HÀ NỘI – 2013 BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠNG


Bảng 3.16: Thay đổi nồng độ hemoglobin và ferritin sau 12 tháng can thiệp (



tải về 1.67 Mb.
trang9/16
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.67 Mb.
#1898
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   16

Bảng 3.16: Thay đổi nồng độ hemoglobin và ferritin sau 12 tháng can thiệp (±SD)

Thời điểm

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Thay đổi mức hemoglobin (g/dl)

Hb T0

10,5 ± 1,3

10.9 ± 0,7

11,1 ± 0,7

Hb T3-T0

2,8 ± 0,5b

2,4 ± 0,2b

1,4 ± 0,2a*

Hb T6-T0

2,0 ± 0,4

1,6 ± 0,3

1,4 ± 0,1

Hb T12-T0

2,1 ± 0,4

1,1 ± 0,2

1,0 ± 0,2

Thay đổi mức ferritin (µg/L)

Ferritin T0

20,4±36,0

32,1 ± 42,6

19,8 ± 20,6

Ferritin T3-T0

23,1 ± 16,8 b

21,4 ± 12,6 b

2,7 ± 0,1

Ferritin T6-T0

22,9 ± 17,0

13,2 ± 11,2

10,1 ± 8,3

Ferritin T12-T0

10 ± 7,4 a

6,9 ± 2,7

1,9 ± 2,9*

a p<0,05; b p<0,01 so sánh trong cùng nhóm (test t ghép cặp)

* p<0,05 so với nhóm chứng (test Bonferi)

Sau khi dừng bổ sung sắt 3 tháng (T3), nồng độ hemoglobin trung bình đều giảm ở cả hai nhóm can thiệp và sau 9 tháng dừng bổ sung sắt (T12), mức hemoglobin trung bình là như nhau ở cả 3 nhóm với p>0,05 (bảng 3.16).

Cùng với nồng độ hemoglobin, nồng độ ferritin ở hai nhóm can thiệp tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với nhóm chứng nhưng không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05). Nồng độ ferritin của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm chứng không thay đổi. Nồng độ ferritin trung bình ở nhóm TTGD+Fe tăng 23,1±16,8 µg/L và nhóm uống sắt/folic tăng 21,4±17,2 µg/L.

Nồng độ ferritin cũng giảm sau khi ngừng bổ sung sắt (T3) nhưng mức giảm ở nhóm TTGD+Fe thấp hơn so với nhóm uống sắt/folic. Sau 3 và 9 tháng dừng can thiệp (T6 và T12), nồng độ ferritin ở nhóm TTGD+Fe cao hơn so với nhóm bổ sung sắt/folic một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,01).



Bảng 3.17: Thay đổi tỷ lệ thiếu máu và thiếu máu do thiếu sắt sau 12 tháng can thiệp (%)

Nhóm

Thiếu máu

T0

T3

T6

T12

Nhóm TTGD+Fe

Thiếu máu

100

3,3b

19,7

29,5b

TMTS

60,0

0b

6,7

10,0a

Nhóm uống sắt

Thiếu máu

100

3,3b

21,7

43,3

TMTS

30,0

0b

6,7

18,3

Nhóm chứng

Thiếu máu

100

31,7a

21,7

46,7

TMTS

46,7

10,0

8,3

18,3

a p<0,05; b p<0,01 (test χ2)

Sau 3 tháng bổ sung sắt (T3), tỷ lệ thiếu máu ở hai nhóm can thiệp là 3,3% và tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt là 0%. Thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (31,7% và 10%) với p<0,01 (bảng 3.17).

Tại thời điểm T6, sau khi dừng uống sắt/folic 3 tháng, tỷ lệ thiếu máu ở nhóm TTGD+Fe tăng lên 19,7%; nhóm uống sắt/folic tăng lên 21,7% và bằng với nhóm chứng. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu giữa 3 nhóm ở thời điểm này (p>0,05).

Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu (T12), tỷ lệ thiếu máu ở nhóm uống sắt và TTGD thấp hơn (29,5%) có ý nghĩa thống kê so với nhóm uống sắt (43,3%) và nhóm chứng (46,7%) với p<0,01. Bên cạnh đó, tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt của phụ nữ tuổi sinh đẻ cũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm uống sắt và nhóm chứng (p<0,05).



Bảng 3.18: Chỉ số hiệu quả đối với tỷ lệ CED sau can thiệp

Chỉ số

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống

Nhóm chứng

Chỉ số hiệu quả với CED tại thời điểm T3

Hiệu quả CT thô (%)

36,5

40,0¶¶

31,5

Hiệu quả CT thực (%)

5,1

8,5




Chỉ số hiệu quả với CED tại thời điểm T6

Hiệu quả CT thô (%)

63,8¶¶

46,8

37,5

Hiệu quả CT thực (%)

26,3 ɤ ɤ

9,4




Chỉ số hiệu quả với CED tại thời điểm T12

Hiệu quả CT thô (%)

68,1¶¶

66,8¶¶

37,5

Hiệu quả CT thực (%)

30, 7

29,4




p<0,05; ¶¶ p<0,01 so với nhóm chứng (test χ2)

ɤ ɤ p<0,01 so với nhóm uống sắt (test χ2)

Tại thời điểm T3, hiệu quả can thiệp thô đối với tình trạng CED của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm uống sắt là 40%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm TTGD+Fe (36,5%) và nhóm chứng (31,5%) với p<0,01. Trong khi đó hiệu quả can thiệp ở nhóm TTGD+Fe có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.18).

Hiệu quả can thiệp thô đối với tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ở hai nhóm can thiệp có xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng (p<0,01). Nhóm TTGD+Fe có xu hướng tốt nhất, sau đó đến nhóm uống sắt và cuối cùng là nhóm chứng.

Tại thời điểm T12, hiệu quả can thiệp thực đối với cải thiện tình trạng CED ở phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe là tại địa bàn nghiên cứu là 30,7%; nhóm bổ sung sắt/folic là 29,4% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả thực giữa nhóm TTGD+Fe với nhóm uống sắt ở thời điểm này (p>0,05).



Bảng 3.19: Chỉ số hiệu quả đối với tỷ lệ thiếu máu sau can thiệp

Chỉ số

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Chỉ số hiệu quả với thiếu máu tại thời điểm T3

Hiệu quả CT thô (%)

96,7¶¶

96,7¶¶

68,3

Hiệu quả CT thực (%)

28,4

28,4




Chỉ số hiệu quả với thiếu máu tại thời điểm T6

Hiệu quả CT thô (%)

80,3

78,3

78,3

Hiệu quả CT thực (%)

2,0 ɤ

0




Chỉ số hiệu quả với thiếu máu tại thời điểm T6

Hiệu quả CT thô (%)

70,5

56,7

53,3

Hiệu quả CT thực (%)

17,2 ɤ ɤ

3,4




p<0,05; ¶¶ p<0,01 so với nhóm chứng (test χ2)

ɤ p<0,05; ɤ ɤ p<0,01 so với nhóm uống sắt (test χ2)

Kết quả ở bảng 3.19 cho thấy hiệu quả can thiệp thô đối với cải thiện tình trạng thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở 2 nhóm có bổ sung sắt/folic khá là cao và chiếm ưu thế hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ thiếu máu ở hai nhóm này giảm được 96,7% so với 68,3% ở nhóm chứng (p<0,01) tại thời điểm T3. Hiệu quả can thiệp thô ở nhóm TTGD+Fe tại thời điểm T12 là cao nhất (70,5%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm uống sắt (56,7%) và nhóm chứng (53,3%) với p<0,01. Không có sự khác biệt về mức giảm tỷ lệ thiếu máu giữa nhóm uống sắt và nhóm chứng tại thời điểm T12 (p>0,05).



Hiệu quả can thiệp thực cũng cao hơn ở nhóm TTGD+Fe so với nhóm uống sắt và nhóm chứng. Tại thời điểm T3, hiệu quả can thiệp thực đã giảm được 28,4% tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở 2 nhóm được uống viên sắt/folic. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu (T12), Chỉ số hiệu quả can thiệp thực ở nhóm TTGD+Fe và nhóm sắt lần lượt là 17,2% và 3,4%. Hiệu quả can thiệp thực của nhóm sắt và TTGD cao hơn so với nhóm sắt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

Bảng 3.20: Chỉ số hiệu quả đối với tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt sau can thiệp

Chỉ số

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Chỉ số hiệu quả với TMTS tại thời điểm T3

Hiệu quả CT thô (%)

100,0¶¶

100,0¶¶

78,6

Hiệu quả CT thực (%)

21,4

21,4




Chỉ số hiệu quả với TMTS tại thời điểm T6

Hiệu quả CT thô (%)

88,8

77,7

82,2

Hiệu quả CT thực (%)

6,6 ɤ ɤ

-4,6




Chỉ số hiệu quả với TMTS tại thời điểm T12

Hiệu quả CT thô (%)

83,3¶¶

39,0

60,8

Hiệu quả CT thực (%)

22,5 ɤ ɤ

-21,8




p<0,05; ¶¶ p<0,01 so với nhóm chứng (test χ2)

ɤ p<0,01 so với nhóm uống sắt (test χ2)
Tại thời điểm dừng bổ sung sắt/folic (bảng 3.20), hiệu quả can thiệp thô đối với cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở hai nhóm can thiệp là 100% và nhóm chứng là 78,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Sau dừng can thiệp 3 tháng, hiệu quả can thiệp thô giảm xuống còn 88,8% ở nhóm TTGD+Fe. Trong khi đó ở nhóm sắt giảm thấp hơn nhóm chứng (77,7% so với 82,2%). Hiệu quả can thiệp thô cuối can thiệp ở nhóm TTGD+Fe chiếm ưu thế nhất (83,3%) và nhóm sắt là kém hiệu quả nhất (39%).

Hiệu quả can thiệp thực thì bổ sung sắt kết hợp với TTGD đã mang lại hiệu quả cao và bền vững hơn so với chỉ can thiệp bằng bổ sung sắt (22,5% so với -21,8%) với p<0,01.



Bảng 3.21: Thay đổi kiến thức về phòng chống thiếu máu của đối tượng nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp (%)

Chỉ số

Thời điểm

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Biết ≥ 2 nguyên nhân thiếu máu

T0

3,3

0,0

1,7

T12

33,42 ¶¶

16,71

11,1

Biết ≥ 2 đối tượng có nguy cơ thiếu máu cao

T0

25,0

41,7

36,7

T12

70,4b ¶¶

48,1

35,2

Biết ≥ 2 hậu quả của thiếu máu

T0

15,0

23,3

15,0

T12

63,8b ¶¶

38,9a

26,0

Biết ≥ 2 biện pháp phòng chống thiếu máu

T0

26,7

28,3

45,0

T12

88,9b ¶¶

40,8a

48,2

Biết ≥ 3 thực phẩm giàu sắt

T0

30,0

48,3

53,3

T12

88,9b ¶¶

48,1

55,6

Biết ≥ 2 chất ức chế hấp thu sắt

T0

13,3

8,3

10,0

T12

79,6b ¶¶

27,8a

24,1

Biết ≥ 3 chất tăng cường hấp thu sắt

T0

20,0

30,0

38,3

T12

90,7b, ¶¶

46,3a

38,9

a p<0,05; b p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 (test χ2)

¶¶ p<0,01 so với nhóm chứng (test χ2)

Nhìn chung, kiến thức về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe đã cải thiện rõ rệt sau 12 tháng can thiệp bằng truyền thông giáo dục.

Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu Tỷ lệ đối tượng ở nhóm TTGD+Fe biết từ 2 nguyên nhân thiếu máu trở lên tăng từ 3,3% ở thời điểm T0 lên 33,4% và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

Tỷ lệ đối tượng biết từ 2 nguyên nhân thiếu máu trở lên ở nhóm bổ sung sắt là 16,7%; ở nhóm chứng là 11,1% và có sự khác biệt với nhóm TTGD+Fe là 33,4% (p<0,01). Sự thay đổi nhiều nhất là tỷ lệ đối tượng biết từ 3 chất tăng cường hấp thu sắt trở lên ở nhóm bổ sung sắt và TTGD (p<0,01). Tỷ lệ này đã tăng từ 20% (T0) lên 90,7% (T12) và sự khác biệt so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,01.



Bảng 3.22: Thay đổi điểm kiến thức của đối tượng nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp

Thời điểm

Điểm trung bình kiến thức (±SD điểm/52)

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

T0

6,7 ± 4,3

7,2 ± 4,2

8,1 ± 4,4

T6

16,8 ± 8,12 α α

10,9±3,81

9,302 ± 3,5

T12

19,9 ± 4,22 α α

10,7 ± 3,211 α

9,8 ± 3,8

1 p<0,05; 2 p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 (testt ghép cặp)

α p<0,05; α α p<0,01 so với nhóm chứng (test Bonferi)

Sau 12 tháng can thiệp, điểm trung bình kiến thức về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tăng nhiều hơn so với nhóm bổ sung sắt và nhóm chứng. Điểm trung bình kiến thức ở nhóm TTGD+Fe tăng từ 6,7 điểm lên 16,8 điểm ở thời điểm T6 và 19,9 điểm ở thời điểm T12. Sự khác biệt về điểm trung bình kiến thức tại các thời điểm ở nhóm TTGD+Fe có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Điểm trung bình kiến thức ở nhóm uống sắt cũng tăng tại thời điểm T6 và T12 so với T0 với p<0,05. Điểm trung bình kiến thức ở nhóm TTGD+Fe và nhóm uống sắt đều tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng với p<0,01 và p<0,05.



Bảng 3.23: Thay đổi về kiến thức đúng về phòng chống thiếu máu của đối tượng nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp

Thời điểm

Kiến thức đúng về phòng chống thiếu máu (%)

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

T0

0

0

0

T6

28b ¶¶

0

0

T12

31,5b ¶¶

0

0

b p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 (test χ2)

¶¶ p<0,01 so với nhóm chứng (test χ2)

Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (T0), không có đối tượng nào có kiến thức đúng về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng. Sau 6 tháng và khi kết thúc nghiên cứu, tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về phòng chống thiếu máu ở nhóm TTGD+Fe tăng lên 28% và 31,5% (p<0,01). Không có sự thay đổi về kiến thức đúng về phòng chống thiếu máu ở nhóm uống sắt và nhóm chứng.



Bảng 3.24: Thay đổi thực hành phòng chống thiếu máu tốt của đối tượng nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp (%)

Thực hành

Thời điểm

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Uống nước chè xa bữa ăn

T0

6,7

10,0

8,3

T12

53,7b ¶¶

13,0

14,8

Rửa tay đúng thời điểm

T0

3,4

1,7

8,3

T12

68,5b ¶¶

11,1

16,7

Rửa tay bằng xà phòng

T0

28,3

35,0

40,0

T12

74,1b ¶¶

37,0

40,7

Trồng ≥ 3 loại rau

T0

68,3

60,0

51,7

T12

92,6b ¶¶

63,0

46,3

Nuôi ≥ 3 loại gia súc, gia cầm, thủy sản

T0

43,3

50,0

45,0

T12

64,8b ¶¶

48,1

46,3

b p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 (test χ2)

¶¶ p<0,01 so với nhóm chứng (test χ2)

Kết quả ở bảng 3.24 cho thấy tỷ lệ đối tượng ở nhóm TTGD+Fe có thực hành phòng chống thiếu máu đúng tăng có ý nghĩa thống kê với khi so sánh giữa thời điểm T0 và T12 (p<0,01).

Tỷ lệ đối tượng ở nhóm có 2 can thiệp bỏ thói quen uống nước chè ngay sau bữa ăn tăng từ 6,7% tại thời điểm T0 lên 53,7% tại thời điểm T12 (p<0,01) và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,01).

Bảng 3.25: Thay đổi điểm thực hành của 3 nhóm nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp


Thời điểm

Trung bình điểm thực hành (±SD điểm/11)

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

T0

4,5±1,1

5,2±0,9

5,4±1,4

T6

6,1±2,21 α

5,4±1,6

5,0±1,1

T12

7,6±1,52 α α

5,5±1,6

5,2±1,4

1 p<0,05; 2 p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 ( test t ghép cặp)

α p<0,05; α α p<0,01 so với nhóm chứng (test Bonferi )
Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy điểm trung bình thực hành của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tăng 1,6 điểm ở thời điểm T6 (p<0,05) và tăng 3,1 điểm ở thời điểm T12 (p<0,01) so với thời điểm T0. Điểm trung bình thực hành của đối tượng ở nhóm sắt và TTGD tăng có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm chứng tại thời điểm T6 (p<0,05) và T12 (p<0,01). Không có sự thay đổi về điểm thực hành ở nhóm uống sắt và nhóm chứng khi so sánh tại các thời điểm trong cùng nhóm.

Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe có thực hành phòng chống thiếu máu dinh dưỡng đúng đã tăng từ 18,3% tại thời điểm T0 lên 58% tại thời điểm T6 (p<0,01) và 68,5% tại thời điểm T12 (p<0,05). Trong khi đó, ở nhóm uống sắt và nhóm chứng, tỷ lệ đối tượng có thực hành đúng gần như không thay đổi sau 12 tháng (biểu đồ 3.6).



Bảng 3.26: Chỉ số hiệu quả đối với kiến thức tốt của đối tượng nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp

Chỉ số

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Chỉ số hiệu quả đối với kiến thức tốt tại thời điểm T6

Hiệu quả CT thô (%)

28b

0

0

Hiệu quả CT thực (%)

28 ɤ ɤ

0




Chỉ số hiệu quả đối với kiến thức tốt tại thời điểm T12

Hiệu quả CT thô (%)

31,5b

0

0

Hiệu quả CT thực (%)

31,5 ɤ ɤ

0




b p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 (test χ2)

ɤ ɤ p<0,01 so với nhóm uống sắt (test χ2)

Chỉ số hiệu quả can thiệp ở nhóm TTGD+Fe tăng có ‎ nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,01).

Chỉ số hiệu quả can thiệp thô cao nhất ở nhóm TTGD+Fe tại thời điểm T6 và T12 (28% và 31,5%). Trong khi đó chỉ số hiệu quả can thiệp thô ở nhóm chứng bằng 0 ở cả thời điểm T6 và T12.

Chỉ số hiệu quả can thiệp thực lên thay đổi kiến thức tốt về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tăng từ 28% tại thời điểm T6 lên 31,5% ở thời điểm T12 .



Bảng 3.27: Chỉ số hiệu quả đối với thực hành đúng của 3 nhóm nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp

Chỉ số hiệu quả

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Chỉ số hiệu quả đối với thực hành tốt tại thời điểm T6

Hiệu quả CT thô (%)

39,7b

5,3a

-0.5

Hiệu quả CT thực (%)

40,2 ɤ ɤ

5,8




Chỉ số hiệu quả đối với thực hành tốt tại thời điểm T12

Hiệu quả CT thô (%)

50,2b

5,3a

2,2

Hiệu quả CT thực (%)

48,0 ɤ ɤ

3,1




a p<0,05; b p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 (test χ2)

ɤ ɤ p<0,01 so với nhóm uống sắt (test χ2)

Chỉ số hiệu quả can thiệp thô đối với thực hành đúng về phòng chống thiếu máu chiếm ưu thế hơn ở nhóm TTGD+Fe tại thời điểm T6 và T12 với p<0,01.

Hiệu quả can thiệp lên thực hành đúng về phòng chống thiếu máu của đối tượng ở nhóm TTGD+Fe lần lượt là 40,2% và 48,0% ở các thời điểm T6 và T12. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 khi so sánh với nhóm uống sắt.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.28 cho thấy, sau 12 tháng can thiệp bằng truyền thông giáo dục phòng chống thiếu máu dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tăng đáng kể so với thời điểm trước can thiệp.



Mức năng lượng bình quân/đầu người của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tăng có ý nghĩa thống kê từ 2157,8 Kcal/người/ngày lên 2499,9 Kcal/người/ngày (p<0,05) và cao hơn so với nhóm chứng (2179,5 Kcal/người/ngày), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.28: Thay đổi về giá trị dinh dưỡng khẩu phần của các nhóm nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp

Giá trị dinh dưỡng

Thời điểm

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Năng lượng (kcal)

T0

2157,8±501,0

2408,6±485,8

2384,4±584,9

T12

2499,9±481,31 α

2205,7±469,4

2179,5±480,1

Protein (g)

T0

70,9±23,4

71,7±17,5

80,5±25,1

T12

82,6±17,71

69,0±16,0

74,5±17,2

Sắt (mg)

T0

8,0±4,6

7,7±3,7

9,7±3,9

T12

15,4± 4,52

13,1±3,62

14,1±4,62

Vitamin C (mg)

T0

113,4±68,2

157,1±102,5

122,5±80,3

T12

130,1±85,7 β β

67,7±54,9

69,1±46,8

Vitamin B9 (mcg)

T0

299,7±296,3

346,2±310,3

272,1±153,0

T12

285,5±248,4 β β

183,0±188,4

256,5±154,0

Vitamin B12 (mcg)

T0

1,5±3,2

2,2±2,1

1,8±1,7

T12

2,9±4,42

2,1±2,6

2,4±4,4

1 p<0,05; 2 p<0,01 so với cùng nhóm tại T0 (test t ghép cặp)

α p<0,05 so với nhóm chứng (test Bonferi)

β β p<0,01 so với nhóm uống sắt (test Bonferi)

Trong khi đó, mức năng lượng bình quân/đầu người ở nhóm uống sắt và nhóm chứng lại có xu hướng giảm nhưng không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Protein khẩu phần của đối tượng ở nhóm TTGD+Fe tăng từ 70,9 g/người ngày lên 82,6 g/người ngày (p<0,05).

Mức tăng nhiều nhất là sắt và vitamin B12 khẩu phần. Lượng sắt khẩu phần tăng từ 8g/người/ngày lên 15,4 g/người/ngày (p<0,01).



Bảng 3.29: Thay đổi về mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về

năng lượng và một số chất dinh dưỡng khẩu phần của 3 nhóm

nghiên cứu sau 12 tháng (%)

Chỉ số

Thời điểm

Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị

Nhóm TTGD+Fe

Nhóm uống sắt

Nhóm chứng

Năng lượng

T0

93,8

104,7

103,7

T12

108,7

95,9

94,8

Protein

T0

66,2

66,9

75,1

T12

77,1

64,4

69,5

Sắt

T0

20,4

19,6

24,7

T12

39,3

33,4

36,0

Vitamin C

T0

162,0

224,4

175,0

T12

185,9

96,8

98,7

Folate

T0

74,9

86,6

68,0

T12

71,4

45,8

64,1

Vitamin B12

T0

62,5

91,7

75,0

T12

120,8

87,5

100,0

Nhìn chung, mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng lượng bình quân/người/ngày và một số chất dinh dưỡng đã tăng lên đáng kể ở nhóm TTGD+Fe sau 12 tháng can thiệp (bảng 3.29).

Năng lượng bình quân/người/ngày của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe đã tăng từ 93% lên 108,7% so với nhu cầu khuyến nghị về năng lượng của Viện dinh dưỡng năm 2007. Trong khi đó mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng lượng ở nhóm bổ sung sắt và nhóm chứng lại có xu hướng giảm.

Lượng sắt khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tại thời điểm trước can thiệp chỉ đáp ứng 20,4% nhu cầu khuyến nghị về sắt nhưng sau 12 tháng can thiệp đã tăng lên 39,3%. Mức đáp ứng này ở nhóm uống sắt và nhóm chứng là thấp hơn, chỉ đáp ứng 33,4% và 36% so với nhu cầu khuyến nghị.

Sau 12 tháng can thiệp, lượng vitamin C và vitamin B12 khẩu phần của nhóm TTGD+Fe đã vượt nhu cầu khuyến nghị.

Đáp ứng nhu cẩu khuyến nghị về folate khẩu phần không những không tăng mà còn giảm ở cả 3 nhóm nhưng mức giảm cao nhất ở nhóm bổ sung sắt từ 86,8% xuống còn 45,8%.


Каталог: FileUpload -> Documents
Documents -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Documents -> Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế
Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
Documents -> TỔng cục dạy nghề
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng quốc gia tiếp thị XÃ HỘi vớI việc bổ sung sắt cho phụ NỮ CÓ thai dân tộc mưỜng ở HÒa bìNH

tải về 1.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương