HÀ NỘI – 2013 BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠNG


Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



tải về 1.67 Mb.
trang7/16
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.67 Mb.
#1898
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   16

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU




    1. Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ

Tổng số 1500 phụ nữ tuổi sinh đẻ ở 3 xã của huyện Tân Lạc đã được cân, đo chiều cao và lấy máu đầu ngón tay để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu.

Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy số đối tượng từ 30-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (38,3%) và thấp nhất là đối tượng ở nhóm tuổi 20-24 tuổi (29,4%).



Bảng 3.1: Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ 20-35 tuổi

Chỉ tiêu

n

Kết quả

Cân nặng (kg), (± SD)

1500

45,5 ± 4,8

Chiều cao (cm), (± SD)

1500

153,1 ± 5,0

CED (%)

438

29,2

TC-BP (%)

54

3,6

Cân nặng trung bình của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn nghiên cứu là 45,5 ± 4,8 kg và chiều cao trung bình là 153,1 ± 5,0 cm (bảng 3.1). Tỷ lệ đối tượng bị thiếu năng lượng trường diễn là 29,2%. Bên cạnh tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn còn ở mức cao thì đã bắt đầu xuất hiện tình trạng TC-BP ở đối tượng nghiên cứu (3,6%).

Tình trạng thiếu máu của đối tượng nghiên cứu được trình bày ở biểu đồ 3.2. Nhìn chung, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi tại địa bàn nghiên cứu vẫn còn ở mức cao (26,7%); Tuy nhiên, phần lớn phụ nữ tuổi sinh đẻ bị thiếu máu nhẹ (23,8%); Chỉ có 2,9% đối tượng bị thiếu máu ở mức độ trung bình.



    1. Kiến thức, thực hành về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ

Bảng 3.2: Kiến thức về phòng chống thiếu máu của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số

n

%

Biết ≥ 2 nguyên nhân thiếu máu

3

1,7

Biết ≥ 2 đối tượng có nguy cơ thiếu máu cao

62

34,4

Biết ≥ 2 hậu quả của thiếu máu

32

17,8

Biết ≥ 2 biện pháp phòng chống thiếu máu

60

33,3

Biết ≥ 3 thực phẩm giàu sắt

79

43,9

Biết ≥ 2 chất ức chế hấp thu sắt

19

10,6

Biết ≥ 3 chất tăng cường hấp thu sắt

53

29,4

Kết quả ở 3.2 cho thấy kiến thức của phụ nữ tuổi sinh đẻ về phòng chống thiếu máu còn kém. Tỷ lệ đối tượng biết ≥ 2 nguyên nhân thiếu máu còn rất thấp, chỉ chiếm 1,7%. Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ biết từ 2 chất ức chế hấp thu sắt trở lên chiếm 10,6%. Tỷ lệ phụ nữ biết về nguồn thực phẩm giàu sắt và đối tượng có nguy cơ thiếu máu cao là cao nhất (43,9% và 34,4%).

Bảng 3.3: Thực hành phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số

n

%

Sinh từ 1-2 con

160

88,9

Uống nước chè xa bữa ăn

15

8,3

Rửa tay đúng thời điểm

8

4,4

Rửa tay bằng xà phòng

62

34,4

Trồng ≥ 3 loại rau

108

60,0

Nuôi ≥ 3 loại gia súc, gia cầm, thủy sản

83

46,1

Kết quả bảng 3.3 cho thấy, một số thực hành phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ khá tốt. Hầu hết đối tượng nghiên cứu chỉ sinh 1 đến 2 con, chiếm tỷ lệ 88,9%. Các gia đình đều tự chăn nuôi và trồng trọt để tạo nguồn thực phẩm tại chỗ. Khoảng 60% gia đình của đối tượng nghiên cứu có trồng từ 3 loại rau trở lên và 46,1% hộ gia đình nuôi từ 3 loại gia súc, gia cầm hoặc thủy sản trở lên.

Một số thực hành chưa được các đối tượng làm tốt như rửa tay đúng thời điểm (4,4%) và chỉ có 8,3% đối tượng uống nước chè xa bữa ăn.



Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, điểm kiến thức về phòng chống thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn nghiên cứu còn ở mức thấp. Điểm trung bình kiến thức chỉ đạt 7,3±4,3 điểm trên tổng số 52 điểm. Không có đối tượng nào có kiến thức tốt về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng. Điểm trung bình thực hành về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ tại địa bàn nghiên cứu chỉ đạt 5,0 ± 1,1 điểm trên tổng số 11 điểm. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành tốt về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng là 28,9%.

Bảng 3.4: Điểm trung bình kiến thức và thực hành, kiến thức và thực hành tốt về phòng chống TMDD của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số

Kết quả

Điểm trung bình kiến thức (± SD)

(tổng điểm kiến thức=52)

7,3±4,3

Điểm trung bình thực hành (± SD)

(tổng điểm thực hành=11 điểm)

5,0 ± 1,1

Kiến thức tốt (n, %)

0 (0)

Thực hành tốt (n, %)

52 (28,9)

    1. Kết quả của nghiên cứu can thiệp

      1. Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm điều tra ban đầu (T0)

Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 180 phụ nữ tuổi sinh đẻ (60 phụ nữ/nhóm) từ 20-35 tuổi tại 3 xã thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình với can thiệp bằng bổ sung viên sắt/folic trong thời gian 3 tháng ở 2 nhóm can thiệp (xã Thanh Hối và Mãn Đức) và trong đó, một nhóm có thêm can thiệp bằng truyền thông giáo dục về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng (xã Mãn Đức). Xã chứng không có can thiệp gì trong thời gian nghiên cứu (xã Thanh Hối).

Bảng 3.5: Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu (%)

Dân tộc

Nhóm TTGD+Fe (n=60)

Nhóm uống sắt (n=60)

Nhóm chứng (n=60)

Kinh

8,3

1,7

6,7

Mường

91,7

98,3

88,3

Thái

-

-

3,3

Dao

-

-

1,7

Kết quả bảng 3.5 cho thấy chủ yếu đối tượng ở cả 3 nhóm nghiên cứu là người dân tộc Mường chiếm từ 88,3% đến 98,3%. Ở 2 nhóm có can thiệp chỉ có dân tộc Mường và Kinh nhưng ở nhóm chứng có thêm dân tộc Thái và dân tộc Dao với tỷ lệ rất thấp (3,3% và 1,7%).

Bảng 3.6: Đặc điểm học vấn của đối tượng nghiên cứu (%)

Học vấn

Nhóm TTGD+Fe (n=60)

Nhóm uống sắt (n=60)

Nhóm chứng (n=60)

Mù chữ

0

0

0

Chưa hết tiểu học

13,3

16,7

1,7

Tiểu học

31,7

60,0

21,7

Trung học cơ sở

30,0

8,3

35,0

THPT

23,3

15,0

36,7

Trung cấp trở lên

1,7

0

6,7

Trình độ học vấn của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở cả 3 nhóm còn chưa cao (bảng 3.6). Tỷ lệ đối tượng có trình độ học vấn từ THPT trở lên ở nhóm chứng là cao nhất. Nhóm can thiệp bằng bổ sung sắt/folic có tới 60% đối tượng mới học hết tiểu học và tỷ lệ này ở nhóm TTGD+Fe là 31,7%. Tỷ lệ phụ nữ có trình độ học vấn từ trung cấp trở chiếm tỷ lệ rất thấp ở cả 3 nhóm.

Bảng 3.7: Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (%)

Nghề nghiệp

Nhóm TTGD+Fe (n=60)

Nhóm uống sắt (n=60)

Nhóm chứng (n=60)

Nông dân

96,6

73,3

95,0

Công nhân

1,7

0

0

Buôn bán/nội trợ

1,7

13,4

3,3

Cán bộ công nhân viên

0

13,3

1,7

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn đối tượng ở cả 3 nhóm nghiên cứu là nông dân. Nhóm TTGD+Fe có tỷ lệ đối tượng là nông dân cao nhất (96,6%) và thấp nhất là nhóm chỉ bổ sung sắt/folic (73,3%). Có 13,3% đối tượng là cán bộ công nhân viên nhà nước ở nhóm uống sắt và 1,7% ở nhóm chứng (bảng 3.7) .

Kết quả ở biểu đồ 3.3 cho thấy điều kiện kinh tế hộ gia đình của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở địa bàn nghiên cứu chủ yếu ở mức trung bình và nghèo. Chỉ có 1,7% hộ gia đình ở nhóm chứng được xếp loại giàu (1 hộ gia đình) trong khi đó không có hộ nào được xếp loại giàu ở 2 nhóm có can thiệp. Nhóm chứng cũng là nhóm có tỷ lệ hộ gia đình có mức kinh tế khá cao nhất (15%), tiếp đến là nhóm TTGD+Fe (10%) và thấp nhất là nhóm uống sắt (3,3%). Tỷ lệ hộ gia đình có mức kinh tế trung bình cao nhất ở nhóm bổ sung sắt/folic (60%) và nhóm TTGD+Fe có tỷ lệ hộ gia đình xếp loại nghèo cao nhất (45%).



Bảng 3.8: Tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu sắt trong tháng qua của đối tượng nghiên cứu (%)

Tên Thực phẩm

Nhóm TGD+Fe (n=60)

Nhóm uống sắt (n=60)

Nhóm chứng (n=60)

Kh«ng ¨n

1 lÇn /th¸ng

2-3 lÇn /th¸ng

1-2 lÇn /tuÇn

3-4 lÇn /tuÇn)

5-6 lÇn /tuÇn

>= 1 lÇn /ngµy

Kh«ng ¨n

1 lÇn /th¸ng

2-3 lÇn /th¸ng

1-2 lÇn /tuÇn

3-4 lÇn /tuÇn)

5-6 lÇn /tuÇn

>= 1 lÇn /ngµy

Kh«ng ¨n

1 lÇn /th¸ng

2-3 lÇn /th¸ng

1-2 lÇn /tuÇn

3-4 lÇn /tuÇn)

5-6 lÇn /tuÇn

>= 1 lÇn /ngµy

Tiết

75,0

15,0

7,5

2,5

0

0

0

79,2

10,9

4,2

5,0

0,9

0

0

74,1

13,8

6,9

5,2

0

0

0

Gan động vật

64,6

21,7

8,4

5,4

0

0

0

57,5

10,0

10,4

17,5

4,2

0,4

0

72,4

12,1

10,4

5,2

0

0

0

Bầu dục

77,8

13,3

6,1

2,8

0

0

0

82,8

3,9

4,4

8,4

0,6

0

0

82,8

6,3

6,3

4,6

0

0

0

Trứng

22,5

15,8

25,9

30,9

5,0

0

0

18,4

5,9

11,7

35,8

25,0

2,5

0,9

28,5

18,1

25,9

20,7

6,9

0

0

Tim

84,4

11,7

3,3

0,6

0

0

0

80,0

3,9

6,7

8,3

1,1

0

0

88,5

3,4

3,4

4,6

0

0

0

Tôm, cua

72,2

8,9

7,8

9,4

1,7

0

0

64,4

3,9

13,3

13,3

5,0

0

0

66,1

9,7

8,0

12,6

2,9

0,6

0

Thịt các loại

58,1

13,8

12,3

9,4

4,0

2,1

0,4

52,9

8,3

10,0

15,6

9,0

2,9

1,3

63,4

11,4

10,1

8,8

5,0

0,4

0,9

Cá tươi

5,0

5,0

11,7

43,3

21,7

11,7

1,7

5,0

1,7

5,0

41,7

38,3

8,3

0

3,4

6,9

19,0

44,8

19,0

6,9

0

Đậu đỗ

61,7

7,7

7,7

15,0

6,0

1,7

0,3

48,0

7,7

10,3

20,3

12,7

1,0

0,0

60,0

9,3

7,9

13,8

7,6

0,0

1,4

Sữa các loại

89,2

1,7

3,4

5,0

0

0

0,9

76,7

3,3

10,0

4,2

5,8

0

0

89,7

4,3

4,3

0,9

0

0

0,9

Rau giàu sát

2,5

2,5

3,4

23,4

22,5

34,2

11,7

0,9

0-

2,5

18,4

49,2

22,5

6,7

3,5

3,4

4,3

19,9

29,4

32,8

6,9

Quả chín giàu vitamin C

41,1

13,5

17,6

16,9

5,9

3,7

1,3

28,5

6,7

10,5

33,5

14,8

3,1

2,8

37,7

14,5

13,6

21,3

7,7

4,4

0,8

Kết quả điều tra về tần xuất tiêu thụ thực phẩm giàu sắt và chất đạm trong tháng qua của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở cả 3 nhóm nghiên cứu cho thấy phần lớn các đối tượng không tiêu thụ những thực phẩm giầu sắt như tiết, gan, bầu dục, tim và thịt các loại (bảng 3.8).

Cá được đối tượng tiêu thụ nhiều nhất với tần xuất 1-2 lần/tuần. Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ tiêu thụ cá 1-2 lần/tuần ở nhóm TTGD+Fe, nhóm uống sắt và nhóm chứng lần lượt là 43,3%; 44,8% và 41,7%.

Tỷ lệ đối tượng tiêu thụ trứng cao nhất với tần xuất 1-2 lần/tuần ở nhóm TTGD+Fe và nhóm chứng (30,9% và 35,8%) trong khi đó ở nhóm uống sắt tiêu thụ trứng nhiều nhất ở tần xuất 2-3 lần/tháng (25,9%).

Sữa là nguồn dinh dưỡng tốt nhưng tỷ lệ phụ nữ tiêu thụ sữa rất thấp. Có trên 89% phụ nữ ở 2 nhóm có can thiệp không sử dụng trong tháng qua và tỷ lệ này ở nhóm chứng là 76,7%.

Tỷ lệ đối tượng sử dụng rau trong bữa ăn hàng ngày rất thấp. Rau và quả chín giàu sắt và vitamin C được phụ nữ tuổi sinh đẻ tiêu thụ với tần xuất ≥1 lần/ngày không cao. Chỉ có 11,7% phụ nữ tuổi sinh đẻ ở nhóm TTGD+Fe tiêu thụ rau trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm bổ sung sắt và nhóm chứng tương đồng nhau (6,9% và 6,7%). Tỷ lệ phụ nữ tiêu thụ quả chín hàng ngày cao nhất ở nhóm chứng là 2,8% và thấp nhất ở nhóm bổ sung sắt (0,8%).


Каталог: FileUpload -> Documents
Documents -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Documents -> Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế
Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
Documents -> TỔng cục dạy nghề
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng quốc gia tiếp thị XÃ HỘi vớI việc bổ sung sắt cho phụ NỮ CÓ thai dân tộc mưỜng ở HÒa bìNH

tải về 1.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương