Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu



tải về 388.93 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích388.93 Kb.
#2200
1   2   3   4

Ưu điểm của EM64T


. Để lưu ý, trước tiên, EM64T chỉ có thể được sử dụng bởi hệ điều hành 64-bit. Do đó, hệ điều hành 32-bit như Windows XP không thể chạy theo chế độ IA32 thường xuyên.

  • 64-bit cho phép cài đặt lên đến 16 EB (Exabyte) của RAM, tuy nhiên, hiện nay Celeron D, Pentium 4, và Xeon dòng CPU có 36 địa chỉ, mà có thể hỗ trợ 64 GB RAM, trong khi CPU Xeon DP có thể chứa đến 1 TB (terabyte)

  • Như tất cả các đăng ký 64-bit vẫn còn sử dụng phương án phân chia cùng, họ cũng có thể tiến hành các hoạt động từ 8-bit

  • RIP, 64-bit mới con trỏ hướng dẫn, đã được tạo ra ở nơi EIP, một cho 32-bit, cùng với một mới RIP-địa chỉ tương đối

  • SIMD hướng dẫn có 8 đăng ký mới; CPU có 16 64-bit MMX đăng ký trong chế độ 64-bit

  • XMM sổ đăng ký hiện nay 16 hơn là trước đó 8, và chúng được sử dụng bởi các hoạt động điểm nổi SSE

  • Chỉ có đăng ký FPU là 80-bit, trong khi phần còn lại của sổ đăng ký và hướng dẫn các con trỏ đang rộng 64-bit

Công nghệspeedstep® technology (eist)
Intel SpeedStep® Technology (EIST) là công nghệ đặc biệt của Intel được áp dụng cho các sản phẩm vi xử lý của họ, EIST sẽ giúp các vi xử lý chạy với tốc độ phù hợp nhất trong các thời điểm khác nhau tuỳ theo trạng thái các ứng dụng đang chạy. Ta hãy hình dung một CPU có tốc độ 3.6GHz với công suất 110w có thể chạy chỉ với tốc độ 2.8GHz khi máy tính ở trạng thái nhàn rỗi và mức tiêu hao điện năng cũng như độ ồn hệ thống suy giảm đáng kể.

Thực tế ta thấy trong suốt một buổi làm việc, các máy tính thường xuyên hoạt động dưới mức công suất tối đa vì thế nếu EIST được ứng dụng sẽ tiết kiệm được một lượng điện năng đáng kể, đặc biệt là với các nhà máy công sở có sử dụng máy vi tính với số lượng lớn.

Vậy một máy tính như thế nào được gọi là có công nghệ EIST?

1. Máy tính đó phải sử dụng một CPU có công nghệ EIST, tất cả các CPU Pentium 4 6xx, Pentium D 830 trở lên, Core 2 Duo 4300 trở lên đều được tích hợp EIST


2. Chipset: bo mạch chủ phải sử dụng các bộ chipset Intel 910 trở lên
3. Yêu cầu điện áp của bo mạch: bo mạch hỗ trợ Dynamic VID, có thể cung cấp cho CPU các mức điện áp khác nhau ở các thời điểm khác nhau. Tất cả các mainboard Intel thoả mãn điều kiện 2 đều đáp ứng điều kiện 3, và hầu hết các mainboard trên thị trường hiện nay đều đáp ứng điều kiện này.
4. BIOS hỗ trợ EIST
5. Hệ điều hành hỗ trợ EIST: các hệ điều hành từ WindowsXP trở lên đều hỗ trợ EIST
Kích hoạt EIST như thế nào?
Giả sử máy tính của bạn đã đáp ứng các điều kiện sử dụng EIST, bạn vào BIOS enable EIST lên và chỉ như vậy là EIST đã hoạt động rồi.
Làm thế nào để có thể nhận ra EIST một cách trực quan nhất?
Rất đơn giản, bạn có thể thử như sau:
- Đóng bớt một số ứng dụng để đưa máy tính về chế độ nhàn rỗi (chọn Ctrl + Alt + Del chọn nhãn Performance để kiểm tra mức sử dụng CPU là 0%)
- Trỏ phải vào My Computer, chọn Properties, tại nhãn General bạn sẽ nhận đựoc thông tin về CPU (xem hình minh hoạ 1), bạn sẽ thấy CPU cua rmình đang chạy với tốc độ thực là bao nhiêu, bạn có thể so sánh với minh hoạ 2 của một máy tính không có EIST.

Công nghệ Enhanced Halt State (C1E)


Ngoài EIST được phát triển trước đó thì hiện nay Intel còn có công nghệ Enhanced Halt State (C1E). Về mặt lợi ích thì hai cái này đều giống nhau là nhằm giảm tải điện năng cho CPU, giảm độ ồn cho hệ thống. Tuy nhiên sẽ có rất nhiều người phân vân khác biệt giữa hai cái này là gì ? Xin giải thích như sau :

  • Cái Enhanced Halt State ( C1E) nó có tác dụng thay đổi Clock Ratio và down vCore của CPU xuống. Khi bật cái C1E này trong BIOS thì CPU nó tự động giảm Clock Ratio và vCore những lúc máy idle và tăng Clock Ratio - vCore CPU khi fulload và việc này nó được điều khiển tự động bởi mạch điều khiển trong CPU.

  • Còn cái Enhanced Intel SpeedStep Technology ( EIST) kia là thay đổi FSB và thay đổi vCore của CPU thông qua việc điều chỉnh BIOS hoặc bằng phần mềm nào đó. ( ở đây phần mềm đó chính là OS ).
    EIST nó không giảm Multiplier mà chỉ giảm FSB mà thôi, EIST này đã trải qua rất nhiều version khác nhau, từ V1.1 đến hiện nay là V3.2.
    Trước đây, với V2.2 và ở vi xử lý Pentium 4-Mobile thì EIST này có thể thay đổi được cả Multiplier nhưng hiện nay ở các version sau này thì EIST chỉ có tác dụng thay đổi FSB mà không thay đổi Multiplier ( nhường công việc thay đổi Multiplier cho C1E ).

  • Về bản chất thì cái C1E kia nó được điều khiển bởi một mạch tích hợp điều khiển logic trong con CPU và hoạt động thông qua việc xử lý của hệ điều hành và các ứng dụng được chạy, hiểu đơn giản là khi idle và fulload thì nó tự động giảm hay tăng vCore cũng như tăng hay giảm Multiplier.

@@@ thằng này về tính năng thì giống nhau nhưng nguyên lý hoạt động thì khác nhau cơ bản ở chỗ 1 thằng thì tự động, còn một thằng thì phải tùy chỉnh.

Cộng nghệ Intelligent Power Capability

Giảm mức năng lượng theo hướng dẫn là một chuyện, nhưng tất nhiên có những điều nào đó có thể được thực hiện để cung cấp cho quản lý điện năng tốt hơn và hiệu quả. Intel kết hợp nhiều biện pháp đó bắt đầu ở mức độ sản xuất: Quá trình 65-nm cung cấp một cơ sở tốt cho IC có hiệu quả. Đồng hồ gating và bóng bán dẫn ngủ hãy chắc chắn rằng tất cả các đơn vị cũng như các bóng bán dẫn duy nhất mà không cần thiết vẫn đóng cửa. Enhanced SpeedStep vẫn còn làm giảm tốc độ đồng hồ khi hệ thống được nhàn rỗi hoặc theo một tải trọng thấp, nhưng nó cũng có khả năng kiểm soát mỗi nhân riêng biệt. Điện áp cũng có thể khác nhau trong các khối khác nhau của bộ vi xử lý.

Công nghệ Virtualization technology

Virtualization là công nghệ phần mềm trong đó sử dụng một nguồn tài nguyên vật lý như một máy chủ và phân chia nó ra thành các nguồn tài nguyên ảo được gọi là máy ảo (VM's). Ảo hóa cho phép người dùng để củng cố nguồn tài nguyên vật lý, đơn giản hóa việc triển khai và quản trị, và giảm năng lượng và các yêu cầu làm mát. Trong khi công nghệ ảo hóa là phổ biến nhất trong máy chủ trên thế giới, công nghệ ảo hóa cũng đang được sử dụng trong lưu trữ dữ liệu như Storage Area Networks, và bên trong của hệ điều hành như Windows Server 2008 với Hyper-V.


Ảo hóa Ưu điểm:

  • Server hợp nhất

  • Giảm điện năng và làm mát

  • Màu xanh lá cây máy tính

  • Dễ dàng triển khai và quản trị

  • Tính sẵn sàng cao và khắc phục thảm họa

Phổ biến các sản phẩm ảo hóa bao gồm:

Công nghệ xd :(excute disable bit)

Tích hợp quốc phòng chống lại nguy hiểm Internet
Chi phí thời gian chết máy chủ là đáng kinh ngạc. Các chuyên gia ước tính rằng chi phí trung bình cho một hoặc vừa kinh doanh cỡ nhỏ để phục hồi từ một virus tấn công là $ 81,000 1.

Execute Disable Bit là một tính năng bảo mật dựa trên phần cứng có thể giảm tiếp xúc với virus và mã độc hại-tấn công và ngăn chặn phần mềm độc hại từ thực hiện và tuyên truyền trên máy chủ hoặc mạng.Trợ giúp bảo vệ doanh nghiệp 'tài sản khách hàng của bạn và giảm sự cần thiết của virus liên quan đến sửa chữa tốn kém bằng cách xây dựng hệ thống có tích hợp Intel Execute Disable Bit 2. Tìm hiểu thêm về Vô hiệu hoá chức năng Bit Execute.

Nguồn - ICSA Labs virus máy tính hàng năm 9 Tỷ lệ điều tra, ICSA Labs, một đoàn của Tổng công ty Trusecure, 2004.
Bật Execute Disable Bit chức năng đòi hỏi một PC hoặc máy chủ với một bộ xử lý với Execute Disable Bit năng lực và hỗ trợ một hệ thống điều hành.. Hãy kiểm tra với PC của bạn hoặc nhà sản xuất máy chủ vào việc hệ thống của bạn cung cấp Execute Disable Bit chức năng

Công Nghệ CENTRINO :



Công nghệ cho máy xách tay này gồm 3 thành phần chính:
+ CPU Intel PentiumM
+ Bo mạch chủ sử dụng chipset Intel 855 trở lên
+ Được trang bị kết nối Wireless Intel PRO

Ta dễ nhận thấy một laptop sử dụng công nghệ Centrino thật sự là một “văn phòng di động” không những làm tốt các yêu cầu tính toán thuần tuý với khả năng tiết kiệm điện năng cao nhất mà còn giúp người dùng kết nối tới mọi nơi, mọi người và mọi máy tính


Các công nghệ tương tự nhưng không đảm bảo cả 3 thành phần trên hoặc có cả 3 thành phần trên nhưng không đúng tiêu chuẩn sẽ không được gọi là Centrino.

Tuỳ theo việc sử dụng CPU PentiumM và mainboard loại nào trong một laptop Centrino mà Centrino đó được gọi là Banias, Dothan hay Sonoma. Cụ thể như sau:


a. Banias: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 1MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family
b. Dothan: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family hoặc Intel 915 Chipset Family.
c. Sonoma: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 533MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 915 Chipset Family.

Cũng lưu ý thêm là các CPU PentiumM có bộ đệm cacheL2 2MB đều được sản xuất theo công nghệ 90nm (các CPU cho máy để bàn được sản xuất theo công nghệ 90nm này sẽ được gọi là CPU Prescott).

Centrino 2 – Chỉ 1 năm sau khi Centrino với Santa Rosa xuất hiện trên laptop, Centrino 2 đã thay chân.

Ban đầu, nhà sản xuất chip Intel gọi tên mã nền xử lý công nghệ của mình là Montevina. Tuy nhiên, trước khi tung ra thị trường, hãng đã chính thức đổi tên công nghệ thành Centrino 2 để giúp người dùng dễ theo dõi hơn.

Nền công nghệ này sử dụng bộ xử lý Penryn 45nm với FSB 1066MHz, chipset Mobile Intel GM45 Express và chip Wi-fi 5000 series có thể đạt tốc độ truyền tải dữ liệu lên đến 450Mbps. Bên cạnh chip kết nối Wi-fi, Centrino 2 còn được tích hợp sẵn chip kết nối WiMAX – kết nối không dây tiên tiến đang hứa hẹn sẽ thay dần các kết nối Wi-fi có tốc độ chậm hơn.

!!! Ưu điểm khác của nền tảng mới này là khả năng tiêu thụ năng lượng thấp trong khi vẫn đảm bảo được tốc độ hoạt động cực cao. Nhà sản xuất hứa hẹn rằng hệ thống này sẽ tiêu hao điện năng chỉ vào khoảng 29W so với 34W của nền công nghệ trước đó.



  • Carmel – Tên mã chạy trên nền công nghệ Centrino thế hệ đầu tiên, sử dụng CPU Pentium M (loại Banias hoặc Dothan) với bus hệ thống 400MHz, cache L2 1MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family.

  • Sonoma – Tên mã chạy trên nền công nghệ Centrino thế hệ thứ hai. Sonoma sử dụng CPU Pentium M (Dothan) với bus hệ thống 533MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 915 Chipset Family. Các CPU Pentium M có bộ đệm cache L2 2MB đều được sản xuất theo công nghệ 90nm (các CPU cho máy để bàn được sản xuất theo công nghệ 90nm này sẽ được gọi là CPU Prescott).

  • Napa – Tên mã cho thế hệ thứ 3 chạy trên nền Centrino, sử dụng CPU dualcore Yonah và mainboard Mobile 945 Express chipset. Napa dần thay thế Sonoma.

  • Santa Rosa – Tên mã thế hệ thứ 4 tương lai chạy trên nền Centrino, sẽ sử dụng CPU Merom và mainboard Intel Mobile 965 Express chipset

Công Nghệ Banias- Dothan –Sonoma

Nền tảng Sonoma của Intel về cơ bản sẽ là phiên bản tiếp theo của Centrino, bộ chip không dây của hãng bán dẫn số một thế giới này dành cho máy tính xách tay. Ông Chandrasekher khẳng định Sonoma sẽ gồm những bộ xử lý Pentium M


Tuỳ theo việc sử dụng CPU PentiumM và mainboard loại nào trong một laptop Centrino mà Centrino đó được gọi là Banias, Dothan hay Sonoma. Cụ thể như sau:
  • a. Banias: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 1MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family


  • b. Dothan: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family hoặc Intel 915 Chipset Family.


  • c. Sonoma: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 533MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 915 Chipset Family.



Cũng lưu ý thêm là các CPU PentiumM có bộ đệm cacheL2 2MB đều được sản xuất theo công nghệ 90nm (các CPU cho máy để bàn được sản xuất theo công nghệ 90nm này sẽ được gọi là CPU Prescott).
Qua trên ta thấy rõ ràng là Sonoma hiện đang là công nghệ cao cấp nhất trong các thế hệ công nghệ Centrino.

Công nghệ Banias- Dothan –Sonoma ảo hóa

Ảo hóa các nguồn tài nguyên vật lý của một hệ thống máy tính để cải thiện việc chia sẻ và sử dụng đã được thực hiện trong nhiều thập kỷ. Ảo hóa đã từng được giới hạn trong máy chủ chuyên dụng và hệ thống máy tính lớn, nhưng cải tiến trong hiệu suất của các nền tảng dựa trên công nghệ Intel ® bây giờ cho phép những nền tảng để có hiệu quả hỗ trợ ảo hóa. Tuy nhiên, IA-32 và bộ xử lý Itanium ® kiến trúc đặt ra một số thách thức đáng kể cho ảo hóa.

Thế hệ đầu tiên của Intel ® Virtualization TechnologyΔ (VT) cho IA-32 và bộ vi xử lý Itanium cung cấp hỗ trợ ảo hóa phần cứng đơn giản hoá việc xử lý, cho phép giảm màn hình máy ảo (VMM) phần mềm quy mô và phức tạp. Kết quả VMMs có thể hỗ trợ một phạm vi rộng lớn hơn của di sản và hệ điều hành trong tương lai (HĐH) trên nền tảng vật lý như nhau trong khi duy trì hiệu suất cao.

Trong bài báo này, chúng tôi cung cấp chi tiết về ảo hóa những thách thức đặt ra bởi IA-32 và bộ vi xử lý Itanium; hiện nay cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết của VT-x (Intel Virtualization Technology cho kiến trúc IA-32) và VT-i (Intel Virtualization Technology cho kiến trúc Itanium); hiển thị như thế nào VT-x và VT-địa chỉ những thách thức i ảo hóa; và cuối cùng là cung cấp các ví dụ về cách sử dụng của VT-x và
VT-i architecture. VT-i kiến trúc. Intel ® Virtualization Technology đòi hỏi một hệ thống máy tính với một bộ xử lý Intel ® được kích hoạt, BIOS, theo dõi máy ảo (VMM) và, đối với một số sử dụng, một số nền tảng phần mềm được kích hoạt cho nó. Functionality, performance or other benefits will vary depending on hardware and software configurations and may require a BIOS update. Chức năng, hiệu suất hoặc các lợi ích khác sẽ khác nhau tùy thuộc vào cấu hình phần cứng và phần mềm và có thể yêu cầu cập nhật BIOS. Phần mềm ứng dụng có thể không tương thích với mọi hệ điều hành

Công nghệ EM64T của Intel

Intel đưa ra thị trường công nghệ 64 bit để cạnh tranh với công nghệ 64 bit của AMD . Công nghệ này gọi là EM64T (Extended Memory 64 Technology) , nó được sử dụng trong Pentium 4 6xx , Pentium 4 5x1 ( như 541,551,561 ...) và trêb Celeron D 3x1 và 3x6 ( như 331 , 336,341,346 ...).

Bộ vi xử lí sử dụng công nghệ EM64T có một kiểu hoạt động mới gọi là IA32E mà trong đó lại có hai kiểu :



  • Kiểu tương thích (Compatibility mode)  cho phép hệ điều hành 64bit chạy những phần mềm 32 bit và 16 bit . Hệ điều hành 64 bit có thể chạy 64bit và các chương trình ứng dụng 32 bit , 16 bit cùng một lúc. Đối với các chương trình 32 bit CPU sẽ truy cập được 4GB RAM . Chương trình chạy 16 bit sẽ chỉ truy cập được 1MB RAM.

  • Kiểu 64 bit ( 64-bit mode ) : cho phép hệ thống hoạt động 64 bit có nghĩa là công nghệ này có thể dùng 64 bit địa chỉ .

Như bạn đã xem ở trên , công nghệ EM64T có thể sử dụng hệ điều hành 64 bit như Windows64 , có thể dùng hệ điều hành 32 bit như Windows XP lúc này nó sẽ chạy kiểu IA32 thông thường và truy cập được 32 bit địa chỉ - 4GB RAM .

Những đặc điểm của kiểu 64-bit

  • 64-bit địa chỉ có nghĩa là ứng dụng có thể sử dụng 16EB ( Exabytes ) bộ nhớ (2^64) . Trong khi đó bộ vi xử lí Celeron D , Pentium 4 và Xeon hỗ trợ EM64T chỉ có 36 bit địa chỉ , có nghĩa là chỉ có thể sử dụng được 65GB RAM ( 2^36) . Xeon DP hỗ trợ EM64T chỉ có 40 đường địa chỉ tức là có thể truy cập bộ nhớ 1TB ( 2^40) . Giới hạn này sẽ được thay đổi trong tương lai , do đáo trong tương lai Intel sẽ phát hành bộ vi xử lí có thể truy cập bộ nhớ tới 16EB .

  • Thêm 8 thanh ghi : trong kiểu 64 bit , CPU có tất cả 16 thanh ghi 64 bit . Những thanh ghi mới này có tên là R8 tới R15 . R được hiểu là thanh ghi 64 bit . Hình dưới đây bạn có thể xem thanh ghi 64 bit

  • Thêm 8 thanh ghi sử dụng cho tập lệnh SIMD ( MMX, SSE, SSE2, SSE3 ) . Trong kiểu EM64T bộ vi xử lí có tất cả 16 thanh ghi MMX 64 bit . Thanh ghi XMM có độ dài 128 bit , số của thành ghi XMM từ 8 lên 16 thanh ghi . Những thanh ghi XMM được sử dụng trong những phép tính dấu phảy động SSE.

  • Tất cả Register Pointer và Instruction Pointercó độ rộng 64 bit . Thanh ghi trong FPU có độ rộng 80 bit .

  • Tất cả thanh ghi 64 bit được chia thành những thanh ghi nhỏ 8 bit như hình trên . Sơ đồ như hình trên gọi là “uniform byte-register addressing”.

  • Sử dụng kỹ thuật Fast interrupt-priorization .

  • Có Instruction Pointer mới liên quan tới EM64T gọi là địa chỉ RIP-relative .

Kết luận

 

EM64T hướng tới hệ điều hành 64 bit , lúc này nếu muốn bạn mua Celeron D 64bit , hoặc Pentium 4 64 bit .



 

Nếu bạn có Celeron D 64 bit hoặc Pentium 4 64 bit , Windows 64 và các chương trình phần mềm 32 bit sẽ chạy tốt , nhưng nó sẽ chạy kiểu Compatibility Mode , có nghĩa là bạn sẽ thấy bộ vi xử lí như là Intel IA32 . Nếu bạn sử dụng chương trình nặng và nghĩa rằng phép tính 64 bit để có nhiều hơn 4GB RAM sẵn có thì vấn đề của bạn không được giải quyết .

 

Một điều bạn nên nhớ rằng Bus địa chỉ ngoài của bộ vi xử lí EM64T không phải là 64 bit , do đó CPU của Intel sử dụng công nghệ này không thể truy cập được 16EB RAM (2^64) như bạn nghĩ .



Tổng số dung lượng bộ nhớ RAM mà CPU có thể truy cập được là phụ thuộc vào CPU . Celeron D 64 bit , Pentium 4 64 bit và Xeon có thể truy cập được bộ nhớ có dung lương 64GB , Xeon DP truy cập được bộ nhớ có dung lượng 1TB .

 

Một điều bạn cần nhớ là kiểu 32 bit hoặc kiểu 64bit bộ vi xử lí chỉ có thể truy cập được nhiều nhất là 4GB thậm trí cả trong CPU 64bit



Lời Cuối: Việc nắm rõ các khái niệm trên sẽ giúp bạn có thể dẽ dàng lựa chọn một chiếc laptop phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng tài chính của mình. Chẳng hạn bạn là một giáo viên và sử dụng laptop chủ yếu để soạn bài, trình chiếu thì một laptop với CPU CeleronM cũng đáp ứng được yêu cầu công việc rồi nhưng nếu bạn là một kỹ sư xây dựng thường xuyên phải sử dụng phần mềm AutoCAD hoặc bạn là một doanh nhân luôn bận rộn tại nhiều địa điểm khác nhau thì một laptop Centrino với công nghệ Sonoma mới là một lựa chọn hợp lý.

2/ Các công nghệ dùng trong sản xuất CPU AMD :


Công nghệ 3dnow

3DNow! Là một mở rộng của x86 hướng dẫn thiết lập được phát triển bởi Advanced Micro Devices (AMD). Nó cho biết thêm Single Instruction Multiple Data (SIMD) hướng dẫn để các cơ sở x86 hướng dẫn thiết lập, cho phép nó để thực hiện đơn giản xử lý vector , giúp tăng hiệu suất đồ họa chuyên sâu nhiều ứng dụng. Các bộ vi xử lý đầu tiên thực hiện 3DNow! là AMD K6-2 , được giới thiệu vào năm 1998. Khi các ứng dụng là thích hợp này đã tăng tốc độ khoảng 2-4 lần. công nghệ tăng cường đáng kể nổi điểm thâm canh đồ họa 3D và hiệu năng đa phương tiện cho chính Microsoft ® Windows ® tương thích với các máy tính cá nhân

Người sử dụng công nghệ có thể thực hiện phần cứng mạnh hơn và giải pháp phần mềm để cho phép một máy tính kinh nghiệm phong phú hơn thị giác. Ví dụ bao gồm nhanh chóng khung cảnh tỷ giá trên độ phân giải cao, cải thiện mô hình vật lý của môi trường thực tế, nhiều đối tượng với các đặc tính vật lý chính xác ở tốc độ hiển thị sống động như thật, sắc nét và chi tiết hơn hình ảnh 3D, xem video và âm thanh rạp hát mịn chất lượng gần.

Công nghệ Hypertransport

Công nghệ HyperTransport ™ là một tốc độ cao, độ trễ thấp, điểm-điểm liên kết được thiết kế để tăng tốc độ giao tiếp giữa các mạch tích hợp trong máy tính, máy chủ, hệ thống nhúng, và hệ thống mạng và thiết bị viễn thông lên đến 48 lần nhanh hơn một số công nghệ hiện có.

Công nghệ HyperTransport giúp giảm số lượng xe buýt trong một hệ thống, có thể giảm bớt tắc nghẽn hệ thống và cho phép bộ vi xử lý nhanh hơn ngày nay sử dụng bộ nhớ hệ thống hiệu quả hơn trong các hệ thống đa cao cấp.

Công nghệ HyperTransport được thiết kế để:



  • Cung cấp nhiều hơn đáng kể băng thông hơn công nghệ hiện tại

  • Sử dụng độ trễ thấp phản ứng và pin thấp đếm

  • Duy trì tính tương thích với xe buýt PC di sản trong khi được mở rộng đến mới SNA (Systems Network Architecture) xe buýt

Xuất hiện trong suốt đối với hệ điều hành và cung cấp ít tác động trên các.Công nghệ HyperTransport được phát minh tại AMD với sự đóng góp từ các đối tác công nghiệp và được quản lý và cấp phép bởi các công nghệ HyperTransport Consortium, một Texas phi lợi nhuận tập đoàn.

Công nghệ AMD-v

AMD đã dẫn đầu ngành công nghiệp trong việc phát triển các tính năng cho các máy tính dựa trên x86 cho phép ảo hóa nhanh chóng và hiệu quả như năng lượng hiệu quả bộ xử lý đa lõi, bộ nhớ nâng cao khả năng xử lý, và các công nghệ ảo hóa dựa trên phần cứng.
Tổng quan về ảo hóa

Nhưng nó cũng có thể áp đặt một số CPU nghiêm trọng và nhu cầu bộ nhớ vào phần cứng của bạn Bạn cần một nền tảng điện toán có thể cung cấp một môi trường mạnh mẽ và khả năng mở rộng cho ảo hóa trong khi duy trì hiệu quả năng lượng.

Công nghệ là một bộ các phần mở rộng phần cứng để hệ thống kiến trúc x86 cho phép bạn tận dụng tốt hơn nguồn tài nguyên của bạn, mà làm cho khách hàng của bạn máy chủ,, và trung tâm dữ liệu hiệu quả hơn. Powering máy tính xách tay siêu mỏng đến các máy chủ blade, tất cả các bộ xử lý AMD bộ vi xử lý được vận chuyển được thiết kế để sử dụng bộ xử lý AMD-V ™ tính năng.

AMD-V ™ được thiết kế để giúp đơn giản hóa các giải pháp ảo hóa, cho phép người dùng một trải nghiệm đáp ứng nhiều hơn và hiệu suất ứng dụng gần bản địa. AMD-V technology includes features such as: AMD-V công nghệ bao gồm các tính năng như:



  • Ảo hóa phần mở rộng cho tập lệnh x86 - Cho phép phần mềm để tạo ra hiệu quả hơn các máy ảo để nhiều hệ điều hành và các ứng dụng có thể chạy đồng thời trên cùng một máy tính.

  • Tagged TLB - Phần cứng tính năng mà tạo điều kiện thay đổi hiệu quả giữa các máy ảo cho các ứng dụng đáp ứng tốt hơn.

  • Giúp tăng tốc hiệu suất của nhiều ứng dụng ảo hóa bằng cách cho phép dựa trên phần cứng quản lý bộ nhớ máy ảo.

  • Phần cứng tính năng giúp ảo hóa phần mềm cho phép chuyển đổi trực tiếp của các máy ảo giữa tất cả các sẵn các thế hệ bộ xử lý AMD Opteron ™.

  • I / O ảo hóa - Cho phép thiết bị truy cập trực tiếp bởi một máy ảo, bỏ qua hypervisor cho hiệu suất ứng dụng cải tiến và cách ly cải tiến của các máy ảo để tăng tính toàn vẹn và an ninh.

Làm nhiều hơn với ít hơn. That's the overarching challenge of doing business in today's economy. Đó là thách thức bao quát của việc kinh doanh trong nền kinh tế ngày nay. Và điều này trình bày một số vấn đề cụ thể khi cân đối nhu cầu phát triển không ngừng của bộ phận CNTT của công ty chống lại kỳ vọng ngân sách có ý thức. Bằng cách cho phép nhiều hệ điều hành, ứng dụng, hoặc người sử dụng phiên để chạy đồng thời trên một hệ thống máy tính duy nhất, ảo hóa cung cấp lợi ích kinh doanh một số đáng kể có thể giúp hạ thấp chi phí sở hữu trong khi tăng giá trị và khả năng đầu tư CNTT của công ty.

  • Giảm chi phí điện năng và làm mát

  • Trung tâm dữ liệu không gian và giảm thiểu chi phí trên không

  • Tối đa hóa hiện đầu tư phần mềm của bạn

  • Streamline triển khai và nâng cấp

  • Improve performance, manageability, and data security Cải thiện hiệu suất, quản lý, và bảo mật dữ liệu

  • Đơn giản hóa cơ sở hạ tầng của bạn của máy chủ và hệ thống khách hàng

Công nghệ tăng cường lực và tính năng On-Chip
AMD Virtualization ™ (AMD-V ™) là một bộ duy nhất trên-chip tính năng giúp AMD dựa trên bộ xử lý máy chủ và máy khách chạy nhiều hệ điều hành và các ứng dụng trên một máy duy nhất bằng cách cải thiện hiệu quả của phần mềm ảo hóa. AMD-V ™ công nghệ cho phép bạn tận dụng tốt hơn nguồn tài nguyên của bạn, mà làm cho hệ thống máy khách, máy chủ của bạn, và trung tâm dữ liệu hiệu quả hơn

Công nghệ Energy efficient



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục phầN 1 20 MỞ ĐẦU 20 chưƠng 1 21 giới thiệu chung về ĐỒ ÁN 21 Chương 1 nêu ra tính cấp thiết của đồ án, từ đó xác định mục tiêu và phạm VI nghiên cứu, xác định các phương pháp, công cụ cần sử dụng tới khi làm đồ án

tải về 388.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương