Hà Nam, ngày 24 tháng 02 năm 2012



tải về 52.91 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích52.91 Kb.
#20519


ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 408/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 24 tháng 02 năm 2012



QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Kế hoạch tổng rà soát, hệ thống hoá

văn bản quy phạm pháp luật (1997 - 2011)



CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành quy định về trình tự thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 25/TTr-STP ngày 13 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Hà Nam 15 năm (thời điểm từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2011).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.




Nơi nhận:

KT. CHỦ TỊCH


- Bộ Tư pháp;

PHÓ CHỦ TỊCH


- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;

- Như điều 3;




- LĐVP;




- Lưu VT, NC.


















Trần Hồng Nga




ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc








KẾ HOẠCH

Tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật 15 năm

từ năm 1997 đến năm 2011

(Ban hành kèm theo Quyết định số 408/QĐ -UBND

ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)



A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

Xem xét đánh giá lại toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tại tỉnh Hà Nam ban hành trong thời gian từ 01/01/1997 đến 31/12/2011 nhằm hệ thống, công bố những văn bản đã hết hiệu lực; bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp, trái pháp luật; hệ thống, công khai hóa văn bản còn hiệu lực; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật.



B. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT:

Gồm các loại văn bản được ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2011:

1. Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân;

3. Văn bản có hình thức như văn bản quy phạm pháp luật hoặc có nội dung quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành như: Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.

C. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG CÔNG VIỆC, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:

I. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:

Hoạt động tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản được tiến hành theo trình tự: văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được rà soát trước để làm cơ sở, căn cứ cho huyện, thành phố rà soát; cấp huyện rà soát sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát;

Khi cấp tỉnh tiến hành rà soát thì cấp huyện tiến hành thu thập, phân loại văn bản, xác định văn bản hết hiệu lực.

II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:

1. Đối với văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:

a) Tập hợp toàn bộ văn bản thuộc đối tượng rà soát, kể cả những văn bản đã bị bãi bỏ, công bố hết hiệu lực trong các đợt rà soát trước đây; tiến hành phân loại văn bản theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thời gian ban hành.

Thời gian thực hiện: trước ngày 15 tháng 4 năm 2012.

b) Xác định văn bản hết hiệu lực thi hành và lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành:

Việc xác định văn bản hết hiệu lực thi hành căn cứ vào quy định của điểm a, b, c khoản 1 Điều 53 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (xác định rõ ngày hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực, văn bản được áp dụng thay thế). Trường hợp hết hiệu lực theo điểm d khoản 1 Điều 53 (không còn đối tượng điều chỉnh) thì cần đưa vào diện đối chiếu, so sánh văn bản để xử lý cho phù hợp.

Thời gian thực hiện: trước ngày 15 tháng 5 năm 2012.

c) Đối chiếu, so sánh các văn bản còn lại:

Việc đối chiếu, so sánh các văn bản còn lại nhằm xác định:

- Những văn bản đã hết hiệu lực thi hành do đã được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó nhưng không được xác định rõ trong văn bản mới (điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân); văn bản không còn đối tượng điều chỉnh (theo điểm d khoản 1 Điều 53) để đề nghị công bố hết hiệu lực;

- Những văn bản không còn phù hợp do tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không còn phù hợp; những văn bản chứa nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo để đề nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản thay thế.

Thời gian thực hiện: trước ngày 15 tháng 6 năm 2012.

d) Tổng hợp, công bố kết quả rà soát:

Lập và công bố các danh mục văn bản:

- Danh mục chung (bao gồm toàn bộ các văn bản được tập hợp, phân loại theo hình thức, thời gian ban hành);

- Danh mục văn bản còn hiệu lực;

- Danh mục văn bản hết hiệu lực;

- Danh mục văn bản đề nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;

- Danh mục văn bản cần ban hành mới (đối với những vấn đề cần điều chỉnh thuộc thẩm quyền nhưng chưa có quy định).

Thời gian lập và công bố kết quả rà soát: trước ngày 15/7/2012.

e) Xử lý kết quả rà soát:

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bãi bỏ văn bản không còn phù hợp, quyết định công bố văn bản hết hiệu lực và văn bản còn hiệu lực. Thời gian thực hiện: trước ngày 30 tháng 7 năm 2012.

g) Xuất bản hệ thống hóa văn bản theo lĩnh vực quản lý nhà nước: Thời gian thực hiện trong tháng 9 năm 2012.



2. Đối với văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành:

Thực hiện các nội dung như đã hướng dẫn đối với văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trừ việc hệ thống hóa văn bản theo các lĩnh vực. Thời gian cụ thể như sau:

a) Tập hợp toàn bộ văn bản thuộc đối tượng rà soát, kể cả những văn bản đã bị bãi bỏ, công bố hết hiệu lực trong các đợt rà soát trước đây; tiến hành phân loại văn bản theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thời gian ban hành.

Thời gian thực hiện: trước ngày 15 tháng 4 năm 2012.

b) Xác định văn bản hết hiệu lực thi hành và lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành.

Thời gian thực hiện: trước ngày 30 tháng 5 năm 2012.

c) Sau khi có kết quả rà soát đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc đối chiếu, so sánh các văn bản còn lại do mình ban hành, nhằm xác định văn bản đã hết hiệu lực thi hành; văn bản không còn phù hợp để đề nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản thay thế.

Thời gian thực hiện: trước ngày 30 tháng 7 năm 2012.

d) Tổng hợp, công bố kết quả rà soát:

Lập và công bố các danh mục trước ngày 15 tháng 8 năm 2012.

e) Xử lý kết quả rà soát:

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định bãi bỏ văn bản không còn phù hợp, quyết định công bố văn bản hết hiệu lực và văn bản còn hiệu lực.

Thời gian thực hiện: trước ngày 30 tháng 7 năm 2012.

D. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản cấp tỉnh do 01 Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Tư pháp làm Phó ban Thường trực; thành viên gồm: Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và mời đại diện Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, mời Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia.

Tại các huyện, thành phố thành lập Tổ công tác rà soát văn bản do 01 Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm Tổ trưởng. Số lượng, thành viên cụ thể của Tổ công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định.

2. Tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn chuyên đề về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho các đối tượng là cán bộ, công chức trực tiếp tham gia vào công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.

3. Kinh phí đảm bảo cho công tác tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản:

Kinh phí cho công tác tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; nội dung chi, mức chi được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật .

Đối với những nội dung chi, mức chi theo đặc thù của đợt tổng rà soát chưa được quy định, giao Sở Tư pháp chủ trì cùng Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

E. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:

1. Sở Tư pháp:

a) Xây dựng và chủ trì thực hiện Kế hoạch tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn chuyên đề về công tác tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản, thực hiện trong tháng 3 năm 2012;

b) Chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về nội dung chi, mức chi phù hợp với đặc thù của đợt tổng rà soát mà chưa được quy định để hướng dẫn thực hiện chung;

c) Quản lý, sử dụng kinh phí được cấp để thực hiện Kế hoạch này đúng quy định;

d) Chủ trì kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các hoạt động nghiệp vụ về rà soát văn bản để thực hiện thống nhất và hiệu quả.

e) Thẩm định, kiểm tra, tổng hợp kết quả tổng rà soát (lập các danh mục); hệ thống hóa văn bản theo từng lĩnh vực;

g) Dự thảo báo cáo kết quả tổng rà soát cuối tháng 7 năm 2012 và báo cáo tổng kết vào tháng 9 năm 2012 trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp;

h) Phối hợp với Văn phòng HĐND tỉnh thu thập Nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành phục vụ tổng rà soát.



3. Sở Tài chính:

Ngoài thực hiện nội dung công việc nêu tại điểm 2 Mục này, Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản;

b) Phối hợp cùng Sở Tư pháp đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về nội dung chi, mức chi phù hợp đặc thù của đợt tổng rà soát nhưng chưa được quy định.



4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Thực hiện nội dung nêu tại điểm 2 Mục này;

- Phối hợp cung cấp văn bản lưu trữ theo yêu cầu của Sở Tư pháp và sở - ngành để phục vụ công tác rà soát;

- Thực hiện việc công bố kết quả xử lý văn bản.



2. Sở, ngành khác: chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo:

a) Thực hiện việc tập hợp, phân loại văn bản thuộc đối tượng rà soát: Văn bản do sở, ngành tham mưu trình UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2011. xong trước ngày 15 tháng 4 năm 2012

b) Xác định hiệu lực văn bản; rà soát, đối chiếu văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn sở - ngành mình phụ trách (lập các danh mục) gửi Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 6 năm 2012 để thẩm định, tổng hợp kết quả.

c) Trong quá trình rà soát, phát hiện văn bản do mình ban hành có chứa quy phạm pháp luật hoặc trái pháp luật thì phải tiến hành xử lý ngay theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.



5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

a) Quyết định thành lập Tổ công tác rà soát như nội dung đã nêu tại điểm 1 Mục D (trong tháng 3 năm 2012); chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể, quyết định kinh phí thực hiện công tác tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản theo nội dung Kế hoạch này;

b) Thực hiện báo cáo kết quả rà soát vào cuối tháng 8 năm 2012 về Sở Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo chung.

6. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị, các đơn vị gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để giải quyết theo thẩm quyền./.





KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH


Trần Hồng Nga




Каталог: vi-vn -> stp -> TaiLieu
TaiLieu -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
TaiLieu -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
TaiLieu -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
TaiLieu -> Quyết định số 02/2010/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Về việc giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
TaiLieu -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
TaiLieu -> Quyết định số 956/QĐ-ubnd ngày 08 tháng 08 năm 2008 của ubnd tỉnh Hà Nam V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương tỉnh Hà Nam
TaiLieu -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
TaiLieu -> Chỉ thị số 02/2007/ct-ubnd ngày 09 tháng 4 năm 2007 của ubnd tỉnh Hà Nam Về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tcvn iso 9001: 2000 vào các cơ quan hành chính nhà nước địa bàn tỉnh
TaiLieu -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà nam khoá XVI, KỲ HỌp thứ 18
TaiLieu -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà nam khoá XVI, KỲ HỌp thứ 18

tải về 52.91 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương