HÀ NỘI – 2013 BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠNGChương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cân nặng trung bình của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn nghiên cứu là 45,5 ± 4,8 kg và chiều cao trung bình là 153,1 ± 5,0 cm (bảng 3.1). Tỷ lệ đối tượng bị thiếu năng lượng trường diễn là 29,2%. Bên cạnh tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn còn ở mức cao thì đã bắt đầu xuất hiện tình trạng TC-BP ở đối tượng nghiên cứu (3,6%). Tình trạng thiếu máu của đối tượng nghiên cứu được trình bày ở biểu đồ 3.2. Nhìn chung, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại địa bàn nghiên cứu vẫn còn ở mức cao (26,7%); Tuy nhiên, phần lớn phụ nữ tuổi sinh đẻ bị thiếu máu nhẹ (23,8%); Chỉ có 2,9% đối tượng bị thiếu máu ở mức độ trung bình.
Bảng 3.2: Kiến thức về phòng chống thiếu máu của đối tượng nghiên cứu
Kết quả ở 3.2 cho thấy kiến thức của phụ nữ tuổi sinh đẻ về phòng chống thiếu máu còn kém. Tỷ lệ đối tượng biết ≥ 2 nguyên nhân thiếu máu còn rất thấp, chỉ chiếm 1,7%. Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ biết từ 2 chất ức chế hấp thu sắt trở lên chiếm 10,6%. Tỷ lệ phụ nữ biết về nguồn thực phẩm giàu sắt và đối tượng có nguy cơ thiếu máu cao là cao nhất (43,9% và 34,4%). Bảng 3.3: Thực hành phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, một số thực hành phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ khá tốt. Hầu hết đối tượng nghiên cứu chỉ sinh 1 đến 2 con, chiếm tỷ lệ 88,9%. Các gia đình đều tự chăn nuôi và trồng trọt để tạo nguồn thực phẩm tại chỗ. Khoảng 60% gia đình của đối tượng nghiên cứu có trồng từ 3 loại rau trở lên và 46,1% hộ gia đình nuôi từ 3 loại gia súc, gia cầm hoặc thủy sản trở lên. Một số thực hành chưa được các đối tượng làm tốt như rửa tay đúng thời điểm (4,4%) và chỉ có 8,3% đối tượng uống nước chè xa bữa ăn. Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, điểm kiến thức về phòng chống thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn nghiên cứu còn ở mức thấp. Điểm trung bình kiến thức chỉ đạt 7,3±4,3 điểm trên tổng số 52 điểm. Không có đối tượng nào có kiến thức tốt về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng. Điểm trung bình thực hành về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn nghiên cứu chỉ đạt 5,0 ± 1,1 điểm trên tổng số 11 điểm. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành tốt về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng là 28,9%. Bảng 3.4: Điểm trung bình kiến thức và thực hành, kiến thức và thực hành tốt về phòng chống TMDD của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 180 phụ nữ tuổi sinh đẻ (60 phụ nữ/nhóm) từ 20-35 tuổi tại 3 xã thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình với can thiệp bằng bổ sung viên sắt/folic trong thời gian 3 tháng ở 2 nhóm can thiệp (xã Thanh Hối và Mãn Đức) và trong đó, một nhóm có thêm can thiệp bằng truyền thông giáo dục về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng (xã Mãn Đức). Xã chứng không có can thiệp gì trong thời gian nghiên cứu (xã Thanh Hối). Bảng 3.5: Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu (%)
Kết quả bảng 3.5 cho thấy chủ yếu đối tượng ở cả 3 nhóm nghiên cứu là người dân tộc Mường chiếm từ 88,3% đến 98,3%. Ở 2 nhóm có can thiệp chỉ có dân tộc Mường và Kinh nhưng ở nhóm chứng có thêm dân tộc Thái và dân tộc Dao với tỷ lệ rất thấp (3,3% và 1,7%). Bảng 3.6: Đặc điểm học vấn của đối tượng nghiên cứu (%)
Trình độ học vấn của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở cả 3 nhóm còn chưa cao (bảng 3.6). Tỷ lệ đối tượng có trình độ học vấn từ THPT trở lên ở nhóm chứng là cao nhất. Nhóm can thiệp bằng bổ sung sắt/folic có tới 60% đối tượng mới học hết tiểu học và tỷ lệ này ở nhóm TTGD+Fe là 31,7%. Tỷ lệ phụ nữ có trình độ học vấn từ trung cấp trở chiếm tỷ lệ rất thấp ở cả 3 nhóm. Bảng 3.7: Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn đối tượng ở cả 3 nhóm nghiên cứu là nông dân. Nhóm TTGD+Fe có tỷ lệ đối tượng là nông dân cao nhất (96,6%) và thấp nhất là nhóm chỉ bổ sung sắt/folic (73,3%). Có 13,3% đối tượng là cán bộ công nhân viên nhà nước ở nhóm uống sắt và 1,7% ở nhóm chứng (bảng 3.7) . Kết quả ở biểu đồ 3.3 cho thấy điều kiện kinh tế hộ gia đình của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở địa bàn nghiên cứu chủ yếu ở mức trung bình và nghèo. Chỉ có 1,7% hộ gia đình ở nhóm chứng được xếp loại giàu (1 hộ gia đình) trong khi đó không có hộ nào được xếp loại giàu ở 2 nhóm có can thiệp. Nhóm chứng cũng là nhóm có tỷ lệ hộ gia đình có mức kinh tế khá cao nhất (15%), tiếp đến là nhóm TTGD+Fe (10%) và thấp nhất là nhóm uống sắt (3,3%). Tỷ lệ hộ gia đình có mức kinh tế trung bình cao nhất ở nhóm bổ sung sắt/folic (60%) và nhóm TTGD+Fe có tỷ lệ hộ gia đình xếp loại nghèo cao nhất (45%). Bảng 3.8: Tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu sắt trong tháng qua của đối tượng nghiên cứu (%)
Kết quả điều tra về tần xuất tiêu thụ thực phẩm giàu sắt và chất đạm trong tháng qua của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở cả 3 nhóm nghiên cứu cho thấy phần lớn các đối tượng không tiêu thụ những thực phẩm giầu sắt như tiết, gan, bầu dục, tim và thịt các loại (bảng 3.8). Cá được đối tượng tiêu thụ nhiều nhất với tần xuất 1-2 lần/tuần. Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ tiêu thụ cá 1-2 lần/tuần ở nhóm TTGD+Fe, nhóm uống sắt và nhóm chứng lần lượt là 43,3%; 44,8% và 41,7%. Tỷ lệ đối tượng tiêu thụ trứng cao nhất với tần xuất 1-2 lần/tuần ở nhóm TTGD+Fe và nhóm chứng (30,9% và 35,8%) trong khi đó ở nhóm uống sắt tiêu thụ trứng nhiều nhất ở tần xuất 2-3 lần/tháng (25,9%). Sữa là nguồn dinh dưỡng tốt nhưng tỷ lệ phụ nữ tiêu thụ sữa rất thấp. Có trên 89% phụ nữ ở 2 nhóm có can thiệp không sử dụng trong tháng qua và tỷ lệ này ở nhóm chứng là 76,7%. Tỷ lệ đối tượng sử dụng rau trong bữa ăn hàng ngày rất thấp. Rau và quả chín giàu sắt và vitamin C được phụ nữ tuổi sinh đẻ tiêu thụ với tần xuất ≥1 lần/ngày không cao. Chỉ có 11,7% phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tiêu thụ rau trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm bổ sung sắt và nhóm chứng tương đồng nhau (6,9% và 6,7%). Tỷ lệ phụ nữ tiêu thụ quả chín hàng ngày cao nhất ở nhóm chứng là 2,8% và thấp nhất ở nhóm bổ sung sắt (0,8%).
Каталог: FileUpload -> Documents Documents -> BỘ khoa học và CÔng nghệ Documents -> Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI Documents -> TỔng cục dạy nghề Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh dìng Ph¹m hoµng hng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng quốc gia tiếp thị XÃ HỘi vớI việc bổ sung sắt cho phụ NỮ CÓ thai dân tộc mưỜng ở HÒa bìNH tải về 1.67 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |