bình đạt được (kbit/s)


ISP

Tỷ lệ truyền tải dữ liệu không thành công

% truyền tải dữ liệu không thành công

ISP

Tỷ lệ đăng nhập thành công

% đăng nhập thành công

ISP

Trễ (Thời gian truyền tải 1 chiều)

a) Giá trị trung bình của trễ (ms)

b) Độ lệch chuẩn của trễ



ISP

Các tham số trong bảng trên chủ yếu áp dụng cho truy nhập Internet di động. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này cũng có giá trị tham khảo khi xây dựng qui chuẩn kỹ thuật cho dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng.

2.1.3Các khuyến nghị của DSL Forum


DSL Forum là tổ chức được thành lập trên cơ sở sự hợp tác phi lợi nhuận nhằm tạo ra các hướng dẫn, nguyên tắc chỉ đạo cho quá trình triển khai và phát triển hệ thống mạng DSL. Tổ chức này thiết lập một số khuyến nghị dưới dạng các báo kỹ thuật (TR-xxx).

Để có thêm thông tin về các tài liệu tiêu chuẩn hiện tại của DSL Forun, có thể tham khảo tại http://www.broadband-forum.org/technical/trlist.php. Dưới đây sẽ khảo sát khuyến nghị TR 126 có liên quan đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng


2.1.3.1DSL TR 126


Khuyến nghị DSL Forum TR-126 (2006): “Triple-Play Services Quality of Experience (QoE) Requirements” (Các yêu cầu chất lượng thực tế cho các dịch vụ Triple-Play).

Khuyến nghị này đưa ra các yêu cầu đối với các nhà cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo chất lượng thực tế cho các dịch vụ triple-play, bao hàm cả thoại, video, số liệu vv…Các nội dung của TR-126 liên quan đến dịch vụ Internet là đưa ra các mục tiêu đảm bảo QoE cho dịch vụ truy nhập Internet và bảng tóm tắt các khuyến nghị QoE cho các ứng dụng best-effort.

Hình 3.3 dưới đây đưa ra mô hình phân phối thông tin từ đầu cuối tới đầu cuối trong dịch vụ truy nhập Internet.



Hình 2 9: Mô hình phân phối thông tin từ đầu cuối tới đầu cuối

Một số yếu tố QoE cho dịch vụ duyệt web được nêu ra:



  • Thời gian phản hồi khi hệ thống được khởi tạo kể từ URL của nhà cung cấp tới người sử dụng đầu cuối để có thể bắt đầu download dữ liệu

  • Tốc độ download dữ liệu

  • Tính ổn định của tốc độ download dưới tác động của các yếu tố như trễ, mất gói, …

  • Thời gian cho đến khi quá trình download hoàn thành

Trong TR-126 cũng đưa ra các chỉ tiêu tham số mạng cho dịch vụ Game trên Internet. Các chỉ tiêu trong TR-126 được trích dẫn từ khuyến nghị ITU-T G.1010.

Như vậy, TR-126 đã khuyến nghị các khía cạnh tiêu chuẩn mà nhà cung cấp dịch vụ phải đạt được nhằm đảm bảo QoE cho người sử dụng dịch vụ.



Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN

tải về 317.69 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương