Các toán tử (phép toán) của ngôn ngữ C
a. Phép gán
Cú pháp
=
Trong đó vế trái là tên một biến và vế phải là một biểu thức có kiểu phù hợp với kiểu
của biến. Với phép gán hệ thống sẽ ước lượng giá trị của vế phải sau đó gán giá trị vào
biến bên trái.
Ví dụ:
int a, b;
a = 5;
b = a +15;
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C
15
Sự phù hợp kiểu giữa vế bên phải và bên trái được hiểu là hoặc hai vế cùng kiểu hoặc
kiểu của biểu thức bên phải có thể được chuyển tự động (ép kiểu) về kiểu của biến bên
trái theo quy tắc chuyển kiểu tự động của ngôn ngữ C là từ thấp tới cao:
char → int → long → double.
Tuy nhiên trong thực tế sự ép kiểu phụ thuộc vào chương trình dịch, một số chương
trình dịch cho phép tự chuyển các kiểu số bên phải về kiểu cúa vế trái bằng mà không cần
phải tuân theo quy tắc trên, bằng cách cắt bỏ phần không phù hợp. Ví dụ bạn có thể gán
bên phải là số thực (float) vào vế trái là một biến nguyên (int), trường hợp này chương
trình dịch sẽ cắt bỏ phần thập phân và các byte cao, nhưng kết quả có thể không như bạn
mong muốn.
Với C chúng ta có thể thực hiện gán một giá trị cho nhiều biến theo cú pháp:
= = ,..=
với lệnh trên sẽ lần lượt gán cho các biến từ phải qua trái.
b. Các phép toán số học
phép toán
cú pháp
ý nghĩa
+
+
phép cộng giữa và là số thực
hoặc nguyên
-
-
phép trừ giữa và là số thực
hoặc nguyên
*
*
phép nhân giữa và là số thực
hoặc nguyên
/
/
phép chia lấy phần nguyên giữa và
là số nguyên.
ví dụ 9/2 kết quả là 4
/
/
phép chia giữa và là số thực
ví dụ 9.0/2.0 kết quả là 4.5
%
%
phép chia lấy phần dư giữa và
là số nguyên
ví dụ 15 % 4 = 3; 12%3 =0
Trong các phép toán số học nói trên, khi hai toán hạng cùng kiểu thì kết quả là số có kiểu
chung đó. Nếu hai toán hạng không cùng kiểu (trừ %) thì toán hạng có kiểu nhỏ hơn sẽ
được tự động chuyển về kiểu của toán hạng còn lại, đây cũng là kiểu của kết quả.
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C
16
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |