Hà nội, 2009 Mục lục Chương Tổng quan về Thương mại điện tử 7


Phụ lục 3: Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử (Model Law on Electronic Commerce)



tải về 2.96 Mb.
trang75/77
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích2.96 Mb.
#22291
1   ...   69   70   71   72   73   74   75   76   77

Phụ lục 3: Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử (Model Law on Electronic Commerce)



Phần I Khái quát về thương mại điện tử

Chương I Các quy định chung

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.

Đạo luật này có hiệu lực áp dụng đối với mọi loại thông tin thể hiện dưới hình thức thông tin số hoá được sử dụng trong khuôn khổ các hoạt động thương mại.



Điều 2: Giải thích từ ngữ.

Trong đạo luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:



a. “Thông tin số hoá” là thông tin được tạo ra, chuyển đi, tiếp nhận, lưu giữ bằng phương tiện điện tử, quang điện hoặc các phương tiện tương tự, đặc biệt là dưới hình thức trao đổi số liệu được tin học hoá ( Exchange des Données ìnỏmatisées - EDI), thư điện tử, điện tín, telex và telefax;

b. “Trao đổi số liệu được tin học hoá” (EDI) là việc truyền một thông tin bằng phương tiện điện tử từ máy điện toán này sang máy điện toán khác có sử dụng một chuẩn chung để cấu trúc và xử lý thông tin.

c. “Ngưởi gửi” là người mà vì người đó hoặc nhân danh người đó mà thông tin số hoá được chuyển đi hoặc được tạo ra trước khi được lưu giữ, chứ không phải người trung gian xử lý thông tin đó.

d. “Người nhận” là người mà người gửi dự kiến sẽ là người tiếp nhận thông tin số hoá được gửi tới, chứ không phải là người trung gian xử lý thông tin đó.

e. “Người trung gian” là người nhân danh một người khác chuyển, nhận lưu giữ một thông tin số hoá hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến loại hình thông tin này.

f. “Hệ thống thông tin” là hệ thống được sử dụng để tạo ra, chuyển đi, tiếp nhận lưu giữ hoặc xử lý bằng mọi hình thức khác các thông tin số hoá.

Điều 3: Giải thích luật.

1. Khi giải thích luật, cần phải tính đến nguồn gốc quốc tế của đạo luật này và sự cần thiết phải đảm bảo áp dụng thống nhất đạo luật và tôn trọng sự ngay tình;

2. Các vấn đề nằm trong phạm vi điều chỉnh của đạo luật này mà chưa được quy định trong đạo luật này, thì sẽ được giải quyết theo các nguyên tắc chung làm cơ sở đạo luật này.

Điều 4: Các trường hợp ngoại lệ theo thoả thuận giữa các bên.

1. Trong quan hệ giữa các bên tham gia tạo ra, chuyển đi, lưu giữ, tiếp nhận hoặc xử lý dưới mọi hình thức khác các thông tin số, các bên có thể thoả thuận sửa đổi các quy định tại chương III, đạo luật này, trừ trường hợp có quy định ngược lại.

2. Khoản 1, điều này không áp dung đối với quyền sửa đổi theo thoả thuận các bên quy định pháp luật tại chương 2, đạo luật này.

Chương II Các điều kiện luật định đối với các thông tin số hoá.

Điều 5: Công nhận giá trị pháp lý của các thông tin số.

Hiệu lực, giá trị pháp lý, hiệu lực thi hành của một thông tin không thể bị phủ nhận vì lý do duy nhất là thông tin đó được thể hiện dưới hình thức thông tin số hoá.

1. Trong trường hợp pháp luật quy định một thông tin phải được thể hiện dưới hình thức văn bản viết, thì một bản tin số được coi là đã thoả mãn điều kiện này nếu thông tin trong bản tin số có thể truy cập được sau này.

2. Điều kiện quy định tại khoản 1 được thể hiện dưới dạng một nghĩa vụ bắt buộc hoặc pháp luật chỉ đơn thuần quy định các hệ quả pháp lý nếu thông tin không được thể hiện dưới hình thức văn bản viết.

3. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây(…)

Điều 7 : Chữ ký.

1. Trong trường hợp pháp luật quy định một bản tin phải có chữ ký của một người nào đó, thì bản tin số được coi là đã thoả mãn điều kiện trên trong các trường hợp sau đây:

a. Đã sử dụng một phương pháp để xác định người ký và để chứng tỏ người đó phê duyệt thông tin chữa trong bản tin số đó.



b. Phương pháp được sử dụng có đủ độ tin cậy, xét trên phương diện đối tượng vì nó mà bản tin được tạo ra hoặc chuyển đi, tính đến tất cả các bối cảnh có liên quan, kể cả các thoả thuận liên quan đã ký.

2. Điều kiện quy định tại khoản 1 thể hiện dưới dạng một nghĩa vụ bắt buộc hoặc pháp luật chỉ đơn thuần quy định các hệ quả pháp lý nếu bản tin không có chữ ký thoả mãn yêu cầu trên.

3. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Điều 8: Bản gốc.

1. Trong trường hợp pháp luật quy định một thông tin phải được thể hiện hoặc lưu giữ dưới hình thức bản gốc, thì một bản tin số được coi là thoả mãn điều kiện trên trong các trường hợp sau:

a. Bảo đảm đủ độ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin dể từ thời điểm thông tin được tạo ra lần đầu, dưới hình thức chính thức cuối cùng là một bản thông tin hay một hình thức khác;



b. Thông tin chứa trong bản tin số đó có thể giới thiệu được cho người mà nó cần phải được giới thiệu, trong trường hợp pháp luật quy định một thông tin phải được giới thiệu cho mọi người.

2. Điều kiện quy định tại khoản 1 thể hiện dưới dạng một nghĩa vụ bắt buộc hoặc pháp luật chỉ đơn thuần quy định các hệ quả pháp lý nếu thông tin không được giới thiệu hoặc lưu trữ dưới dạng văn bản gốc.

3. Theo quy định tại điểm a, khoản 1 :



a. Sự toàn ven của thông tin được đánh giá tuỳ thuộc vào việc thông tin có đầy đủ không và đã bị thay đổi chưa, trừ các trường hợp bổ sung, sửa đổi thực hiện trong tiến trình thông thường của việc thông tin liên lạc, lưu giữ và giới thiệu thông tin.

b. Mức độ tin cậy của thông tin được đánh giá tuỳ thuộc vào đối tượng vì nó mà thông tin được tạo ra và tính đến tất cả các tình huống liên quan.

4. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Điều 9: Tính xác thực và khả năng được chấp nhận của thông tin số.

1. Không được viện dẫn một quy định về cung cấp chứng cứ trong một thủ tục pháp lý để bác bỏ khả năng chấp nhận một bản tin số được cung cấp làm bằng chứng:

a. Với lý do đó là một bản tin số, nên không thể sử dụng làm bằng chứng được; hoặc..

b. Với lý do là bản tin đó không thể hiện dưới dạng bản gốc, trong trường hợp đó là chứng cứ có giá trị nhất mà người phải cung cấp chứng cứ có thể có được.

Thông tin được thể hiện dưới dạng một bản tin số được công nhận tính xác thực. Tính xác thực được đánh giá tuỳ thuộc vào độ tin cậy của cách thức tạo ra, lưu giữ và truyền tải bản tin, độ tin cậy của cách thức bảo toàn tính toàn toàn vẹn của thông tin, cách thức xác định căn cước của người gửi tin và tuỳ thuộc mọi đánh giá xác đáng khác.



Điều 10: Lưu giữ các thông tin số.

Trong trường hợp pháp luật quy định hồ sơ, tài liệu, bản tin hoặc thông tin phải được lưu giữ, thì điều kiện này coi như thoả mãn nếu các hồ sơ, tài liệu hay bản tin đó được lưu giữ dưới dạng thông tin số, nhưng phải tuân thủ các điều kiện sau:

a. Thông tin chứa trong bản tin số có khả năng truy cập, tra cứu được sau này;

b. Bản tin số cần phải được lưu giữ dưới hình thức mà nó đã được tạo ra, gửi đi hoặc tiếp nhận hoặc dưới một hình thức khác chứng tỏ bản tin đó thể hiện chính xác các thông tin đã được tạo ra, được gửi đi hoặc được tiếp nhận;

c. Mọi thông tin cho phép xác định xuất xứ và nơi đến của bản tin số cũng như mọi dấu hiệu về ngày, giờ gửi hoặc nhận bản tin cũng phải được lưu giữ, nếu có.

Nghĩa vụ lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thông tin theo quy định tại khoản 1 không áp dụng cho các thông tin chỉ liên quan tới việc gửi hoặc nhận bản tin số.

Điều kiện quy định tại khoản 1 có thể được thoả mãn bằng cách sử dụng dịch vụ của người khác, nhưng phải tuân thủ các điều kiện quy định tại các điểm a,b và c, khoản 1.



Chương III

Thông tin liên lạc bằng thông tin số hoá

Điều 11. Hình thức hợp đồng và giá trị pháp lý của hợp đồng.

Trong giai đoạn hình thành hợp đồng, các bên có thể sử dụng hình thức thông tin số để gửi và nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Khi sử dụng hình thức thông tin số trong giai đoạn hình thành hợp đông, thì không thể bác bỏ giá trị pháp lý hay hiệu lực thi hành của bản tin số đó chỉ với lý do duy nhất đó là một bản tin số.

Các quy định tại điều này không áp dung trong các trường hợp sau đây(…)

Điều 12: Các bên ký kết hợp đồng công nhận giá trị pháp lý của các thông tin số.

1. Trong quan hệ giữa người gửi và người nhận một bản tin số, hiệu lực, giá trị pháp lý của việc bày tỏ ý chí của một người không thể bác bỏ với lý do duy nhất là việc bày tỏ ý chí đó được thể hiện dưới hình thức một bản tin số.

2. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây: ..

Điều 13. Xuất xứ của thông tin số hoá.

1. Một bản tin số có xuất xứ từ người gửi, nếu đã được chính người gửi chuyển đi.

2. Trong quan hệ giữa người gửi và người nhận, một bản tin số được coi là có xuất xứ từ người gửi, nếu đã được chuyển đi bởi:

a. Một người được uỷ quyền gửi bản tin đó nhân danh người gửi:

b. Một hệ thống thông tin được lập trình để vận hành tự động bởi chính người gửi hoặc nhân danh người gửi.

3. Trong mối quan hệ giữa người gửi và người nhận, người nhận có quyền coi một bản tin số có xuất xứ từ người gửi và hành động trên cơ sở bản tin đó nếu:

a. Người nhận đã áp dụng đúng thủ tục mà trước đó đã được người gửi chấp nhận, nhằm xác định chắc chắn là bản tin số đó có xuất xứ từ người gửi; hoặc

b. Bản tin số nhận được thông qua hành vi của một người, bằng những mối quan hệ với người gửi hoặc nhân viên của người gửi, đã tiếp cận được với phương pháp mà người gửi sử dụng để xác định bản tin số đúng là có xuất xứ từ mình.

4. Các quy định tại khoản 3 không áp dụng cho các trường hợp sau:

a. Người nhận đã được gửi thông báo rằng bản tin số không phải xuất xứ từ người đó và rằng người nhận được hưởng một thời hạn hợp lý để hành động; hoặc

b. Trong trường hợp quy định tại điểm b, khoản 3, người nhận biết rằng hoặc cần phải biết rằng bản tin só đó không phải xuất xứ từ người gửi nếu áp dụng các biện pháp phù hợp hoặc sử dụng một thủ tục phù hợp.

5. Trong trường hợp một bản tin số có xuất xử từ ngừoi gửi hoặc đựơc suy đoán là có xuất xứ từ người gửi, hoặc trong trường hợp người nhận được quyền hành động căn cứ vào sự suy đoán này, thì người nhận, trong mối quan hệ với người mình và do đó có thể coi bản tin số nhận được là bản tin mà người gửi có ý định gửi cho mình và do đó có thể hành động dựa trên các thông tin chứa trong bản tin đó.

Người nhận không được quyền hành động như vây, nếu như người đó biết rằng hoặc cần phải biết rằng quá trình truyền tải đã làm sai lệch nội dung bản tin số mà người đó nhận được, nếu áp dụng các biện pháp xác minh phù hợp hoặc đã sử dụng một thủ tục phù hợp.

6. Người nhận có quyền coi mỗi bản tin số nhận được là riêng rẽ với bản tin khác và hành động trên cơ sở thông tin chữa trong bản tin số đó. Trừ trường hợp bản tin đó là sử nhắc lại của một bản tin khác và trừ trường hợp người nhận biết được rằng hoặc cần phải biết đựơc rằng hai bản tin đó chỉ là một, nếu đã áp dụng các biện pháp xác minh phù hợp hoặc đã sử dụng một thủ tục phù hợp.



Điều 14: Thông báo xác nhận đã nhận được thông tin.

1. Các quy định tại khoản 2,3 và 4 điều này được áp dụng trong trường hợp người gửi, trước khi hoặc khi gửi bản tin số hoặc trong chính bản tin số đó, đã đề nghị người nhận thông báo xác nhận đã nhận được thông tin hoặc đã thoả thuận với người nhận là phải có thông báo xác nhận khi nhận được thông tin.

2. Nếu người gửi chưa thoả thuận với người nhận về việc gửi thông báo xác nhận dưới một hình thức hoặc theo một phương thức đặc biệt, thì việc thông báo xác nhận sẽ được thực hiện:

a. Bằng mọi phương tiện thông tin liên lạc, tự động hoá hay một cách khác, do người nhận thực hiện: hoặc

b. Bằng mọi hành vi của người nhận đủ để chứng tỏ với người gửi rằng đã nhận được thông tin số đó.

3. Nếu người gửi đã tuyên bố rằng hiệu lực áp dụng của bản tin số phụ thuộc vào người gửi đã nhận được thông báo xác nhận hay chưa, thì bản tin số đó được coi như chưa được chuyển đi chừng nào người gửi chưa nhận được thông báo xác nhận.

4. Nếu người gửi đã không tuyên bố rằng hiệu lực áp dụng của bản tin số phụ thuộc vào việc người gửi đã nhận được thông báo xác nhận hay chưa và nếu người gửi chưa nhận được thông báo xác nhận trong thời hạn luật định hoặc thời hạn thoả thuận hoặc trong một thời hạn hợp lý, nếu không có quy định pháp luật hoặc không có thoả thuận về thời hạn thông báo xác nhận thì người gửi có thể:

a. Thông báo cho người nhận biết rằng mình chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định một thời hạn hợp lý để người nhận gửi thông báo xác nhận;

b. Coi như bản tin số đó đã không đựơc chuyển đi hoặc thực hiện mọi quyền khác mà mình có, nếu như đã không nhận được thông báo xác nhận trong thời hạn quy định tại điểm a và sau khi đã thông báo cho người nhận biết.

5. Khi người gửi nhận được thông báo xác nhận của người nhận, thì bản tin số đã được chuyển đi được suy đoán là người nhận đã nhận được. Việc suy đoán này không bao hàm việc coi nội dung bản tin số chuyển đi trùng khớp với nội dung bản tin số nhận được.

6. Khi thông báo xác nhận chỉ rõ rằng bản tin số nhận được tuân thủ các điều kiện kỹ thuật được đặt ra theo thoả thuận hoặc theo luật định, phù hợp với các chuẩn mực hiện hành, thì có thể suy đoán rằng các điều kiện đó đã đựoc thoả mãn bởi người gửi.

7. Các quy định tại điều này không có hiệu lực áp dụng cho các hệ quả pháp lý xuất phát từ chính bản tin đó hoặc từ chính thông báo xác nhận, trừ trường hợp các quy định đó có liên quan đến việc gửi hoặc nhận bản tin số đó.



Điều 15: Thời điểm, địa điểm gửi và nhận thông tin số hoá.

1. Việc gửi một thông tin số hoá được coi là hoàn thành khi thông tin đó đã đi vào hệ thống thông tin không phụ thuộc vào người gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người gửi và người nhận.

2. Thời điểm nhận được một bản tin số hoá được xác định như sau, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người gửi và người nhận:

a. Nếu người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận các bản tin số hoá thì:

- Thời điểm nhận thông tin là thời điểm bản tin số hoá đi vào hệ thống thông tin đã được chỉ định đó;

- Thời điểm nhận được thông tin là thời điểm người nhận truy cập thông tin đó, trong trường hợp bản tin số hoá được gửi vào một hệ thống thông tin khác với hệ thống thông tin và người nhận đã chỉ định để nhận tin.

b. Nếu người nhận đã không chỉ định một hệ thống thông tin nào để nhận tin, thì thời điểm nhận được thông tin là thời điểm bản tin số đi vào một hệ thống thông tin của người nhận.

3. Các quy định tại khoản 2 được áp dụng ngay cả trong trường hợp nơi đặt hệ thống thông tin không phải là nơi mà bản tin số hoá được suy đoán là người nhận đã nhận được theo quy định tại khoản 4 sau đây.

4. Bản tin số hoá được suy đoán là đã được gửi đi từ người gửi đặt cơ sở và được nhận tại nưòi người nhận đặt cơ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người gửi và người nhận.

Theo quy định tại khoản này:

a. Nếu người gửi và người nhận có nhiều hơn một cơ sở thì cơ sở để nhận tin hoặc gửi tin là cơ sở có liên quan chặt chẽ nhất với hoạt động diễn ra tại đó, hoặc nếu không có hoạt động diễn ra tại đó, thì là cơ sở chính;

b. Nếu người gửi hoặc người nhận không có cơ sở nào, thì nơi nhận tin hoặc gửi tin là nơi thường trú của người đó.

5. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Phần II

Thương mại điện tử trong một số lĩnh vực hoạt động

Chương I

Vận tải hàng hoá

Điều 16: Các hành vi liên quan đến hợp đồng vận tải hàng hoá.

Với điều kiện tuân thủ các quy định tại phần I của đạo luật này, các quy định tại chương này được áp dụng cho mọi hành vi liên quan đến một hợp đồng vận tải hoặc mọi hành vi được thực hiện để thực hiện một hợp đồng vận tải hàng hoá, đặc biệt là các hành vi sau đây:

ii. Thông báo nhãn hiệu, số lượng, khối lượng hay trọng lượng hàng hoá;

ii. Thông báo chủng loại, giá trị của hàng hoá;

iii. Phát hành một hoá đơn hàng hoá;

iv. Xác nhận đã bốc xếp hàng hoá.

i. Thông báo các điều kiện của hợp đồng.

ii. Chuyển các hướng dẫn, Nghị định cho người vận tải.

i. Yêu cầu giao hàng;

ii. Cho phép giao nhận hàng;

iii. Thông báo việc mất hoặc hỏng hóc hàng hoá.

d. Mọi hành vi thông báo hoặc khai báo khác thực hiện trong khuôn khổ thực hiện hợp đông.

e. Cam kết giao hàng hoá cho người được chỉ định hoặc được uỷ quyền tiếp nhận hàng hoá;

f. Trao, thụ đắc, giao nhận, chuyển giao, thương lượng hoặc từ bỏ các quyền đối với hàng hoá;

g. Thụ đăc hoặc chuyển giao các quyền và nghĩa vị trên cơ sở hợp đồng vận tải hàng hoá.

Điều 17: Hồ sơ vận tải hàng hoá.

1. Với điều kiện tuân thủ các quy định tại khoản 3 điều này, trong trường hợp pháp luật quy định một hành vi quy định tại điều 16 phải được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng một tài liệu giấy khác, thì điều kiện này được coi như đã được thoả mãn nếu như hành vi đó đã được thực hiện bằng cách sử dụng một hay nhiều bản tin số hoá.

2. Điều kiện quy định tại khoản 1, đièu này được thể hiện dưới dạng một nghĩa vụ bắt buộc hoặc pháp luật chỉ quy định đơn thuần các hệ quả pháp lý nếu hành vi đã không được thực hiện bằng văn bản viết hoặc một tài liệu giấy khác.

3. Trong trường hợp một quyền phải thuộc về đính thân một người nào đó chứ không phải một người khác hoặc một nghĩa vụ phải thực hiện bởi đính thân người đó chứ không phải người khác và nếu pháp luật quy định rằng quyền hoặc nghĩa vụ đó phải được chuyển cho đương sự thông qua hành vi chuyển giao hoặc sự dụng một tài liệu bằng giấy, thì điều kiện này coi như đã được thoả mãn nếu quyền hoặc nghĩa vụ đã được chuyển thông qua một hoặc nhiều bản tin số hoá, với điều kiện đã sử dụng một biện pháp có đủ độ tin cậy để làm bản tin hay các bản tin đó là các bản tin duy nhất.

4. Mức độ tin cậy theo quy định tại khoản 3, điều này được đánh giá tuỳ thuộc vào đối tượng vì nó mà quyền hoặc nghĩa vụ đó được chuyển giao và có tính đến tất cả mọi trường hợp liện quan, nhất là trường hợp có thoả thuận giữa các bên về việc đó.

5. Trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều bản tin số để thực hiện một trong các hành vi nêu tại các khoản f và g, điều 16, thì mọi tài liệu bằng giấy khác, nếu được sử dụng để thực hiện hành vi đó, đều không có giá trị trừ trường hợp việc sử dụng bản tin số hoá bị huỷ bỏ và thay thể bằng việc sử dụng các tài liệu bằng giấy. Mọi tài liệu bằng giấy được ban hành trong những điều kiện này đều phải chứa dòng thông báo về sự thay đổi đó. Tài liệu giấy đó không có hiệu lực đối với các quyền và nghĩa vụ của các bên.

6. Trong trường hợp một quy phạm pháp luật bắt buộc phải được áp dụng cho một hợp đồng vận tải hàng hóa, mà hợp đồng đó được thể hiện trọng một tài liệu bằng giấy hoặc được xác nhận bởi một hoặc nhiều bản tin số hoá chỉ với lý do duy nhất là hợp đồng đó được xác nhận bằng một bản tin số hoá chứ không phải bằng một tài liệu giấy.

7. Các quy định tại điều này không áp dụng trong các trường hợp sau đây ...




tải về 2.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   69   70   71   72   73   74   75   76   77




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương